Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

ĐẶC TRƯNG CỦA LAO ĐỘNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.41 KB, 36 trang )


1
Chƣơng III
ĐẶC TRƢNG CỦA LAO
ĐỘNG TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

2
CHƢƠNG III. ĐẶC TRƢNG CỦA LAO
ĐỘNG TRONG CQHCNN
I. Đặc điểm của người lao động làm việc
trong cơ quan hành chính nhà nước
II. Phân loại lao động trong các cơ quan
hành chính
III. Đặc trưng của lao động trong các cơ quan
hành chính
IV. Phân loại thời gian làm việc của lao động
trong cơ quan hành chính nhà nước

3
I. Đặc điểm của người lao động làm việc
trong cơ quan HCNN
1. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà
nước
2. Đặc điểm đặc thù của người lao động
trong cơ quan hành chính nhà nước

4
1. Đặc điểm của các CQHCNN
• Hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước


- Là một bộ phận của bộ máy nhà nƣớc
- Nhân danh nhà nƣớc khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
• Chịu sự điều tiết và kiểm soát chặt chẽ
của pháp luật và các tổ chức dân cử
• Văn bản, giấy tờ và nhiều thủ tục

1. Đặc điểm của các CQHCNN
• Tính cứng nhắc
– Do mức độ chính thức cao – pháp luật ràng
buộc
• Tính thứ bậc
– Bị hạn chế bằng nhiều thủ tục
• Tính chuyên môn hóa cao
• Đa dạng về chuyên môn và phạm vi hoạt
động

1. Đặc điểm của các CQHCNN
• Tính độc quyền - quyền lực nhà nước
• Tính “không thể từ chối”
• Tính phi thị trường
– Sản phẩm không tuân thủ quy luật thị trường
• Hoạt động bằng ngân sách nhà nước

7
1. Đặc điểm của các CQHCNN
• Hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật
Pháp luật quy định

- chức năng,
- nhiệm vụ,
- thẩm quyền của cơ quan hành
chính nhà nƣớc

8
1. Đặc điểm của các CQHCNN
• Về mặt thẩm quyền
- Đƣợc quyền đơn phƣơng ban hành
VBQPPL HC và văn bản đó có hiệu lực bắt
buộc đối với các đối tƣợng có liên quan;
- Có quyền áp dụng các biện pháp cƣỡng
chế đối với các đối tƣợng chịu sự tác động,
quản lý của CQHCNN

9
1. Đặc điểm của các CQHCNN
• Được thành lập để thực hiện chức năng
QLHCNN - thực hiện hoạt động chấp hành và
điều hành
• Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục và
tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa
đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
• Nguồn tài chính: ngân sách nhà nước
• Có MQH chặt chẽ trong hệ thống dọc và ngang
• Phục vụ lợi ích công

Phan Anh Hồng - TCV
Các cơ quan hành chính nhà nước thường bị hạn
chế, ràng buộc bởi một số yếu tố sau:

• Tính cứng nhắc của tính pháp lý chính thức, tập trung
quá nhiều vào tiến trình và các cơ chế giám sát;
• Bị hạn chế nhiều hơn ở phạm vi và thủ tục; khả năng
đưa ra các quyết định thường bị hạn chế do thủ tục quy
định.
• Chịu sự kiểm soát ngày càng gia tăng của các tổ chức
dân cử, ngành lập pháp.
• Số lượng các nguồn lực và ảnh hưởng bên ngoài của
các cơ quan thẩm quyền cùng với sự phối hợp "rời rạc"
giữa chúng.
• Chịu sự tác động của chính trị và phải báo cáo mang
tính chính trị.


2. Đặc điểm của NLĐ trong
CQHCNN
• Người lao động trong các cơ quan hành
chính nhà nước – Họ là ai?Người lao động trong CQHCNN.pptx
11

12
2. Đặc điểm của NLĐ trong
CQHCNN
• Đa số người lao động làm việc trong cơ
quan HCNN là những người lao động đã
qua đào tạo, trong đó một bộ phận lớn là
người lao động được đào tạo chuyên môn
- kỹ thuật ở cấp độ cao.
• Những người làm việc trong cơ quan
HCNN là những người thực thi công vụ -

hiện thực hoá các chức năng quản lý của
cơ quan HCNN.tinhchatcongvu.pptx

13
2. Đặc điểm của NLĐ trong
CQHCNN
• Là những ngƣời thực thi công quyền, sử
dụng nguồn lực công ngƣời thực thi công quyền,.pptx
• Hoạt động bị điều tiết chặt chẽ bởi pháp luật
Hoạt động bi điều tiết.pptx
• Làm việc theo quy chế riêng Làm việc theo quy chế riêng.pptx
• Đƣợc nhà nƣớc đảm bảo các điều kiện và
lợi ích khi thi hành công vụ đảm bảo các điều kiện.pptx

II. Phân loại lao động trong các
cơ quan hành chính
• Phân loại theo bằng cấp, học vấn
• Phân loại theo ngành, ngạch, bậc
• Phân loại theo hình thức ra nhập cơ quan
hành chính nhà nước.
• Phân loại theo hình thức lao động
• Phân loại dựa trên vai trò của họ đối với
việc thực hiện chức năng quản lý.
14

Phân loại theo bằng cấp, học vấn
• Tốt nghiệp đại học, trên đại học;
• Tốt nghiệp cao đẳng;
• Tốt nghiệp trung cấp (lao động có tay nghề);
• Trình độ Sơ cấp (lao động giản đơn, không

có tay nghề);
15

Phân loại theo ngành, ngạch, bậc
• Theo ngành (chuyên môn),
• Theo ngạch (trình độ đào tạo, vị trí
công tác, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn và các kiến thức cần có để thi
hành công vụ);
• Theo bậc
16

Phân loại theo hình thức ra nhập cơ quan
hành chính nhà nước
• Thông qua bầu cử
• Thông qua tuyển dụng
17

Phân loại theo hình thức lao động
• Lao động làm việc thường xuyên, theo
biên chế
• Lao động làm việc không thường xuyên
• Lao động làm việc theo hợp đồng: hợp
đồng theo công việc hoặc theo thời gian.
– Hợp đồng dài hạn
– Hợp đồng ngắn hạn
18

Phân loại dựa trên vai trò của họ đối với
việc thực hiện chức năng quản lý

• Cán bộ lãnh đạo, quản lý: bầu, bổ nhiệm
theo nhiệm kỳ
• Chuyên viên: tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch
• Nhân viên thực hành kỹ thuật - nghiệp vụ.
19

Cán bộ lãnh đạo, quản lý
• Là những lao động trực tiếp thực hiện chức năng lãnh
đạo, quản lý bao gồm: thủ trưởng đơn vị (chủ tịch, phó
chủ tịch UBND, giám đốc, phó giám đốc sở…); trưởng
phó các bộ phận trong cơ quan (phòng ban…).
• Cán bộ lãnh đạo, quản lý có nhiệm vụ:
– lựa chọn, đào tạo và bố trí cán bộ;
– điều phối lao động, kiểm tra và điều chỉnh chu trình
hoạt động,
– thực hiện các chức năng quản lý hành chính,
– động viên tập thể lao động thực hiện kế hoạch hoạt
động và giáo dục chính trị, tư tưởng, văn hóa - tinh
thần cho người lao động.
20

• Hoạt động lao động của cán bộ lãnh đạo,
quản lý là hoạt động thực hiện các công
việc chủ yếu trong quá trình quản lý mà
vấn đề cốt lõi là các quyết định quản lý (có
tính chất tác nghiệp hay tính chất dài hạn)
và tổ chức thực hiện các quyết định đó.
• Cán bộ lãnh đạo, quản lý là những người
trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý

chung.
21
Cán bộ lãnh đạo, quản lý

Chuyên viên
• Là những lao động mang tính quản lý không
thực hiện các chức năng lãnh đạo trực tiếp mà
thực hiện các công việc chuyên môn.
• Nhiệm vụ của các chuyên viên là: vận dụng
năng lực của mình (kiến thức, kỹ năng , thái độ),
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao,
• Chuyên viên phải đề xuất được những giải pháp
tốt nhất thực hiện nhiệm vụ và trình các giải
pháp đó lên cán bộ lãnh đạo.
22

Chuyên viên
• Chuyên viên là những người làm các công
việc cố vấn, hỗ trợ trực tiếp cho quá trình
ra quyết định của cán bộ lãnh đạo và cũng
là người giúp cán bộ lãnh đạo tổ chức
thực hiện và kiểm tra sự đúng đắn của các
quyết định quản lý.
• Một cách gián tiếp, hoạt động lao động
của các chuyên viên cũng mang tính chất
lãnh đạo.
23

Nhân viên thực hành kỹ thuật - nghiệp vụ
• Là những lao động mang tính quản lý thực hiện các

công việc đơn giản, thường xuyên lặp đi lặp lại,
mang tính chất thông tin - kỹ thuật, phục vụ quản lý.
Bao gồm:
– Nhân viên làm công tác hạch toán, kế toán: nhân
viên kế toán, nhân viên thanh toán, thủ quỹ,
– Nhân viên làm công tác hành chính, chuẩn bị tư
liệu như: nhân viên thư ký văn phòng, nhân viên
lưu trữ, nhân viên văn thư
– Nhân viên làm công tác phục vụ kỹ thuật viên
điện thoại, nhân viên bảo vệ, nhân viên lái xe,
nhân viên tạp vụ
24

Nhân viên thực hành kỹ thuật - nghiệp vụ
Nhiệm vụ của các nhân viên thực hành kỹ
thuật - nghiệp vụ là:
– Thực hiện thông tin ban đầu và xử lý chúng
(hoàn thành các văn bản, các bảng, biểu tổng
hợp, viết phiếu, sổ, phân loại, lưu trữ tài
liệu ),
– Truyền tin đến nơi nhận cũng như chuẩn bị
và giải quyết các thủ tục hành chính đối với
các loại văn bản khác nhau.
25

×