Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích hoạt động phân phối xe hơi của VinFast tới tay người tiêu dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG 
---o0o--- 
 
 
TIỂU LUẬN MƠN 
 
 
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
(Học kỳ III nhóm 2 năm học 2021 – 2022) 
Đề bài:  
Phân tích hoạt động phân phối xe hơi của VinFast tới tay người tiêu dùng
Giáo viên hướng dẫn:  Nguyễn Vân Nga
Sinh viên thực hiện:  Trần Minh Hoàng
Mã sinh viên:  A37188
Số điện thoại:  0925910147
Email:  
Người chấm 1 

Người chấm 2 

 

 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

0


Mục lục

Lời mở đầu................................................................................................................2
Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................2
Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
Những từ viết tắt được sử dụng trong bài..............................................................4
I. Cơ sở lý luận về quản lý chuỗi cung ứng............................................................5
1. Một số khái niệm..............................................................................................5
2. Sơ đồ mạng lưới cung ứng của VinFast...........................................................9
3. Hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast....................................................9
II. Thực trạng hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast....................................10
1. Giới thiệu về cơng ty VinFast........................................................................10
2. Sơ đồ chuỗi cung ứng của VinFast................................................................16
3. Phân tích hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast...................................16

4. Nhận xét, đánh giá chung về hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast....20
III.

Các kiến nghị.................................................................................................21

1. Những điểm mà chuỗi phân phối của VinFast có thể cải thiện.....................21
2. Kiến nghị cải thiện.........................................................................................22
KẾT LUẬN.............................................................................................................23
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU..............................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................24

1


Lời mở đầu

Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, đi cùng là thu nhập của người
dân tăng cao, nhu cầu sở hữu xe hơi của người dân Việt Nam cũng trở nên ngày
càng cấp thiết. Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), năm 2017,
số lượng ô tô đã được bán ra tại Việt Nam là 320.322 xe. Năm 2020 là 296.634,
giảm 8% so với cùng kì 2019. Năm 2021, khi dịch bệnh Covid 19 vẫn đang tiếp
tục ảnh hưởng sang năm thứ hai, nhu cầu mua ô tơ của người Việt Nam có phần
tăng lên, giúp doanh số bán hàng trên thị trường đạt hơn 410.00 xe. Tuy nhiên
phần lớn lượng xe Việt Nam tiêu thụ hầu hết là thương hiệu nước ngoài được nhập
về hoặc lắp ráp tại Việt Nam.
Ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam mới thật sự phát triển trở lại chỉ trong gần 3
năm gần đây với sự trỗi dậy của VinFast – một nhánh chuyên sản xuất xe hơi và xe
máy thuộc tập đồn Vingroup. Trước đây, Việt Nam đã có hai công ty cũng tham
gia vào ngành sản xuất xe hơi là Vinaxuki và Thaco, tuy nhiên hai công ty này lại

thất bại ngay trên chính mảnh đất quê hương vì sử dụng cơng sản xuất lỗi thời và
quan trọng hơn là khơng có CCU phù hợp để phân phối sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. VinFast ở chiều hướng ngược lại, là công ty sinh sau đẻ muộn đã khắc
phục một cách hiệu quả những vấn đề mà hai công ty đàn anh là Vinaxuki và
Thaco mắc phải. Để khích lệ ngành cơng nghiệp sản xuất ơ tơ tại Việt Nam, nhà
nước đã ban hành những quy định ưu đãi thiế nhập khẩu xuống mức 0% cho các
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước để sử dụng vào ngành sản xuất, lắp ráp ơ
tơ; chương trình bảo lãnh tín dụng theo chuỗi từ Chính phủ, cơng ty đầu chuỗi,
ngân hàng, doanh nghiệp với sự vào cuộc của Chính phủ hỗ trợ kết nối về vốn,
công nghệ và thị phần sẽ giúp VinFast nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất ô tô
trong tương lai phát triển bền vững.
2


Chiểu theo nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ có hiệu
lực từ năm 2016 ghi rõ Nhà nước hỗ trợ tối đa 75% chi phí chuyển giao công nghệ
đối với dự án sử dụng nguyên liệu là sản phẩm của q trình chế biến sâu khống
sản trong nước để phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ kinh
phí cho đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường, hỗ trợ 50% kinh phí
chuyển giao cơng nghệ đối với dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ,…
Kết hợp sự hỗ trợ của Nhà nước cùng số vốn khủng của Vingroup, VinFast tiên
phong là doanh nghiệp đầu tiên triển khai chế tạo xe hơi của người Việt với sự đầu
tư về thiết kế bằng cách hợp tác với các nhà thiết kế xe hơi nổi tiếng trên thế giới
như Pininfarina, Zagato, Ital Design và Torino. Nói đến Pininfarina là phải nói đến
những mẫu xe huyền thoại của nhà thiết kế Battista "Pinin" Farina như Pininfarina
Battista, Ferrari Testarossa, Fiat Coupé,…Đối với Zagato, tập đoàn đến từ vùng
Lombardo, Ý hướng đến những mẫu xe cá tính nhưng khơng thiếu đi sự khỏe khắn
như Aston Martin DB7 Zagato, Lamborghini L595 Zagato Roadster,… Còn
ItalDesign đem đến vẻ đẹp thể thao và nhà thiết kế Torino lại ưa chuộng triết lý

thiết kế trẻ trung. Đi cùng mẫu mã đẹp mắt, VinFast cũng đã mang đến sự đảm bảo
về mặt công nghệ và kỹ thuật cho khách hàng khi bắt tay với các nhà sản xuất ô tô
và linh kiện lớn trên thế giới như BMW, Magna Steyr, Bosch, Siemens,…
Ngày 20/03/2019, 155 chiếc VinFast đầu tiên đã được vận chuyển đến 14 quốc gia
để thử nghiệm chất lượng và độ an tồn. Qu á trình kiểm tra diễn ra trong 5 tháng
nhằm đảm bảo mọi sản phẩn của VinFast đều vượt qua được những tiêu chí gắt
gao của các hiệp hội an tồn xe hơi châu Âu và thế giới trước khi bán ra thị trường.
Nhờ sự đầu tư kĩ càng về cả bề ngoài lẫn cơng nghệ, kỹ thuật bên trong đã giúp
VinFast có được sự tin tưởng của người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện tại, VinFast đang sở hữu 4 dòng sản phẩm xe hơi gồm Fadil, Lux A2.0, Lux
SA2.0 và mới đây là sự xuất hiện của xe điện VF e34 được giao đến tay khách
3


hàng vào cuối năm 2021, đầu 2022. Sau 3 năm hình thành và phát triển, số lượng
xe mà VinFast giao đến tay khách hàng đã lên tới con số 64.168, con số đủ lớn để
mỗi khi ra đường, chúng ta sẽ nhìn thấy ít nhất một chiếc xe thuộc hiệu VinFast đi
cùng chiều.
Để có được lượng sản phẩm bán ra nhiều đến như vậy, VinFast phải có quy trình
phân phối xe hiệu quả để đến tay khách hàng một cách hiệu quả nhất, đáp ứng cả
hai nhiệm vụ chủ đạo là nhanh và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. Chính sự hiệu
quả này đã làm em rất hứng thú tìm hiểu. Từ đó đúc kết thành bài tiểu luận môn
“Quản lý chuỗi cung ứng ” với đề tài “Phân tích hoạt động phân phối xe hơi của
VinFast”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và phân tích tổng quát các yếu tố tác động đến
hoạt động phân phối xe hơi của VinFast đến tay khách hàng để tìm ra những vấn
đề còn tồn đọng, đồng thời kiến nghị những giải pháp để giúp VinFast cải thiện
chuỗi cung ứng.
Đối tượng nghiên cứu

Quy trình phân phối xe hơi của VinFast đến khách hàng.
Những từ viết tắt được sử dụng trong bài
CCU: Chuỗi cung ứng
SUV: Sport Utility Vehicle (Xe thể thao đa dụng)

4


I.
Cơ sở lý luận về quản lý chuỗi cung ứng
1. Một số khái niệm
a) Khái niệm quản lý chuỗi cung ứng
Theo Mentzer và cộng sự (xuất bản 2001), CCU là một “mạng lưới của các
tổ chức có liên quan đến nhau, thông qua mối quan hệ cung ứng hoặc phân
phối trong các quy trình hoạt động khác nhau để tạo ra giá trị dưới dạng sản
phẩm hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng”.
Vậy quản lý CCU là quá trình quản lý cung và cầu cho toàn bộ hệ thống của
doanh nghiệp, bao gồm tất cả các hoạt động gồm lên kế hoạch và quản lý tất
cả các hoạt động liên quan đến việc tìm nguồn cung ứng, sản xuất và hoạt
động logistics. Bên cạnh đó, quản lý CCU hiệu quả cần phải cải tiến đồng
thời chất lượng dịch vụ khách hàng và hiệu quả điều hành nội bộ của các
doanh nghiệp tham gia trong CCU. Mục đích là để giảm chi phí trong khâu
sản xuất, bán hàng và quản lý, tăng tỉ lệ lợi nhận trên vốn đầu tư tài sản cao,
giảm thiểu tỉ lệ hàng hóa bị trả lại xuống mức thấp nhất, tăng tỉ lệ giao hàng
đúng giờ, đạt yêu cầu đáp ứng đủ các đơn hàng.
Tuy nhiên, cần tách bạch khái niệm quản lý CCU và khái niệm logistics
truyền thống không đồng nhất với nhau. Về cơ bản, logisitcs liên quan đến
các hoạt động diễn ra trong phạm vi một tổ chức riêng lẻ, còn khi nhắc đến
CCU thì phải kể đến mạng lưới vận hành và phối hợp hoạt động giữa các
công ty để đưa hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động logistics

truyền thống tập trung vào việc thu mua, phân phối, bảo quản và quản lý
lượng hàng lưu kho. Các doanh nghiệp tham gia trong một CCU bất kì đều
phải đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động của mình trong năm
lĩnh vực sau:
- Sản xuất,
- Lưu kho,
5


- Địa điểm/ vị trí,
- Vận tải
- Thơng tin.
b) Các thành phần của chuỗi cung ứng
Một CCU hoàn chỉnh sẽ được cấu thành từ 5 thành phần cơ bản gồm:
- Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là nơi tiếp nhận nguyên liệu và hoàn thiện chúng thành
sản phẩm trước khi gửi đến khách hàng. Nhà sản xuất bao gồm những
công ty nguyên vật liệu và công ty sản xuất sản phẩm. Điển hình cho
các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khống sản, khoan tìm
dầu khí,… và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi.
- Nhà phân phối
Sau khi hoàn thành các sản phẩm, doanh nghiệp sản xuất thường sẽ khó để đưa tất
cả sản phẩm đến tay khách hàng, từ đó nhà phân phối sẽ thay nhà sản xuất đảm
nhiệm công việc này. Nhà phân phối là những cơng ty có trữ lượng hàng tồn lớn từ
nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến nhà bán lẻ. Nhà phân phối bán sản phẩm
cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ.
Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện
bán hàng và phục vụ khách hàng.
Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ
nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán

hàng, có những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn
kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng.
Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và
khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện
chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm.
6


Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của
khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
- Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà bán
lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết.
Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán
lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và
sự tiện dụng của sản phẩm. Nhà bán lẻ hay đại lý bán lẻ sẽ tính tốn, hoạch định để
nhập một số lượng hàng hóa nhất định từ nhà phân phối để bán lại cho người tiêu
dùng để tránh tồn kho nhiều.
- Khách hàng
Khách hàng sẽ là điểm cuối cùng trong CCU bởi họ sẽ là điểm tiêu thụ hàng hóa.
Khách hàng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Bên cạnh đó,
khách hàng khơng chỉ mua sản phẩm từ nhà bán lẻ mà cịn có thể mua từ nhà phân
phối với số lượng lớn, tùy theo nhu cầu sử dụng, tuy nhiên trường hợp này không
xảy ra nhiều. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản
phẩm khác rồi tiếp tục bán cho khách hàng khác là ngưởi sử dụng sản phẩm sau về
tiêu dùng.
- Các nhà cung cấp dịch vụ
Nhà cung cấp dịch vụ sẽ tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chun mơn và kỹ năng
đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong CCU. Chính vì thế, họ có thể thực hiện

những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.
Trong bất kỳ CCU, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch
vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến
là nhà cung cấp dịch vụ logistics.
7


c) Các hoạt động của chuỗi cung ứng
Các hoạt động trong CCU được tóm gọn trong 4 hoạt động gồm:
- Lập kế hoạch: Đề cập đến tất cả các hoạt động cần thiết để lập kế
hoạch và tổ chức các hoạt động trong ba quy trình kia.
- Tìm nguồn cung (thu mua): Các hoạt động trong khâu này bao
gồm các hoạt động cần thiết để có đầu vào cho sản xuất hoặc dịch
vụ.
- Sản xuất (chế tạo): bao gồm các hoạt động cần thiết để phát triển
và tạo ra các sản phẩm và các dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung
cấp.
- Phân phối: bao gồm các hoạt động thuộc phần công việc nhận đơn
hàng của khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.

8


2. Sơ đồ mạng lưới cung ứng của VinFast

Hình 1: Sơ đồ mạng lưới cung ứng xe hơi của VinFast
3. Hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast
VinFast đã lựa chọn hình thức bán bn và số lượng cấp độ kênh phân phối là 1
cấp (nhà bán lẻ). Nghĩa là sản phẩm của VinFast sẽ được phân phối trực tiếp đến

tay khách hàng chỉ qua một nhà phân phối chính hãng mà khơng có nhà phân phối
nào nhỏ hơn. Cách làm này giúp VinFast tránh được những xung đột trong kênh
phân phối.

9


II.
1.

Thực trạng hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast
Giới thiệu về cơng ty VinFast

Hình 2: Nhà máy VinFast tại Hải Phịng
- Tên đầy đủ: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Kinh doanh
VinFast
- Trụ sở chính: Số 7, đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái
Vinhomes Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội, Việt Nam
- Nhà máy chính: Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, Đảo Cát Hải, thị
trấn Hải, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, Việt Nam
- Điện thoại: 1900 23 23 89
- Email:
- Mã số thuế/ Mã số doanh nghiệp: 0108926276

10


VinFast (hay VinFast LLC; viết tắt: VF, tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất và kinh doanh VinFast) là nhà sản xuất ô tô và xe máy điện của Việt Nam

được thành lập năm 2017 với số phần lớn được hậu thuẫn từ Vingroup – doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam với ba mảng kinh doanh chính là cơng nghệ,
cơng nghiệp và dịch vụ được sáng lập bởi ông Phạm Nhật Vượng. Tên gọi VinFast
được viết vắt từ cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên
phong" (chữ Ph đổi thành F).
Cơ cấu lãnh đạo của VinFast gồm Chủ tịch là bà Lê Thị Thu Thủy – kiêm Phó Chủ
tịch Tập đồn Vingroup, CEO James Deluca – ngun Phó Chủ tịch điều hành hoạt
động sản xuất toàn cầu của General Motors, Phó Tổng giám đốc Võ Quang Huệ nguyên Tổng giám đốc Bosch Việt Nam, Giám đốc thiết kế David Lyon, Kevin
Fisher – Trưởng phịng kỹ thuật xe,….
Trụ sở chính của VinFast đang được đặt tại Hà Nội, thuộc khu đơ thị Vinhome
Riverside và một nhà máy sản xuất có diện tích 335hA với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ
USD tại Cát Hải, Hải Phòng. Nhà máy của VinFast đã xác lập kỳ tích trong ngành
cơng nghiệp ơ tơ trên thế giới khi hoàn tất tất cả các khâu xây dựng nhà xưởng, lắp
đặt dây chuyển sản xuất chỉ trong vỏn vẹn 21 tháng. Nhà máy VinFast chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 14/06/2020. Theo như công bố từ VinFast, công suất thiết
kế giai đoạn 1 là 250.000 xe mỗi năm, giai đoạn 2 là 500.000 xe, tốc độ sản xuất
38 xe/ giờ. Bên cạnh sản xuất, tổ hợp nhà máy của VinFast cịn bao gồm khu cơng
nghiệp phụ trợ, trung tâm đào tạo, viện nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Ngay từ ban đầu, VinFast đã mạnh dạn hợp tác cùng các chuyên gia danh tiếng
trong ngành công nghiệp ô tô, bao gồm các nhà thiết kế như Pininfarina, Zagato,
ItalDesign, chuyên gia kỹ thuật Magna Steyr và các kỹ sư hệ thống truyền động
AVL. Thậm chí BMW và Chevrolet – hai thương hiệu xe hơi hàng đầu thế giới đã
cung cấp động cơ và khung gầm cho VinFast để phát triển hai mẫu xe Lux A2.0
11


(sedan) và Fadil (xe hạng A). Rõ ràng có thể thấy tầm nhìn của VinFast là định
hướng sản phẩm đẳng cấp thế giới và phù hợp với thị hiếu người Việt Nam.

Hình 3: Xe VinFast LuxA2.0


Hình 4: Xe VinFast Fadil
12


Sau 3 năm triển khai VinFast đã cho ra mắt thị trường bồn dòng xe máy điện gồm:
- Klara (gồm các biến thể Klara S, Klara A2)
- Feliz (gồm biến thể Feliz S)
- Ludo
- Impes
- Tempest
- Vento (gồm biến thể Vento S)
- Theon (gồm biến thể Theon S)
Về xe hơi, VinFast đang có 7 sản phẩm được chia ra hai loại là xe xăng và xe
điện.
Dàn sản phẩm xe xăng gồm:
- Lux SA2.0 (SUV)
- President (SUV)
- Lux A2.0 (Sedan)
- Fadil (xe phổ thông hạng A)
Và 3 sản phẩm xe điện đã và sẽ bàn giao cho khách hàng trong năm 2022:
- VF e34
- VF8
- VF9
Trong năm 2019, VinFast đạt doanh số 67.000 ô tô và xe máy điện, con số ấn
tượng của một hãng xe mới đi vào hoạt động và đặc biệt là hãng xe đầu tiên của
Việt Nam. Có thể thấy, chỉ sau một năm gia nhập thị trường sản xuất ô tô và xe
máy điện, thương hiệu VinFast đã nhận được sự tín nhiệm và ủng hộ của rất nhiều
khách hàng. Điều này cũng đã đưa cái tên VinFast lên trên các mặt báo nước
ngoài. Bloomberg đánh giá rất cao kỳ tích xây dựng nhà máy chỉ trong vòng 21

tháng và đánh giá cao VinFast trong cuộc đua thương hiệu với các đối thủ nước
ngoài. Nhật báo Nikkei cho rằng VinFast đã có nước đi táo bạo khi thị trường Việt
13


Nam có quy mơ cịn nhỏ so với các nước làng giềng trong khu vực. CNN đã nói
rằng xe máy điện VinFast là một cuộc cách mạng về môi trường tại Việt Nam.
Sau 3 năm kể từ 2019 đến 2022. VinFast đã trở thành một phần trong cuộc sống
của người Việt. Doanh số xe hơi mà VinFast bán ra trong năm đầu tiên của
VinFast là 17.214 xe, mặc dù chiếm 3.66% thị phần trong cả năm nhưng đây cũng
là tín hiệu đáng mừng với một hãng xe hoàn toàn mới. Năm 2020 bất chấp dịch
Covid 19 làm cho hoạt động sản xuất đình trệ nhưng doanh số của VinFast là
19.485 xe, tăng gần gấp đôi so với năm 2019. Sang năm 2021, VinFast vẫn tăng
trước 21.2% trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 gây ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của ngành ô tô Việt Nam. Cụ thể VinFast đã bán được
35.72 xe ơ tơ, trong đó có 24.128 xe Fadil, 6.330 xe Lux A2.0, 5.180 xe Lux SA2.0
và 85 xe VF e34. Đến nay, tính tới hết quý 1/ 2022, Công ty TNHH Kinh doanh
Thương mại và Dịch vụ VinFast đã công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng
03/2022, với tổng số 3.471 xe bán ra. Đặc biệt đây là năm đầu tiên VinFast triển
khai bán xe điện VF e34 ra thị trường với 412 xe đã đến tay khách hàng. Để hưởng
ứng việc sử dụng xe ô tô điện, VF e34 đang được hưởng mức lệ phí trước bạ 0%
của Chính Phủ. Ngồi ra, VinFast cịn dành tặng gói tính năng nâng cao tuỳ chọn
trị giá 60 triệu đồng, bộ sạc di động 2,2 kW cùng một loạt ưu đãi hấp dẫn khác cho
các khách hàng tiên phong sở hữu ô tô điện tại Việt Nam.

14


Hình 5: Xe điện VF e34
Để có được doanh số đang mơ ước như vậy, những sản phẩm của VinFast không

chỉ chất lượng mà dịch vụ hậu mãi của hãng xe này cịn rất hấp dẫn: Tất cả các
dịng ơ tô VinFast, bao gồm cả xe xăng và xe điện, đều được bảo hành chính hãng
10 năm - mức tốt nhất trên thị trường. Ngoài ra, VinFast cũng là hãng xe tiên
phong triển khai dịch vụ sửa chữa lưu động Mobile Service tại Việt Nam, cùng các
đặc quyền hấp dẫn như miễn phí cứu hộ 24/7, miễn phí gửi xe 6 tiếng/lần tại
Vincom, Vinhomes trên tồn quốc…
Những thành tích đạt được trong thời gian vừa qua đã chứng minh triển vọng của
VinFast trong thị trường nội địa và quốc tế là rất lớn. Những thành tích ấy vừa là
động lực vừa áp lực thúc đẩy VinFast mạnh mẽ hơn nữa vào nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, ứng dụng triệt để lợi thế lợi thế về công nghệ trong khẩu sản xuất,
marketing và dịch vụ để tăng thêm thị phần và khẳng định vị trí của mỉnh trên thị
trường.

15


2.

Sơ đồ chuỗi cung ứng của VinFast

Hình 6: Sơ đồ chuỗi cung ứng của VinFast
Từ sơ đồ CCU của VinFast, ta có thể xác định được những nhân tố chính đóng
vai trị quan trọng trong CCU sản phẩm bao gồm các nhà cung ứng nguyên liệu
đầu vào và các nhà cung cấp dịch vụ. Tiếp theo, để đưa sản phẩm ra thị trường
cho khách hàng, nhân tố chính tham giao vào là những đối tác bán lẻ tư nhân và
chính những kênh bán lẻ của tập đoàn Vingroup bởi họ cung cấp rất nhiều
thông tin về nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và đây là điều quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Tiếp đến, nhà bán lẻ là cầu nối có tác động
nhiều nhất cho khách hàng vì họ trực tiếp cung cấp cho khách hàng, đồng thời
là nơi tiếp xúc với khách hàng, hiểu khách hàng. Nếu thông tin từ khách hàng

đến nhà bán lẻ và đi ngược về chuỗi bị sai lệch sẽ dẫn đến hiệu ứng Bullwhip
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp như lượng tồn kho lớn, tồn trữ nhiều
nguyên vật liệu làm tăng chi phí, giảm thặng dư cho tồn CCU….
Phân tích hoạt động phân phối hàng hóa của VinFast 
a) Mơ hình phần phối của VinFast
3.

16


VinFast cung cấp cùng lúc 3 mơ hình phân phối chính cho riêng hệ thống phân
phối của cơng ty theo cấu trúc 3S góp phần tăng hiệu quả và đảm bảo cho hoạt
động phân phối kinh doanh gồm:
- 1S (Sales): Bán hàng
- 2S (Spare Parts): Cung cấp dịch vụ và phụ tùng
- 3S (Service): Bán hàng và cung cấp dịch vụ và phụ tùng
b) Các kênh phân phối của VinFast
i.

Kênh phân phối cấp 0 (Nhà phân phối)
VinFast thiết lập kênh phân phối cấp 0 cho hệ thống phân phối của
mình. Độ dài của kênh phân phối 0 là VinFast không thông qua bất cứ
đại lý trung gian phân phối nào mà chỉ sử dụng hệ thống phân phối tại
đại lý chính của cơng ty để thực hiện các cơng việc nhằm mang sản
phẩm đến tay khách hàng cuối cùng.
VinFast

Người tiêu dùng

Kênh phân phối trực tiếp này giúp VinFast tiết kiệm được đáng kể chi

phí trung gian, tiếp cận và nhận phản hồi trực tiếp từ phía người tiêu
dùng để cơng ty đưa những quyết định hợp lý trong việc cải thiện sản
phẩm, hoàn thiện dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay VinFast đã có hơn 200 showroom chính thức tại Việt Nam.
Bên cạnh những cửa hàng vật lý, VinFast cũng xây dựng trang web
thương mại điện tử riêng giúp khách hàng đặt cọc, mua bán trực tiếp,
cung cấp dịch vụ lựa chọn sản phẩm hay tìm kiếm những đại lý trực
thuộc công ty gần nhất để được tư vấn và chăm sóc.
ii.

Kênh phân phối cấp 1 (Nhà bán lẻ)
VinFast cũng thiết lập kênh phân phối cấp 1 cho hệ thống phân phối sản
phẩm. Độ dài của kênh phân phối 1 là đi qua một cấp trung gina là nhà
bán lẻ (các showroom và hệ thống phân phối của đối tác mà VinFast mua
17


lại hoặc được nhượng quyền) để thực hiện các công việc nhằm mang sản
phẩm và quyền sở hữu sản phẩm đến khách hàng.
VinFast

Nhà bán lẻ (Đại lý, Nhà phân phối ủy quyền)

Người tiêu dùng
c) Các mơ hình phối khác của VinFast
iii.

Mơ hình hệ thống phân phối cộng tác
Ngày 15/03/2019, VinFast cơng bố chính thức tiếp quản hệ thống đại
lý Chevrolet trực thuộc General Motors tại Việt Nam. Điều này đồng

nghĩa tất cả đại lý Chevrolet trên toàn quốc sẽ bắt đầu nhận đặt cọc xe
VinFast từ khách hàng. Đồng thời VinFast cũng không độc quền kinh
doanh mà sẽ nâng cấp cơ sở vật chất, chuyển đổi mơ hình thành hệ
thống đại lý kinh doanh 2 thương hiệu VinFast – Chevrolet với hơn 20
đại lý trên tồn quốc. Qua đó VinFast có tiếp cận khách hàng tiêu
dùng của Chevrolet và ngược lại, đồng thời xe của VinFast cũng được
sửa chữa bình thường tại xưởng của Chevrolet. Điều này giúp cho
khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng hệ thống phân phối
riêng hay lựa chọn địa điểm cho đại lý.

18


Hình 7: Xưởng Chevrolet VinFast
Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019, công ty
Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (Savico) chia sẻ đang lên kế hoạch
phân phối hợp tác với GM VinFast. Savico là nhà phân phối của rất
nhiều thương hiệu xe hơi lớn trên thế giới tại Việt Nam như Honda,
Huyndai, Toyota và Ford. Sự hợp tác này sẽ giúp cho VinFast mở
rộng hệ thống phân phối trên toàn quốc.
Ngày 28/06/2021, VinFast ký kết biên bản ghi nhớ với Tập đoàn
Phongsubthavy (Lào). Theo thỏa thuận đã ký kết, Phongsubthavy sẽ
chính thức trở thành nhà phân phối độc quyền của thương hiệu
VinFast tại thị trường Lào. Đây là bước đi đầu tiên của VinFast trong
việc thâm nhập thị trường Đông Nam Á, mở ra cơ hội tiếp cận được
lượng khách hàng đa dạng tại Lào – nơi ơ tơ đã khá phổ cập.
iv.

Mơ hình hệ thống phân phối với Vingroup
19



Ngoài hệ thống đại lý và nhà phân phối ủy quyền, với sự hậu thuẫn
mạnh mẽ từ Tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất Việt Nam –
Vingroup, VinFast cũng sở hữu rất nhiều showroom đặt tại các trung
tâm thương mại Vincom trên toàn quốc. Sự liên kết giữa các doanh
nghiệp trong cùng một tập đoàn giúp VinFast có thể tận dụng được
lượng khách hàng rất lớn của Vincom giúp cơng ty mở rộng và tích
hợp hơn thị trường mua bán tới tay người tiêu dùng.

Hình 8: Salon ô tô VinFast tại Vincom Mega Mall OceanPark
4.

Nhận xét, đánh giá chung về hoạt động phân phối hàng hóa của
VinFast
Ưu điểm
Nhược điểm
- Giúp nhà sản xuất tập trung sản
xuất 

- Phạm vi phân phối ngắn hơn so
với những kênh dài hơn 

- Tăng thu nhập cho nhà phân

- Khó kiểm sốt với những vị trí

phối 

địa lý xa hoặc nhân sự chưa


- Xâm nhập thị trường dễ dàng.

thật sự chất lượng.

- Nắm bắt và ứng xử linh hoạt,

- Hạn chế khả năng tổ chức và
20


nhạy bén trước biến động thị

điều hòa kênh phân phối của

trường, kịp thời điều chỉnh các

người bán lẻ do thực hiện chức

chương trình marketing 

năng của người bán bn. 

- Nhân lực dồi dào, phân bổ ở

- Khó thực hiện đồng loạt và

khắp các địa phương.

thống nhất chương trình


- Dễ kiểm sốt hoạt động phân

khuyến mại, tư vấn về sản

phối 

phẩm.

- Tận dụng được uy tín, lợi ích

- Khó điều phối hàng hóa do các

có sẵn 

địa điểm phân phối rộng và

- Sản phẩm được tiếp cận rộng

khác nhau. 

rãi đến người dân.

- Liên kết với khách hàng bị hạn

- Phạm vi phân phối rộng phủ

chế. 

khắp toàn quốc.


- Kỹ năng bán hàng chưa được

- Tiết kiệm chi phí và giảm thời
gian xây dựng hệ thống kênh
khi chọn mua lại hệ thống phân
phối Chevrolet.
- Giảm bớt tồn kho, nhà sản xuất
được chia sẻ rủi ro, tiết kiệm
chi phí lưu kho 
- Tăng khả năng cạnh tranh cho
nhà sản xuất, đẩy mạnh tốc độ
lưu thương hàng hóa. 

21

chuẩn mực hóa. 


III. Các kiến nghị
1. Những điểm mà chuỗi phân phối của VinFast có thể cải thiện
Dù mới ra mắt thị trường từ năm 2019 đến nay, nhưng VinFast đã đạt được
những thành tựu đáng ngưỡng mộ và có được sự ủng hộ lớn từ người tiêu dùng.
Làm được điều này, VinFast đã làm rất tốt chiến lược phân phối sản phẩm xe
hơi của mình. Tuy nhiên khơng thể phủ nhận CCU của VinFast vẫn cịn những
thiếu sót cần được cải thiện
- Đầu tiên: Độ linh hoạt của CCU VinFast vẫn chưa được tối ưu bởi việc
nghiên cứu ứng dụng sản phẩm cần phải dựa trên thành lập các trung tâm
nghiên cứu. Đây là cách để VinFast liên kết chặt chẽ với các nhà cung ứng.
Nhờ vào kết quả nghiên cứu mới có thể xây dựng được các tiêu chuẩn chất

lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế.
- Thứ hai: Việc khai thác khách hàng tiềm năng của VinFast chưa tốt. Hiện
nay VinFast đang có nguồn khách hàng tiềm năng khổng lổ. Tuy nhiên
doanh nghiệp cần phân luồng từng nhóm khách hàng mục tiêu và đưa ra các
chiến lược phân phối hợp lý cho từng nhóm khách hàng.
2. Kiến nghị cải thiện
- Đề xuất cải thiện vấn đề thứ nhất:
Hợp tác với các cơng ty nước ngồi đầu tư sản xuất các sản phẩm có hàm
lượng cơng nghệ cao tại Việt Nam. Đồng thời hỗ trợ việc nghiên cứu ứng
dụng sản phẩm, thành lập các trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ô tô. Các trung tâm này có thể do nhà nước đầu tư hoặc
do các cơng ty đầu tư với sự trở giúp của Chính phủ. Xây dựng hệ thống các
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế làm căn cứ cho việc
định hướng phát triển. Việc này vừa tăng khả năng công nghệ cho ngành
công nghiệp hỗ trợ, tạo tiền để để xúc tiến xuất khẩu, ngăn chặn nguy cơ
xuất hiện các sản phẩm kém chất lượng tới sự phát triển của công nghiệp hỗ
trợ.
22


- Đề xuất cải thiện vấn đề thứ hai:
Để đưa ra các chính sách thu hút khách hàng tiềm năng, VinFast cần sử
dụng chiến lược marketing mix để khách hàng biết tới nhiều hơn và đưa ra
các chính sách giá cả hợp lý để khách hàng tin tưởng và chọn mua các sản
phẩm của VinFast mà không lựa chọn những khác xe đối thủ. Đồng thời
đẩy mạnh và xây dựng mối quan hệ mật thiết với khách hàng, giữ chân và
chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng chu đáo.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược giá dựa theo phân khúc thị trường,
VinFast còn thực hiện hiệu chỉnh giá bán nhằm thỏa mãn yêu cầu khách
hàng. Chương trình voucher được VinFast tích hợp với dự án Vinhomes có

tên gọi “Đẳng cấp tinh hoa”. Ngoài kênh phân phối tại đại lý chính của
Vinfast, hiện nay Vinfast có đến hơn 200 showroom trên cả nước giúp đưa
sản phẩm đến tận tay người dùng và thậm chí thâm nhập vào thị trường
quốc tế.

23


Hình 9: Showroom VinFast
KẾT LUẬN
Nhờ những nỗ lực tiến bộ khơng ngừng và tầm nhìn chiến lược dài hạn, VinFast đã
xây dựng thành cơng hình ảnh của một thương hiệu sản xuất xe hơi chuyên nghiệp,
cao cấp. Tầm nhìn về sản xuất xe điện của VinFast cũng đã từng bước xây dựng
một hệ sinh thái giao thông thân thiện với môi trường trong tương lai tại Việt Nam
và trên thế giới, tạo nên bước đột phá lớn mạnh của quốc gia trong ngành sản xuất
ơ tơ.
Dù vẫn có những điểm thiếu sót trong q trình phân phối, nhưng khơng thể phủ
nhận khách hàng Việt vẫn đang rất hài lòng với những gì mà VinFast đem lại
thơng qua số sản phẩm bán ra qua từng năm. Tất nhiên nếu như VinFast thực sự
cải thiện những vấn đề còn tồn đọng sẽ đem lại một nguồn thu lớn cho chính doanh
nghiệp này. Em tin rằng trong tương lai, VinFast sẽ chinh phục được thị trường
24


×