Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

SỐT RÉT THỂ NÃOhc pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.78 KB, 36 trang )

Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Khoa Sinh Học
BÁO CÁO VI SINH Y HỌC
SỐT RÉT THỂ NÃO
Lê Thị Bình 0915041
Phạm Thị Hạnh 0915138
Nguyễn Thị Hường 0915213
I. Giới thiệu chung về sốt rét

Sốt rét còn gọi là một chứng bệnh gây ra bởi ký sinh trùng tên
Plasmodium gây ra, lây truyền từ người này sang người khác khi những
người này bị muỗi đốt. Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt
đới của châu Mỹ, châu Á và châu Phi.

Sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất, là vấn đề rất
nghiêm trọng đối với sức khoẻ cộng đồng và là một cản trở lớn đối với
phát triển kinh tế.

Thường gặp ở các nước thuộc miền nhiệt đới như Châu Phi, Châu Á, Bắc
và Trung Mỹ.

Mỗi năm ước tính có 350-500 triệu người mắc sốt rét trên toàn thế giới.

Sốt rét thể não

Là một thể sốt rét có biến chứng nghiêm trọng do Plasmodium Falciparum nhiễm vào
trong các mao mạch và di chuyển đi theo dòng máu đến khắp mô của não, gây ra rối
loạn huyết động tắc nghẽn trong vi tuần hoàn phủ tạng , dẫn đến nhiều tổn thương phủ
tạng: phổi, gan,…làm cho bệnh nhân mất ý thức, hôn mê và có thể dẫn đến tử vong.

Xảy ra chủ yếu ở trẻ em do hệ miễn dịch đáp ứng quá mức với các mảnh bào dẫn


tới sự tích tụ các phức hợp kháng nguyên –kháng thể trong các mạch máu nhỏ. Trẻ bị
suy dinh dưỡng ít khi bị sốt rét thể não bởi vì hệ miễn dịch của chúng không sản xuất
đủ các globulin miễn dịch để tạo ra phức hợp Kháng nguyên –kháng thể (Barriga,
1981).
Con đường lây truyền
Vecter truyền bệnh
Qua nhau thai
Truyền máu
Truyền máu
II. Đặc điểm sinh học KSTSR Plasmodium Falciparum
1. Cấu tạo chung:
- Nhân: bắt mầu đỏ.
- Nguyên sinh chất: bắt màu xanh.
- Sắc tố của ký sinh trùng: Sắc tố có
hình tròn hoặc hình que, màu nâu đen
ánh vàng nằm rải rác trên nguyên sinh
chất.
II. Đặc điểm sinh học KSTSR Plasmodium Falciparum
2. Các giai đoạn phát triển
Thể tư dưỡng :T ( Trophozoite )
Thể phân liệt: S (Schizonte)
Thể giao bào: G (Gametocyte)

CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT

Giai đoạn phát triển vô tính trên cơ thể người:
- Giai đoạn ở gan
- Giai đoạn ở hồng cầu

Giai đoạn phát triển hữu tính trong cơ thể muỗi:

CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT
Plasmodium Falciparum xâm nhập vào tế bào hồng cầu như thế nào?

Nhờ các kháng nguyên bề mặt kí sinh trùng sốt rét: : PfRh
PfEMB1,
- Nhận diện và gắn bám
- Hình thành điểm tiếp giáp
- Tạo nên màng không bào liên tiếp màng HC
- Lọt vào không bào qua điểm tiếp nối chuyển động
- HC hàn kín sau khi thể phân cách lọt vào
Sự xâm nhập hồng cầu của kí sinh trùng sốt rét
+) Mất đi dạng hình đĩa bình thường, tăng độ dòn của màng
hồng cầu, tăng tính thấm với một sự thay đổi rộng rãi của các
ion và các loại chất khác và tăng sự kết dính của hồng cầu
+) Hồng cầu bị nhiễm Plasmodium falciparum có màu sẫm,
có thể thấy những hạt bệnh lý lốm đốm màu tím gọi là hạt
Maurer. Hồng cầu bị nhiễm Plasmodium malariae có những
hạt bệnh lý nhỏ, mịn gọi là hạt Zieman
.
+) Mất đi dạng hình đĩa bình thường, tăng độ dòn của màng
hồng cầu, tăng tính thấm với một sự thay đổi rộng rãi của các
ion và các loại chất khác và tăng sự kết dính của hồng cầu
+) Hồng cầu bị nhiễm Plasmodium falciparum có màu sẫm,
có thể thấy những hạt bệnh lý lốm đốm màu tím gọi là hạt
Maurer. Hồng cầu bị nhiễm Plasmodium malariae có những
hạt bệnh lý nhỏ, mịn gọi là hạt Zieman
.
Sự xâm nhập hồng cầu của kí sinh trùng sốt rét

Các ký sinh trùng giai đoạn thể nhẫn ít thích hợp để xâm nhập hồng cầu thiếu pyruvate

kinase hơn là những hồng cầu tự nhiên

Thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD), là 1 nguyên nhân gây lên thiếu máu
hồng cầu , cũng có mối liên quan sinh học với đề kháng sốt rét và được kết hợp với sự đề
kháng đối với bệnh sốt rét
III. Triệu chứng của SR thể não

Sốt cao liên tục không dứt cơn, nhức đầu nhiều, người li bì; Mất ngủ nặng trắng đêm từ
1-2 ngày.

Kém tiếp xúc hoặc gắt gỏng, lo sợ vô cớ, có những hành vi bất thường hoặc bứt rứt, vật
vã, nói sảng, nôn ói nhiều.

Các biểu hiện thần kinh xuất hiện ở nhiều mức độ: lơ mơ, tiếp xúc hạn chế hoặc co giật,
rồi đi vào hôn mê nặng dần.

Thiếu máu và đông máu nội mạch rải rác.
Biểu hiện lâm sàng

Hôn mê (Rối loạn ý thức nặng)

Cơn co giật kiểu động kinh

Rối loạn tâm thần

Hội chứng thần kinh khu trú
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN
Thông qua hình MRI và CT
Máy chụp MRI - CT
Kết quả chụp MRI

FDG-PET: hình ảnh não trao đổi chất

Giảm khuếch tán và không đồng nhất của các hoạt động trao đổi chất ở thùy trán và thái
dương trước khi bất kỳ bằng chứng về những phát hiện lý học thần kinh, cho thấy rằng
những thay đổi chuyển hóa não xảy ra trước khi tổn thương nhu mô trong mô hình ECM linh
trưởng.

Giảm khuếch tán trong hoạt động có thể dẫn đến lưu thông kém do bị cô lập .
Phương Pháp Kính hiển vi Intravital

Tăng độ bám dính bạch cầu

Giảm huyết não dòng chảy, đường kính động mạch, và vận tốc hồng cầu.
Một số phương pháp khác

Phương pháp PCR

Phương pháp Nested PCR

Phương pháp Real-Time PCR

Phương pháp LAMP
Phòng chống và kiểm soát

Sự giảm tiếp xúc của con người-muỗi

Giảm mật độ vector

Kiểm soát sinh học
Một số yếu tố cần được xem xét bao gồm:


Cơ sở hạn tầng của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện tại và các nguồn lực khác

Cường độ và chu kì sinh sản

Loài muỗi (yêu cầu sinh thái, đặc điểm hành vi, độ nhạy vói thuốc trừ sâu, )

Đặc điểm dân số và văn hóa của xã hội.

Sự thay đổi của môi trường xã hội và sinh thái.
Một số phương pháp phòng chống cụ thể

1. Điểu khiển vector: Là phương pháp để hạn chế hoặc tiêu diệt các động vật có
vú, chim, côn trùng hoặc các động vật chân đốt truyền bệnh. Loại thường gặp
nhất của diều khiển vector là sử dụng một loạt chiến lược để kiểm soát muỗi
Sử dụng thuốc diệt côn trùng để giảm sự tiếp xúc của muỗi với con người, đặc biệt
là DEET và Picaridin
Kiểm soát bằng hóa chất
DEET

DEET là viết tắt của N,N-diethyl-meta-
toluamide, là một loại dầu hơi vàng

DEET có tác dụng bảo vệ trong 12 giờ

Nó được sử dụng cho da và quần áo,
bảo vệ chống lại muỗi cắn, bọ chét
cắn, và các côn trùng có thể truyền
bệnh
Picaridin


Picaridin: Tên khoa học là
hydroxyethylisobutyl piperidin
carboxylate, là một loại thuốc có tác
dụng chống nhiều loại côn trùng khác
nhau và gần như không màu, không
mùi

Có tác dụng bảo tốt trong khoảng 4,8
giờ đối với muỗi vằn và 1 giờ với muỗi
Aedes
Thuốc trừ sâu

Thuốc trừ sâu như permethrin
hoặc Deltamethrin đã được chứng
minh là một phương pháp cực kì
hiệu quả của công tác phòng chống
sốt rét

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×