Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

----------------

BÙI PHƢƠNG DUNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LICH
VÀ ĐỀ XUẤT
̣
ĐINH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
̣
ĐẢO CÔ TÔ LỚN, HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

----------------

BÙI PHƢƠNG DUNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LICH
VÀ ĐỀ XUẤT
̣


ĐINH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
̣
ĐẢO CÔ TƠ LỚN, HUYỆN CƠ TƠ,
TỈNH QUẢNG NINH

Chun ngành: Mơi trƣờng trong phát triển bền vững

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. LÊ TRỌNG CÚC

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê Trọng Cúc, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng,
Khoa Sau đại học của Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức cần thiết cho tôi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Ủy ban
nhân dân huyện Cơ Tơ, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh, phòng
Tài nguyên nƣớc và Khí tƣợng thủy văn, Chi cục Bảo vệ Mơi trƣờng, Chi cục Biển
và Hải đảo – Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất, cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh
thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tơi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI PHƢƠNG DUNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc
công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Quảng Ninh, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI PHƢƠNG DUNG


MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG LUẬN........................................................................................4
1.1. Các khái niệm...................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm du lịch ..........................................................................................4

1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch ........................................................................5
1.1.3. Khái niệm du lịch sinh thái ...........................................................................5
1.2. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................7
1.2.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch ...................................................................7
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch ..........................................................................9
1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch .....................................................................10
1.3. Du lịch sinh thái .............................................................................................11
1.3.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ........12
1.3.2. Một số loại hình du lịch sinh thái trên thế giới ...........................................14
1.3.3. Tình hình phát triển du lịch và du lịch sinh thái ở Việt Nam .....................16
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................................24
2.1. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu ...................................................24
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................24
2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................24
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................25
2.3.1. Phƣơng pháp luận .......................................................................................25
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................28


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................30
3.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................30
3.1.2. Địa chất, địa mạo, địa hình .........................................................................31
3.1.3. Khí hậu – thủy văn – hải văn ......................................................................32
3.1.4. Tài nguyên sinh học ....................................................................................35
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................40
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................40
3.2.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................................41

3.2.3. Điều kiện văn hóa – xã hội .........................................................................43
3.2.4. Hiện trạng du lịch tại huyện đảo Cơ Tơ ......................................................45
3.2.5. Cơ chế chính sách hiện hành hỗ trợ phát triển du lịch ................................49
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI ĐẢO
CÔ TÔ LỚN, HUYỆN CÔ TÔ .................................................................................51
4.1. Phân tích SWOT cho phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn .............51
4.2. Chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái ở Cô Tô.............................................54
4.3. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái ........................................................55
4.3.1. Định hƣớng chung......................................................................................56
4.3.2. Định hƣớng về thị trƣờng............................................................................56
4.3.3. Định hƣớng tổ chức không gian du lịch và phát triển sản phẩm du lịch
sinh thái ................................................................................................................58
4.3.4. Định hƣớng các tuyến du lịch sinh thái trên đảo Cô Tô .............................59
4.3.5. Định hƣớng các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trƣờng ...................67
4.3.6. Định hƣớng các hoạt động có sự tham gia của ngƣời dân ..........................68


4.4. Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn ..... 69
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................69
4.4.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ....................71
4.4.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực..........................................................72
4.4.4. Giải pháp về sản phẩm du lịch ...........................................................................72
4.4.5. Giải pháp về thị trƣờng ...............................................................................73
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76
PHỤ LỤC ..................................................................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đồi khí hậu

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

SWOT

Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Đe dọa

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG


Vƣờn Quốc gia


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

Bảng 2.1

Phân tích SWOT

29

Bảng 3.1

Nhiệt độ khơng khí trung bình, độ ẩm trung bình và lƣợng

33

mƣatrung bình các tháng trong 5 năm tại trạm Cô Tô
Bảng 3.2

Tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan trong thời

34


gian qua đến các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của
huyện đảo Cô Tô
Bảng 3.3

Thống kê số lƣợng phòng nghỉ và lƣợng khách du lịch

45

những năm gần đây
Bảng 4.1

Phân tích SWOT

51

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Mơ hình cấu trúc du lịch sinh thái

7

Hình 3.1


Vị trí địa lý của Cơ Tơ

30

DANH MỤC BẢN ĐỒ

STT
Bản đồ 1

Tên hình
Bản đồ đề xuất tuyến du lịch sinh tháiđảo Cô Tô lớn

Trang
67


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội của nhiều nƣớc; mặt khác, đây cũng là ngành kinh tế có sự định hƣớng
tài nguyên rõ rệt, đƣợc thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau. Tài nguyên du lịch là
cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng đa dạng và là mục tiêu trong từng hành trình của du khách; đây cũng là
nguồn lực quan trọng nhất, tạo nên định hƣớng phát triển cho ngành du lịch.
Theo xu hƣớng phát triển chung của toàn cầu, trong những năm gần đây, hoạt
động du lịch ở nƣớc ta cũng đã từng bƣớc phát triển vƣợt bậc. Là một quốc gia có
biển rộng, sơng dài, tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng; là đất nƣớc có bề dày văn
hóa lịch sử hàng ngàn năm đã tạo cho đất nƣớc ta nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên
và nhân văn vô cùng phong phú, có sức thu hút mạnh mẽ đối với du khách trong và

ngồi nƣớc. Có thể khẳng định rằng, du lịch đã, đang và sẽ trở thành một trong
những nhu cầu tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội đang phát triển của tồn dân.
Đây chính là nền tảng để hình thành những trung tâm du lịch lớn, phân bố rải rác trên
mọi miền tổ quốc nhƣ Hà Nội, Hải Phịng, Huế, Nha Trang, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí
Minh… và Quảng Ninh cũng là một trong số đó.
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác
tăng trƣởng du lịch miền Bắc Việt Nam. Tồn tỉnh có 4 trung tâm du lịch trọng điểm:
di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; du lịch thƣơng mại, du lịch biển tại Móng
Cái – Trà Cổ, du lịch văn hoá lễ hội tại Yên Tử - Đông Triều – Yên Hƣng, du lịch
biển và du lịch sinh thái tại Vân Đồn – Cô Tô.
Vẻ đẹp nguyên sơ, thuần khiết của Cô Tô ẩn giấu trong những hòn đảo xanh
ngút ngàn, những cánh rừng chõi nguyên sinh với hệ thực vật phong phú, môi trƣờng
lý tƣởng, tại những bãi tắm đẹp, trải dài, trắng phau nhƣ Hồng Vàn, Bắc Vàn, Vàn
Chảy, bãi Cô Tô con…; trong khơng gian n tĩnh, thanh bình của đảo. Ngồi ra, Cơ
Tơ cịn sở hữu một kỳ quan duy nhất trong các đảo của Việt Nam đó là bãi đá Cầu
Mỵ với hệ thống đá trầm tích đƣợc bào mịn qua hàng vạn năm bởi nƣớc biển tạo ra
một kì quan thực sự.
1


Với sự phong phú, đa dạng về tài nguyên du lịch nhƣ vậy, có thể nói huyện đảo
Cơ Tơ hội tụ tƣơng đối đầy đủ những lợi thế về thiên thời, địa lợi, nhân hòa; cho phép
nơi đây phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau: Du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng,
tắm biển; du lịch mạo hiểm; du lịch cộng đồng; du lịch lặn biển, khai thác hải sản; du
lịch sinh thái rừng và cảnh quan thiên nhiên… Hiện nay, các đề tài nghiên cứu đánh giá
một cách khoa học về tiềm năng du lịch cũng nhƣ xây dựng các hoạt động, kế hoạch xây
dựng Cô Tô trở thành Khu du lịch sinh thái - nghỉ dƣỡng biển đảo vẫn chƣa đƣợc
triển khai một cách hệ thống. Với lý do nêu trên, tôi lựa chọn hƣớng nghiên cứu
“Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái đảo
Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho luận văn của mình.

Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng thể: Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên du lịch và đề xuất định
hƣớng phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Đề ra giải pháp thực hiện.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu và tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch, du lịch sinh
thái trong nƣớc và trên thế giới;
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên du lịch của Cô Tô và thực trạng phát triển du
lịch sinh thái tại huyện đảo;
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái ở đảo
Cô Tô lớn, huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá tài nguyên du lịch và nghiên cứu, đề xuất định hƣớng
phát triển DLST tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm:
 Tài nguyên du lịch;
 Hiện trạng phát triển du lịch;
 Cơ chế, chính sách của địa phƣơng đối với vấn đề phát triển du lịch;
 Đề xuất định hƣớng phát triển du lịch sinh thái và giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
2


Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc trình bày gồm có các phần: Mở đầu, 4 chƣơng chính, kết luận –
khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, cụ thể nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng luận
Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn,

huyện Cô Tô
Kết luận – Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xƣa đã có rất nhiều với các quan niệm khác nhau về du lịch . Du lich
̣ bắ t
nguồ n tƣ̀ tiế ng Pháp theo tƣ̀ “tour” mà chúng ta thƣờng hiể u là mô ̣t cuô ̣c hành trin
̀ h
bao giờ cũng trở la ̣i điể m xuấ t phát . Du lịch đƣợc ghi nhận nhƣ một sở thích, một
hoạt động tích cực của con ngƣời với mục đích nghỉ dƣỡng, chƣ̃a bê ̣nh hay thỏa mañ
các nhu cầu khám phá, tìm hiểu về văn hóa – xã hội, nghê ̣ thuâ ̣t, lịch sử, giao lƣu tình
cảm... Dần dần du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Lúc đầu
số lƣợng ngƣời đi du lịch còn hạn chế, cự li di chuyển còn gần, thời gian đi lại ngắn.
Theo thời gian, số lƣợng ngƣời càng tăng, quãng đƣờng đi càng xa, thời gian kéo dài
hơn, kèm theo hàng loạt các dịch vụ về đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống xuất hiện. Điều này
đã tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân, đồng thời đem lại nguồn thu
lớn cho nền kinh tế và trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến ở nhiều
quốc gia.
Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch đƣợc hiểu theo nhiều cách
khác nhau tùy thuộc vào góc độ xem xét của mỗi ngƣời.
Tại Hội nghị Liên hợp Quốc tế về du lịch họp ở Roma năm 1963, các chuyên
gia của Tổ chức du lịch Thế giới WTO đã đƣa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các

hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ
hay ngoài nước với mục đích hồ bình. Họ đến nơi lưu trú khơng phải là nơi làm việc
của họ [11]. Hay nói cách khác , thị trƣờng du lịch hình thành trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu tiêu thu ̣ dich
̣ vu ̣ du lich
̣ của con ngƣời , cụ thể nhƣ nhu cầu ăn uống, lƣu trú, giải
trí… Bên cạnh đó, du khách không chỉ thỏa mañ nhƣ̃ng nhu cầ u về vâ ̣t chấ t mà còn
quan tâm đế n cả nhu cầ u về văn hóa , tinh thầ n . Bởi vậy, ở nhiều nơi trên thế giới đã
tiế n hành cải ta ̣o các danh lam thắ ng cảnh , trùng tu v à nâng cao tính thẩm mỹ của
những cơng trình văn hóa , các di tích lịch sử... nhằm phục vụ du lịch.
Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng
4


nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”[16]. Khái niệm trên đƣợc định nghĩa dựa trên đối tƣợng hoạt động của du lịch ,
đó là du khách . Họ là những ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình trong
một khoảng thời gian nhất định, thực hiện hành trình khơng vì mục tiêu kinh tế mà để
cảm nhận những giá trị vật chất hay tinh thần tại nơi họ đến. Về phƣơng diện kinh tế,
họ là những ngƣời sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch nhƣ đi lại, lƣu trú,
ăn uống, giải trí…
1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch
Theo Pirojnik: “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử
và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực
tinh thần của con ngƣời, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, trong cấu trúc nhu cầu
du lịch hiện tại và tƣơng lai, trong khả năng kinh tế, kĩ thuật cho phép; chúng đƣợc
dùng để trực tiếp và gián tiếp tạo ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”.[14]
Cũng tại Khoản 4 Điều 4 Chƣơng I Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,

cơng trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[16]
Tài nguyên du lịch là khách thể của hoạt động du lịch và là cơ sở phát triển của
ngành du lịch [11]. Về mặt bản chất, tài nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự
nhiên và các giá trị văn hoá do con ngƣời sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể
đƣợc bảo vệ, tơn tạo và sử dụng cho ngành du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế, xã
hội và môi trƣờng. Tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên đã, đang và chƣa đƣợc
khai thác.
1.1.3. Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm tƣơng đối mới mẻ nhƣng đã nhanh
chóng thu hút đƣợc sự quan tâm của xã hội trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện nay,
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh
thái, song nhìn chung đều có những điểm giống nhau trong việc làm nổi bật bản chất
của nó là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và
được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. [1]
5


Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organisation): Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch đƣợc thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can
thiệp bởi con ngƣời, với mục đích để chiêm ngƣỡng, học hỏi về các loài động thực
vật cƣ ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và tránh đƣợc các tác động tiêu cực tới
khu vực mà du khách đến thăm. Ngồi ra, DLST phải đóng góp vào công tác bảo tồn
những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền
vững đồng thời phải nâng cao đƣợc khả năng nhận thức về môi trƣờng và công tác
bảo tồn đối với ngƣời dân bản địa và du khách đến thăm [7].
Có thể nói đây là một định nghĩa đầy đủ nhất về mặt nội dung cũng nhƣ những
đặc điểm của DLST, đó là địa điểm để tổ chức đƣợc một tour du lịch, mục đích
chuyến đi của du khách, đặc biệt là việc giáo dục và nâng cao nhận thức cho du

khách cùng trách nhiệm của các tổ chức cũng nhƣ du khách trong việc bảo tồn gìn
giữ mơi trƣờng tự nhiên và mơi trƣờng văn hố để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững ở những nơi mà du khách tới tham quan.
Ở Việt Nam, DLST mới đƣợc nghiên cứu từ giữa thập kỉ 90 của thế kỷ XX và
hiện nay có 2 quan niệm khác nhau về DLST. Trong hội thảo Xây dựng chiến lƣợc
quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam (tháng 9 năm 1999) đã đi đến thống nhất
định nghĩa DLST ở Việt Nam: “DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa có tính giáo dục mơi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Mặt khác,
có nhiều học giả cho rằng DLST khơng phải là một loại hình du lịch mà là một quan
điểm phát triển du lịch nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng đến môi
trường tự nhiên [21]. Theo quan điểm này, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
đang còn thấp kém, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chƣa đảm bảo,
nhất là vẫn cịn có sự chênh lệch quá lớn giữa thu nhập của ngƣời dân trong nƣớc với
thế giới, nếu chạy theo số lƣợng khách mà không chú ý bảo tồn tài ngun thiên
nhiên thì chính sự phát triển hôm nay lại phá hoại sự phát triển ngày mai của bản
thân ngành du lịch, một ngành kinh tế đầy triển vọng của đất nƣớc.
Nhìn chung, DLST là một quan điểm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững,
lựa chọn những mặt tích cực của một số loại hình du lịch và có thể biểu diễn bằng sơ
đồ kết hợp giữa các thành phần du lịch thiên nhiên và văn hóa bản địa, du lịch ủng hộ
bảo tồn, du lịch có giáo dục mơi trƣờng và du lịch hỗ trợ cộng đồng.
6


Du lịch thiên nhiên
văn hóa bản địa

Du lịch

Du lịch ủng

hộ bảo tồn

Du lịch
sinh thái

Du lịch hỗ trợ
cộng đồng địa
ph-ơng

Du lịch có giáo
dục môi tr-ờng

Hỡnh 1.1. Mụ hỡnh cu trỳc du lịch sinh thái [1]
1.2. Tài nguyên du lịch
1.2.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch
a. Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc
sắc và độc đáo có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách
Theo Phạm Trung Lƣơng và nnk (2002) “Khác với nhiều loại tài nguyên khác,
tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm này là cơ sở để tạo nên sự phong
phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch.” [9]
Tài nguyên du lịch là điều kiện cần để tạo ra sản phẩm du lịch, tài nguyên du
lịch càng phong phú thì sản phẩm du lịch càng độc đáo, đa dạng. Mỗi loại hình du
lịch thƣờng phát triển dựa trên những đặc điểm, tính chất riêng của từng loại tài
nguyên. Tài nguyên du lịch có giá trị thẩm mỹ càng cao thì khả năng hấp dẫn du
khách càng lớn.
b. Tài ngun du lịch khơng chỉ có giá trị hữu hình mà cịn mang những giá
trị vơ hình
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của tài nguyên du lịch, tạo nên sự
khác biệt với những nguồn tài nguyên khác. Tài nguyên du lịch đƣợc hình thành, tồn
tại và biến đổi qua quá trình lịch sử.

Giá trị vơ hình thể hiện giá trị chiều sâu văn hoá lịch sử, phụ thuộc vào khả
năng nhận thức, đánh giá của khách du lịch.
7


c. Tài ngun du lịch có tính sở hữu chung
Bất cứ ai cũng có quyền đƣợc cảm nhận, thƣởng thức các giá trị do tài nguyên
du lịch mang lại. Việc khai thác tài nguyên du lịch là quyền lợi của mọi doanh nghiệp
du lịch. Khơng có cá nhân nào đƣợc độc quyền tổ chức các tour du lịch hay khai thác
tài nguyên du lịch tại bất cứ điểm du lịch nào.
Luật Du Lịch Việt Nam (2005) Điều 7 Mục 1 quy định rõ: “Cộng đồng dân cƣ
có quyền tham gia và hƣởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch”. Và tại Điều 5
Mục 4 Luật Du Lịch Việt Nam (2005) cũng quy định: “Nhà nƣớc ta đảm bảo sự tham
gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cƣ trong phát triển du lịch”.
Cho dù một cơng ty hay tập đồn tƣ bản đầu tƣ quy hoạch xây dựng một khu du lịch,
song cũng không thể độc quyền tổ chức các tour du lịch mà chỉ có thể hƣởng lợi nhuận
từ việc đầu tƣ xây dựng và tổ chức kinh doanh. Vì thế nếu nhƣ lƣợng khách du lịch
đến càng ít sẽ dẫn tới việc lãng phí tài nguyên, làm cho hiệu quả kinh doanh thấp.
d. Tài ngun du lịch có tính thời vụ
Hầu hết tài ngun du lịch đều có tính thời vụ. Đặc điểm này bị chi phối bởi
điều kiện địa hình, vị trí địa lý…
Khí hậu là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tính thời vụ của ngành du
lịch. Trong số các tài nguyên du lịch, có những tài nguyên có khả năng khai thác quanh
năm nhƣ các tài nguyên du lịch nhân văn: các di tích, hiện vật lịch sử, bảo tàng... Và
cũng có những tài nguyên du lịch chỉ khai thác vào một số thời điểm trong năm. Đối
với các tài nguyên biển, thời gian khai thác thích hợp nhất là vào mùa hè - khi khí hậu
nóng bức. Hoặc đối với các lễ hội thì thời điểm hoạt động du lịch, thu hút khách trùng
với thời gian diễn ra lễ hội. Nhìn chung, các lễ hội truyền thống của Việt Nam thƣờng
đƣợc tổ chức mùa xuân.
Tài nguyên du lịch mang tính thời vụ nên việc khai thác tài nguyên và việc kinh

doanh du lịch cũng bị phụ thuộc vào thời gian nghỉ ngơi của du khách. Vì vậy, các cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các cơ quan quản lý tài nguyên cần có các giải pháp
hữu hiệu để đa dạng hóa sản phẩm du lịch, có kế hoạch tôn tạo tài nguyên du lịch vào
mùa vắng khách, điều tiết, quản lý, bảo vệ tài nguyên hợp lý vào thời kỳ đơng khách
để tránh sự lãng phí cũng nhƣ quá tải tài nguyên du lịch.
8


e. Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch
Các sản phẩm hàng hố khác sau khi sản xuất, chế biến có thể vận chuyển đến
nơi khác để tiêu thụ nhƣng đối với sản phẩm du lịch thì khác. Du khách muốn sử
dụng sản phẩm du lịch thì phải đến tận nơi có nguồn tài nguyên du lịch đƣợc khai
thác tạo thành sản phẩm du lịch đó để thƣởng thức và cảm nhận.
Mặt khác, nếu muốn khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên này điều đầu tiên
cần quan tâm là phải chuẩn bị tốt cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện
vận chuyển khách du lịch... Bởi thế mà những điểm du lịch nào có vị trí địa lý, điều
kiện giao thông thuận lợi, cung cấp dịch vụ du lịch tốt… thì hoạt động du lịch ở đó
thƣờng đạt hiệu quả tốt hơn.
f. Tài nguyên du lịch có thể sử dụng nhiều lần
Đặc điểm của các tài nguyên tạo nên sản phẩm du lịch là bán quyền sử dụng
chứ khơng bán quyền sở hữu, chính vì thế với cùng một nguồn tài nguyên tạo nên sản
phẩm du lịch có thể bán cho nhiều đối tƣợng khác nhau trong rất nhiều lần.
Tài nguyên du lịch đƣợc xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng
lâu dài. Vấn đề chính là phải nắm đƣợc quy luật của tự nhiên, dự đoán đƣợc sự thay
đổi theo thời gian và những biến đổi do tác động của con ngƣời. Từ đó hoạch định
phƣơng hƣớng lâu dài cũng nhƣ các biện pháp cụ thể để khai thác, quản lý và bảo tồn
hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch, đồng thời không ngừng bảo vệ, tôn tạo và hoàn
thiện tài nguyên nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển.
Với các đặc điểm đó, việc khai thác các tài nguyên du lịch phải đảm bảo nguyên
tắc giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn các giá trị văn hóa

và thiên nhiên [11].
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch chia làm 2 nhóm:
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Nhƣ chúng ta đã biết, thiên nhiên là môi trƣờng sống của con ngƣời và mọi sinh
vật trên Trái đất, bao gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh, các hiện tƣợng tự nhiên
cùng những quá trình biến đổi của chúng gây ảnh hƣởng đến sự sống và hoạt động
của con ngƣời.
9


Theo Khoản 1 Điều 13 Chƣơng II Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Tài
nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố, địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy
văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang đƣợc khai thác hoặc có thể đƣợc sử dụng
phục vụ mục đích du lịch”. [16]
Chính vì thế, tài ngun du lịch tự nhiên luôn luôn gắn liền với các điều kiện tự
nhiên cũng nhƣ điều kiện lịch sử - văn hố, kinh tế - xã hội và đơi khi chúng đƣợc
khai thác đồng thời với các tài nguyên du lịch nhân văn.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là đối tƣợng, hiện tƣợng do con ngƣời tạo ra trong
suốt dịng lịch sử. Nó có thể là di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo
của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về
du lịch. Nhóm tài nguyên này mang giá trị nhận thức hơn giá trị giải trí, ít phụ thuộc
vào các điều kiện tự nhiên, thƣờng tập trung ở các khu vực quần cƣ và thu hút du khách
có mức thu nhập, có trình độ văn hố, nhận thức cao hơn.
Tài nguyên du lịch nhân văn đƣợc phân thành hai loại: Tài nguyên du lịch nhân
văn vật thể nhƣ các di tích lịch sử văn hóa và tài ngun du lịch nhân văn phi vật thể
nhƣ các lễ hội, nghề và làng nghề thủ cơng truyền thống, các loại hình văn hóa nghệ
thuật, văn hóa ẩm thực, thơ ca và văn học nghệ thuật…
1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo ra các sản phẩm du lịch. Trong các
hệ thống lãnh thổ du lịch, tài nguyên du lịch giữ vai trò quan trọng, quyết định sự
phát triển của ngành du lịch và sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực.
Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, các sản phẩm du
lịch cần phong phú, độc đáo và mới mẻ. Số lƣợng, chất lƣợng, sự kết hợp của các loại
tài nguyên cùng sự phân bố của tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng thu hút du
khách. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ cơ sở vật chất kĩ
thuật du lịch, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố
quan trọng để cấu thành quy mô phát triển, số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm du lịch và
hiệu quả của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là mục đích trong mỗi chuyến đi của du khách. Hoạt động
du lịch có phát triển hay khơng, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào rất
10


nhiều yếu tố, đặc biệt là khách du lịch. Đối với khách du lịch nói chung, đặc biệt là
khách du lịch thuần túy, mục đích khi đi du lịch khơng chỉ để hƣởng thụ các dịch vụ
lƣu trú, đi lại, mua sắm mà cịn để thƣởng thức, tìm hiểu, cảm nhận các giá trị mà tài
nguyên du lịch mang lại.
Bên cạnh đó, tài ngun du lịch chính là cơ sở quan trọng để phát triển các loại
hình du lịch. Nó là một bộ phận quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch, các phân hệ
của hệ thống lãnh thổ du lịch: du khách, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kĩ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và bộ máy tổ chức, điều hành, quản lý
du lịch… Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với sự phát triển kinh
tế – xã hội của toàn khu vực.
Hiệu quả phát triển du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Vì vậy, trong quá
trình phát triển du lịch, khi xây dựng các chiến lƣợc, chính sách phát triển du lịch cần
phải điều tra, đánh giá xác thực nguồn tài nguyên du lịch. Đồng thời cần thực thi các
chính sách, chiến lƣợc, giải pháp quản lý, bảo vệ, tôn tạo, phát triển và khai thác
nguồn tài nguyên du lịch hợp lý, đúng đắn và hiệu quả trên quan điểm phát triển du

lịch bền vững kết hợp với bảo vệ môi trƣờng.
1.3. Du lịch sinh thái
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống
của con ngƣời không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. Mặt khác, con ngƣời cũng
thƣờng xuyên phải lao động trong những mơi trƣờng hết sức khắc nghiệt. Vì vậy
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí địi hỏi ngày một cao hơn về cả chất lƣợng lẫn loại hình.
Để đáp ứng nhu cầu đó, năm 1991 xuất hiện khái niệm du lịch sinh thái [6]. Đây là
loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh, ngày càng chiếm đƣợc sự quan tâm của
nhiều ngƣời, nhiều quốc gia bởi đây là loại hình du lịch có trách nhiệm, có ảnh
hƣởng lớn đến việc “xanh hố” ngành du lịch thơng qua các hoạt động nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trƣờng, phát triển sinh kế cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển
bền vững.
Bản chất của du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên, được quản
lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo dục mơi trường. Mặc dù có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau về DLST nhƣng đều thống nhất một số đặc trƣng cơ bản của DLST
nhƣ sau [11]:
Một là, DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên.
11


Hai là, các cơ quan cung ứng các dịch vụ du lịch, cơ quan bảo tồn, các hãng lữ
hành, các công ty du lịch và du khách tham gia hoạt động DLST có trách nhiệm tích
cực thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trƣờng, giảm thiểu các tác động tiêu cực
của du lịch đối với môi trƣờng.
Ba là, các chƣơng trình hoạt động chủ yếu đƣợc thực hiện bởi hƣớng dẫn viên địa
phƣơng – những ngƣời có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm về tài nguyên thiên nhiên và
môi trƣờng tự nhiên xung quanh họ.
Bốn là, các phƣơng tiện và việc sắp xếp để hỗ trợ các hoạt động DLST bao gồm
trung tâm thơng tin, đƣờng mịn tự nhiên, cơ sở lƣu trú, các tài liệu tuyên truyền…
Năm là, thông qua các hoạt động DLST, du khách có đƣợc nhận thức, hiểu biết về tự

nhiên đồng thời nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và có trách nhiệm với mơi trƣờng.
Sáu là, hoạt động DLST mang lại lợi ích cho cƣ dân địa phƣơng và có sự tham
gia của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
Nhƣ vậy, để đảm bảo phát triển DLST cần có sự kết hợp hài hịa về mặt lợi ích
của bốn thành phần quan trọng tham gia hoạt động DLST, bao gồm:
- Du khách đến nơi có cảnh quan sinh thái;
- Các nhà điều hành DLST;
- Các nhà quản lý, bảo tồn;
- Cƣ dân và cộng đồng địa phƣơng.
1.3.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
a. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức đƣợc những tour DLST là sự tồn tại của các
hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao.
Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học,
ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự
khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với
nhau và với các yếu tố vơ sinh có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống nhƣ:
đất, nƣớc, địa hình, khí hậu... [2]
u cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
ở hai điểm:
12


- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc sự hiểu biết cho khách du lịch sinh
thái, ngƣời hƣớng dẫn ngồi kiến thức ngoại ngữ tốt cịn phải là ngƣời am hiểu các
đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phƣơng.
- Hoạt động du lịch sinh thái địi hỏi phải có đƣợc ngƣời điều hành có ngun
tắc, khơng chỉ quan tâm đến lợi nhuận; mặt khác cần có sự cộng tác chặt chẽ với các
nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích
góp phần bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng

cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng và du khách.
Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể có của hoạt
động du lịch sinh thái đến mơi trƣờng tự nhiên và con ngƣời, theo đó du lịch sinh thái
cần đƣợc tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái niệm “
sức chứa” đƣợc hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã hội.
Yêu cầu thứ tƣ là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách
du lịch.
b. Những nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững. Điều đó khơng
có nghĩa là ln có sự tăng trƣởng liên tục về du lịch. Theo Phạm Trung Lƣơng và
nnk (2002) “DLST đƣợc phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác do mức
độ giáo dục cao về môi trƣờng và sinh thái. Du lịch sinh thái thể hiện mối tác động
qua lại giữa con ngƣời và thiên nhiên hoang dã cộng với ý thức đƣợc giáo dục nhằm
biến chính những khách du lịch thành những ngƣời đi đầu trong công tác bảo vệ môi
trƣờng. Phát triển du lịch sinh thái làm giảm tối thiểu tác động của khách du lịch đến
văn hố và mơi trƣờng, đảm bảo cho địa phƣơng đƣợc hƣởng nguồn lợi tài chính do
du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên”.[9]
DLST thực sự cần đáp ứng đƣợc những nguyên tắc cơ bản sau [11]:
- Giáo dục nâng cao hiểu biết cho du khách về môi trƣờng tự nhiên, qua đó tạo
ý thức tham gia của du khách vào các nỗ lực bảo tồn.
- Góp phần tích cực vào việc bảo vệ mơi trƣờng và duy trì mơi trƣờng tự nhiên,
góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa của vùng, quốc gia.
- Tạo việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng.
13


- Lƣợng khách du lịch ln điều hịa ở mức vừa phải để đảm bảo không vƣợt
quá giới hạn tối đa về sức chứa tại điểm du lịch.
- Phát triển DLST phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về mơi trƣờng,

tăng cƣờng khuyến khích trách nhiệm đạo đức đối với môi trƣờng tự nhiên, không
đƣợc tổn hại đến tài nguyên và môi trƣờng.
- DLST phải tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngồi và
thúc đẩy sự cơng nhận các giá trị này.
- Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phƣơng và đối với
ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội hay khoa học).
- DLST phải đem lại cho du khách những trải nghiệm trong tự nhiên.
- Đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ về nội dung hƣớng dẫn và nhận thức về môi trƣờng sinh
thái của cả ngƣời hƣớng dẫn và các thành viên tham gia.
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các cơ quan chức năng: chính quyền, địa
phƣơng, tổ chức đồn thể, hãng lữ hành và du khách (trƣớc, trong và sau chuyến đi).
1.3.2. Một số loại hình du lịch sinh thái trên thế giới
Tùy thuộc vào điều kiện môi trƣờng sinh thái của từng quốc gia sẽ hình thành
những loại hình du lịch sinh thái khác nhau.
- Ở Trung Quốc phát triển loại hình DLST cho những ngƣời quan tâm nghiên
cứu khoa học địa chất, địa mạo do các giáo sƣ Địa chất học của các trƣờng đại học
nổi tiếng hƣớng dẫn. Ngồi ra, họ cịn tổ chức các hình thức du lịch nhƣ ngồi bè đi
dọc sông Trƣờng Giang để khám phá cuộc sống sông nƣớc và thƣởng ngoạn phong cảnh.
- Tại Tanzania: DLST đƣợc tổ chức dƣới hình thức cho du khách đi bộ trong 17
ngày với đoạn đƣờng 240 km dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời dân địa phƣơng tộc
Massai, tham quan thung lũng Otwai nổi tiếng với thảo nguyên mênh mông, quan sát
đời sống của voi, ngựa vằn, hƣơu, sƣ tử, hổ…
- Tại Bolivia: xây dựng khu nhà ở sinh thái nằm trong Công viên Quốc gia
Madidi, khu dự trữ Amazon hàng đầu của Bolivia. Nơi đây cung cấp dịch vụ ăn ở
cho du khách tham quan trong những túp lều mái tranh hay rơm đƣợc xây dựng bằng
các vật liệu sẵn có ở địa phƣơng. Dự án này làm việc với một cộng đồng bên trong
ranh giới của cơng viên nói trên nhằm kết hợp du lịch sinh thái với các dự án kinh tế
14



khác trong các lĩnh vực lâm nông nghiệp, sản xuất hàng thủ công bản địa, và khai
thác lâm sản không phải gỗ. [3]
- Ở Indonesia: Không chỉ nổi tiếng bởi loài rồng Komodo huyền thoại – loài
thằn lằn duy nhất trên thế giới cịn sót lại từ thời tiền sử và chỉ hiện diện tại Indonesia
trong đời sống hoang dã, Vƣờn quốc gia Komodo (đƣợc thành lập năm 1980) còn sở
hữu cảnh quan thiên nhiên hết sức độc đáo, một thiên đƣờng thực sự hài hòa giữa
biển trời với dải bờ biển cát trắng mịn, nƣớc trong xanh rất phong phú các HST rạn
san hô, HST trảng cỏ mênh mông, những mỏm đá cheo leo giữa núi non hùng vĩ…
Tại đây loại hình DLST đƣợc ƣa chuộng nhất là du lịch cộng đồng cụ thể là du khách
sẽ ở trong những ngôi nhà sàn truyền thống, bơi thuyền hay lặn biển khám phá các
rạn san hô, theo dõi rồng Komodo săn mồi...
- Campuchia là đất nƣớc với nền văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc. Năm
2005, Campuchia thành lập hai điểm du lịch sinh thái là khu bảo tồn đời sống hoang
dã Phnom Prich và khu bảo tồn rừng Mondolkiri, từ đó hình thành loại hình DLST
nghiên cứu, khám phá các hệ sinh thái tự nhiên.
Qua việc tìm hiểu một số loại hình DLST phổ biến trên thế giới chúng ta có thể
thấy khách du lịch sẵn sàng trả một chi phí lớn để đƣợc tham gia vào những tour
tham quan, khám phá… thú vị. Nguồn chi phí này cung cấp kinh phí cho hoạt động
bảo tồn tại các khu bảo tồn, duy trì hệ sinh thái tự nhiên đồng thời nâng cao thu nhập cho
cộng đồng địa phƣơng tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái. Từ đấy cần rút ra
những bài học kinh nghiệm khi tiến hành các hoạt động DLST nhƣ sau:
- Cần thay đổi quan niệm của mọi ngƣời về bảo tồn và phát triển. Tăng cƣờng
công tác tuyên truyền, giáo dục môi trƣờng để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa
phƣơng và du khách, các đối tƣợng sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Xây dựng mối quan hệ tƣơng hỗ giữa khách du lịch, cộng đồng địa
phƣơng và cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển du
lịch bền vững.
- Cần có cơ chế quản lý phù hợp, trong đó có sự tham gia của ngƣời dân địa
phƣơng trong các tour du lịch trên địa bàn để có thể quản lý tài nguyên và hoạt động
du lịch hiệu quả. Quản lý chặt chẽ những quy hoạch phát triển DLST, tránh tình trạng

sử dụng tài ngun khơng hợp lý, phá vỡ cảnh quan tƣ nhiên, làm mất bằng sinh thái
trong khu vực thực hiện dự án.
15


- Cần có chính sách sử dụng các nguồn thu từ các hoạt động du lịch phù hợp.
Nguồn thu từ các hoạt động du lịch sinh thái phải đƣợc sử dụng để bảo tồn các HST
tự nhiên, duy trì đa dạng sinh học và phát triển kinh tế cộng đồng địa phƣơng.
- Khôi phục và phát triển những nét văn hóa, nghề và làng nghề truyền thống
tại địa phƣơng; phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù nhằm phục vụ nhu cầu của du
khách. Từ đó tạo ra và duy trì nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng.
1.3.3. Tình hình phát triển du lịch và du lịch sinh thái ở Việt Nam
* Chủ trương của Đảng và Nhà nước:
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của DLST không chỉ đơn thuần đóng góp vào
sự phát triển kinh tế của một vùng, một đất nƣớc mà cịn có ý nghĩa to lớn về mặt xã
hội nhƣ: cải thiện phúc lợi cho ngƣời dân địa phƣơng; phân phối lại thu nhập, tái sản
xuất sức lao động cho cộng đồng, góp phần tạo sự hiểu biết giao lƣu giữa các dân tộc.
Do đó, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần IX của Đảng trong phần “Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020” đã xác định:
Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh
thái, truyền thống văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nƣớc và phát triển
nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Hình thành
một số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa sản
phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lƣợng để đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2011, theo đó một trong những quan điểm phát triển chủ đạo là “Phát
triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị
cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản

phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương”, đi kèm với
nó là những chính sách phát triển bền vững, chính sách ƣu đãi đối với phát triển du
lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm. [24]
Đặc biệt, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội trong Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững (Chƣơng trình Nghị
sự 21 của Việt Nam) du lịch là một ngành kinh tế nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn, vì
16


×