Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGÔ THỊ LAN HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGÔ THỊ LAN HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Vân Hương


(Chữ kí của GVHD)

THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Vân Hương. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng… năm 2019
Tác giả

Ngô Thị Lan Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả xin cảm ơn sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học - ĐHTN, Ban
chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giảng viên

TS. Đỗ Thị Vân Hương người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, đóng
góp quan trọng cho sự thành công của luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài
nguyên và Môi trường; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú
Bình, các hộ nông dân tham gia phỏng vấn trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện
cho tác giả có các nguồn tài liệu, tư liệu và các công trình nghiên cứu liên quan.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành
tới gia đình, cơ quan công tác và anh, chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả

Ngô Thị Lan Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................2
4. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...............3
1.1. Những khái niệm cơ bản về đất và sử dụng đất .......................................................3
1.2. Lý luận chung về tiềm năng đất đai..........................................................................5
1.3. Lý luận chung về đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển các loại hình sử
dụng đất ...........................................................................................................................6
1.3.1. Đánh giá tài nguyên đất đai ..............................................................................6

1.3.2. Phương pháp luận đánh giá tài nguyên đất đai cho phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp ...................................................................................................................8
1.4. Tầm quan trọng của đánh giá tài nguyên đất đai ....................................................10
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về đánh giá tài nguyên đất đai trên thế giới
và Việt Nam ...................................................................................................................11
1.5.1. Các công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai trên thế giới ............11
1.5.2. Khái quát tình hình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai ở Việt Nam ......16
1.5.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tài nguyên đất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. .............................................18
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 19
1.6.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên ............................................................................19
1.6.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................19
1.6.3. Yếu tố về kỹ thuật canh tác ..............................................................................19
1.7. Tổng quan về phát triển nông nghiệp bền vững .....................................................19
1.7.1. Cơ sở lý luận của phát triển bền vững trong nông nghiệp ............................. 19
1.7.2. Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững .....................................22
1.7.3. Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp bền vững .................................................23
1.7.4. Nguyên tắc, tiêu chí đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững .................23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 25
2.4. Quan điểm nghiên cứu............................................................................................ 26
2.4.1. Quan điểm hệ thống ........................................................................................26
2.4.2. Quan điểm tổng hợp ........................................................................................26
2.4.3. Quan điểm phát triển bền vững .......................................................................26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.4.4. Quan điểm lãnh thổ .........................................................................................27
2.4.5. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh ..........................................................................27
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................27
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu........................................................... 28
2.5.2. Phương pháp chuyên gia.................................................................................28
2.5.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ ................................................29
2.5.4. Phương pháp nghiên cứu các mô hình ........................................................... 29
2.5.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .........................................................29
2.5.6. Phương pháp đánh giá ..................................................................................30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình.......................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................38
3.2. Hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Bình ...............................................42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình .........................................................42
3.2.2. Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện .....................................................45
3.2.3. Tình hình phát triển nông nghiệp và những điểm mới trong nông nghiệp
huyện Phú Bình .........................................................................................................46
3.2.4. Các loại hình hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phú Bình .........................................................................................................48
3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Phú Bình .......................................................... 51
3.3.1. Kết quả điều tra, phân loại đất huyện Phú Bình .............................................51
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Phú Bình ...........................................57
3.3.3. Đánh giá thích hợp đất đai đối với các loại hình sử dụng đất huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................61
3.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .....................................81
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...............................................................................81
3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................... 88

3.4.3. Hiệu quả môi trường đối với các loại hình sử dụng đất. ................................ 92
3.4.4. Một số mô hình điển hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình ..94
3.5. Đề xuất loại hình sử dụng đất hợp lý trên địa bàn huyện Phú Bình .......................98
3.5.1.Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển nông nghiệp huyện
Phú Bình ....................................................................................................................98
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững đất nông nghiệp huyện Phú
Bình trong giai đoạn hiện nay ..................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................107
PHỤ LỤC ....................................................................................................................109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ

:

Bán chủ động

BVTV

:

Bảo vệ thực vật




:

Chủ động

CĐML

:

Cánh đồng mẫu lớn

DĐĐT

:

Dồn điền đổi thửa

FAO

:

Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc

GO

:

Giá trị sản xuất

GTTT


:

Giá trị tăng trưởng

IC

:

Chi phí trung gian

KK

:

Khó khăn

KT-XH

:

Kinh tế xã hội



:

Lao động

LUR


:

Yêu cầu sử dụng đất

LUS

:

Hệ thống sử dụng đất

LUT

:

Loại hình sử dụng đất

NNBV

:

Nông nghiệp bền vững

OM

:

Hàm lượng hữu cơ

PTBV


:

Phát triển bền vững

SDHL

:

Sử dụng hợp lý



:

Tốc độ

TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên

TPCG

:

Thành phần cơ giới

VSV


:

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình đánh giá tài nguyên đất đai ............................................................ 7
Hình 3.1: Bản đồ Hành chính huyện Phú Bình, Thái Nguyên. .....................................32
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu quỹ tài nguyên đất huyện Phú Bình ........................36
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các nhóm đất nông nghiệp huyện Phú Bình ...........44
Hình 3.4: Bản đồ Thổ nhưỡng huyện Phú Bình – Thái Nguyên ...................................52
Hình 3.5: Bản đồ đơn vị đất đai huyện Phú Bình, Thái Nguyên ...................................59
Hình 3.6: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 1 ........................................66
Hình 3.7: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 2 ........................................68
Hình 3.8: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 3 ........................................70
Hình 3.9: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 4 ........................................72
Hình 3.10: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 5 ......................................74
Hình 3.11: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 6 ......................................76
Hình 3.12: Bản đồ đánh giá thích nghi đất đai đối với LUT 7 ......................................78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thang điểm và bậc trọng số của chỉ tiêu đánh giá ..........................................9
Bảng 3.1: Tổng giá trị gia tăng huyện Phú Bình qua các năm ......................................40
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2013 - 2018 ................................ 41
Bảng 3.3: Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình ..............................................43
Bảng 3.4. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất huyện Phú Bình ...................................51
Bảng 3.5. Phân cấp chỉ tiêu cho các yếu tố đất đai .......................................................58
Bảng 3.6: Đặc điểm và tính chất đất đai của các đơn vị bản đồ đất đai ........................60
Bảng 3.7. Yêu cầu sử dụng đất và phân cấp mức độ thích hợp của các loại hình sử
dụng đất được lựa chọn .................................................................................................63
Bảng 3.8: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT1 .....................65
Bảng 3.9: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 1 ...........65
Bảng 3.10: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT2 ...................67
Bảng 3.11: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 2 .........67
Bảng 3.12: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT3 ...................69
Bảng 3.13: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 3 .........69
Bảng 3.14: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT4 ...................71
Bảng 3.15: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 4 .........71
Bảng 3.16: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT5 ...................73
Bảng 3.17: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 5 .........73
Bảng 3.18: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT6 ...................75
Bảng 3.19: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 6 .........75
Bảng 3.20: Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi đối với LUT7 ...................77
Bảng 3.21: Phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với LUT 7 .........77
Bảng 3.22. Phân hạng thích hợp đất đai huyện Phú Bình .............................................79
Bảng 3.23: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính trên địa bàn huyện ....................82
Bảng 3.24: Hiệu quả kinh tế LUT 1 ..............................................................................83
Bảng 3.25: Hiệu quả kinh tế LUT 2 ..............................................................................84
Bảng 3.26: Hiệu quả kinh tế của LUT 3 ........................................................................84

Bảng 3.27: Hiệu quả kinh tế LUT 4 ..............................................................................85
Bảng: 3.28: Hiệu quả kinh tế LUT 5 .............................................................................86
Bảng: 3.29: Hiệu quả kinh tế LUT 6 .............................................................................86
Bảng 3.30: Hiệu quả kinh tế LUT 7 ..............................................................................86
Bảng 3.31: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ................87
Bảng 3.32. Kết quả tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại huyện Phú
Bình ............................................................................................................................... 87
Bảng 3.33: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất của loại hình
sử dụng đất.....................................................................................................................88
Bảng 3.34: Hiệu quả xã hội về mặt định lượng của loại hình sử dụng đất trên địa bàn
huyện. ............................................................................................................................ 89
Bảng 3.35: Đánh giá về mặt định lượng các loại hình sử dụng đất dựa trên các mức
tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................................90
Bảng 3.36: Hiệu quả xã hội theo chỉ tiêu định tính .......................................................91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng con người,
được coi là tài sản của mỗi một quốc gia, dân tộc, tư liệu sản xuất chủ yếu, đối tượng
và cũng là sản phẩm của lao động. Hầu hết các sản phẩm thu được trong quá trình sản
xuất nông nghiệp đều phải thông qua đất. Trong sản xuất nông nghiệp, tài nguyên đất
là tư liệu sản xuất quý giá, cơ bản và không gì thay thế được. Có thể nói sự phát triển
của con người luôn gắn liền với đất.
Sử dụng hợp lý tài nguyên đất trong sản xuất, quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội là vấn đề hết sức quan trọng, không chỉ đối với hiện tại mà còn có ý nghĩa lâu
dài trong tương lai. Vì vậy muốn quản lý và sử dụng đất đai hợp lý cần phải đánh giá
tài nguyên đất đai, làm căn cứ khoa học cho việc quy hoạch, sử dụng bền vững nguồn

tài nguyên quan trọng này.
Đánh giá đất đai làm cơ sở cho việc phát huy tối đa tiềm năng của đất đai, đồng
thời sử dụng có hiệu quả và bảo vệ tài nguyên. Tuy có nhiều trường phái, quan điểm
và phương pháp nghiên cứu khác nhau về vấn đề này, song nhìn chung, công tác
nghiên cứu và đánh giá đất đai sẽ giúp đạt được nhiều kết quả cao, góp phần tích cực
trong việc sử dụng, quy hoạch, bảo vệ một cách có hệ thống nguồn tài nguyên đất ở
các cấp hành chính khác nhau.
Phú Bình là huyện trung du, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Thái Nguyên với
20 đơn vị hành chính gồm 19 xã và 1 thị trấn. Huyện có nhiều tiềm năng phát triển
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong những năm gần đây, kinh tế nông thôn của huyện đã có bước phát triển,
song kinh tế nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng. Huyện Phú Bình đã xác định
mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ lực, mũi nhọn trong phát triển cơ
cấu kinh tế của huyện. Mục tiêu của huyện hiện nay là giúp nông dân thoát nghèo và
làm giàu từ kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn
hạn chế, việc khai thác tiềm năng, thế mạnh đất đai của huyện chưa cao. Trong điều
kiện hiện nay để thúc đẩy và phát huy tiềm năng, lợi thế tài nguyên đất của huyện
trong phát triển nông nghiệp, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của
huyện thì việc đánh giá tài nguyên đất nhằm quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên đất
trên địa bàn nghiên cứu là việc rất cần thiết.
Vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên đất có hiệu quả nhằm đem lại những giá trị
cao trong sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với huyện đặc biệt hướng
đến nông nghiệp bền vững đang trở thành xu thế tất yếu trên toàn cầu. Xuất phát từ ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững
huyện Phú Bình, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tài nguyên đất

phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tài nguyên đất huyện Phú Bình cho sử dụng hợp lý tài nguyên đất,
phục vụ phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đề xuất hướng sử dụng tài nguyên đất trên quan điểm phát triển bền vững
sản xuất nông nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu có liên quan đến đất
nông nghiệp huyện Phú Bình.
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Điều tra, đánh giá các đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan
đến việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Phân tích các loại hình sử dụng đất địa phương, đánh giá một số loại hình sử
dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất hướng phát triển các loại hình nông nghiệp hợp lý
trên địa bàn huyện Phú Bình.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: đề tài làm rõ cơ sở lý luận của việc đánh giá tài nguyên đất
phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp huyện Phú Bình.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá tài nguyên
đất đai nhằm xác định mức độ thích nghi đất đai, đặc tính phù hợp của đất đai và các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp điển hình cho hiện tại và tương lai. Đề tài xây dựng
bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ thích hợp đất đai trên địa bàn
huyện nhằm phục vụ công tác đánh giá tài nguyên đất nông nghiệp. Từ kết quả nghiên
cứu, đề tài góp phần đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng bền vững.
4. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài

Chương 2: Đối tượng, nội dung, quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 3: Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Những khái niệm cơ bản về đất và sử dụng đất
- Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp: Đất là một phần của vỏ trái
đất, là lớp phủ trên bề mặt lục địa mà bên dưới là đá và khoáng vật, bên trên là thảm
thực bì và khí quyển [6]. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra
sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự
nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của
hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại
của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản [6].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”. Trong phạm vi nghiên
cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái (FAO, 1976)
[23]. Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh
học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm:
(khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật
tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người).
Theo William đưa ra định nghĩa: “Đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa có khả năng
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng”. Theo quan điểm này đặc tính cơ bản nhất
của đất là độ phì nhiêu, là khả năng cho sản phẩm.
- Đất đai (land): Là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chất chu kỳ, có thể dự đoán
được có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự

nhiên, kinh tế, xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn,
thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người [25].
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology) đất đai được coi
là vật mang (Carrier) của hệ sinh thái (Eco-System). Trong đánh giá phân hạng, đất đai
được định nghĩa như sau: “Một vùng hay khoanh đất được xác định về mặt địa lý là
một diện tích bề mặt của Trái Đất với những thuộc tính ổn định hoặc thay đổi có tính
chất chu kì có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó
như là: không khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những
hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




này có ảnh hưởng, có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con người hiện tại và
trong tương lai”.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình
thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con
người. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%,
không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích
(ha, km2) và độ phì (độ màu mỡ thích hợp trồng cây công nghiệp và lương thực).
- Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới cho rằng: Đất
nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất được xác định chủ yếu để sử dụng và sản xuất
nông nghiêp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu trong khoa
học về nông nghiệp.
- Chất lượng đất đai (land quality): Một thuộc tính của đất có ảnh hưởng tới tính
bền vững đất đai đối với một kiểu sử dụng đất cụ thể như: đất cát, đất mặn, đất phèn,
đất phù sa (loại đất), độ dốc (0-30; >3-80;…)…[28].
- Khái niệm đánh giá đất đai theo FAO: Đánh giá đất đai là quá trình so sánh,
đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất

đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có [18].
- Sử dụng đất (land use): Đó là hoạt động tác động của con người vào đất đai
nhằm đạt kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Trên thực tế có nhiều loại hình
sử dụng đất chủ yếu như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ,
đất trồng rừng, đất cảnh quan du lịch…, ngoài ra còn có đất sử dụng đa mục đích với
hai hay nhiều kiểu sử dụng chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có
thể là trong hiện tại nhưng cũng có thể là trong tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh
tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng đất thường
gắn với những đối tượng cây trồng hay vật nuôi cụ thể [18].
- Yêu cầu sử dụng đất đai (land use requirements - LUR) Những đòi hỏi về đặc
điểm và tính chất đất đai để đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất đưa vào đánh giá có thể
phát triển một cách bền vững. [28].
- Loại hình/kiểu sử dụng đất đai chính (major kind of land use): Phần chia nhỏ
chủ yếu của sử dụng đất nông nghiệp như: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác. [28].
- Loại/kiểu sử dụng đất (land utilization type - LUT): Một loại sử dụng đất đai
được miêu tả hay xác định theo mức độ chi tiết từ kiểu sử dụng đất chính. Loại sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đất đai có liên quan tới mùa vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng với các phương
thức quản lý và tưới xác định trong môi trường kỹ thuật và kinh tế - xã hội nhất định [18].
- Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những thuộc tính của các LUT và các yêu cầu sử dụng đất (LUR) của chúng,
LUT được cụ thể hoá bằng kiểu sử dụng đất.
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): Sự kết hợp của một loại
sử dụng đất với một điều kiện đất đai riêng biệt tạo thành hai hợp phần khăng khít tác
động lẫn nhau, từ các tương tác này sẽ quyết định các đặc trưng về mức độ và loại chi phí

đầu tư; mức độ, loại cải tạo đất đai và năng suất, sản lượng của loại sử dụng đất. [28].
1.2. Lý luận chung về tiềm năng đất đai
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BTNMT thì tiềm năng đất đai là
khả năng về số lượng, chất lượng đất cho mục đích sử dụng đất.
Trong đó tiềm năng về số lượng là khả giảm dần diện tích đất chưa sử dụng ở
mức độ tối đa nhằm khai thác để đưa vào các mục đích khác nhau, đáp ứng chocác yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tiềm năng về chất lượng đất đai là khả năng khai thác về chiều sâu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất (thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng).
Để có thể khai thác tối đa tiềm năng về đất đai cần phải đầu tư cải tạo với thời
gian dài, đó là mục tiêu chung.
Quá trình sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên như
đặc điểm thổ nhưỡng, tính chất lý, hoá học của đất. Ngoài ra, hiệu quả đem lại từ việc
bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng – vật nuôi, mùa vụ sản xuất... tạo ra các vùng chuyên
canh sản xuất sản phẩm hàng hoá và nguyên liệu chế biến, đồng thời còn phụ thuộc
vào các điều kiện khác như: chế độ nước, khả năng tưới tiêu, điều kiện địa hình, vị trí
phân bố trong không gian, vốn, lao động...
Việc nghiên cứu tiềm năng đất đai thích hợp cho các loại hình sử dụng đất có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nhằm bố trí cây trồng
hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao và sử dụng đất bền vững. Quá trình
nghiên cứu tiềm năng thích hợp đất đai được dựa trên cơ sở sau:
- Xác định các khoanh đất, vùng đất (đơn vị đất đai) mà trong đó có sự đồng
nhất tương đối của từng yếu tố tự nhiên và có sự phân biệt của một hay nhiều yếu tố tự
nhiên so với vùng lân cận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Xác định các loại hình sử dụng đất, trên cơ sở kết quả phân tích hiệu quả (về

kinh tế, xã hội, môi trường) của từng hệ thống sử dụng đất, lựa chọn các hệ thống sử
dụng đất chính để đánh giá khả năng thích hợp của đất đối với các hệ thống sử dụng
đất được lựa chọn.
- Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng trên cơ sở các chỉ
tiêu, yếu tố đánh giá về điều kiện hạn chế được lựa chọn (điều kiện hạn chế của các chỉ
tiêu, yếu tố đánh giá đối với từng loại hình sử dụng đất).
- Đối chiếu từng yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng với các đặc tính
của đơn vị đất đai, từ đó xác định khả năng thích hợp của từng đơn vị đất đai.
1.3. Lý luận chung về đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển các loại hình
sử dụng đất
1.3.1. Đánh giá tài nguyên đất đai
Đánh giá tiềm năng đất đai là một bộ phận của công tác đánh giá tài nguyên môi
trường tự nhiên mà bản chất chính là việc nghiên cứu, xem xét, xác định và phân loại
giá trị (mức độ thuận lợi, thích nghi, phong phú) của loại tài nguyên này trên mỗi vùng
lãnh thổ đối với một số yêu cầu KT-XH nhất định; từ đó có thể đưa ra những kiến nghị
về khả năng khai thác và SDHL tài nguyên đất đai cho mục đích nào đó. Căn cứ vào
mục đích cụ thể mà hoạt động đánh giá tài nguyên đất đai có thể được thực hiện ở từng
giai đoạn từ thấp đến cao (hình 1.1): Đánh giá chung, Đánh giá mức độ thuận lợi (thích
nghi) của tài nguyên đất đai đối với các hoạt động KT-XH, cụ thể ở đây là phát triển
ngành nông, lâm nghiệp (NLN) với hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện, tài
nguyên đất đai của từng địa phương; Đánh giá kinh tế kĩ thuật là giai đoạn cao nhất, đề
cập chi tiết đến giá trị và hiệu quả kinh tế của các chủ thể được đánh giá.
Nhìn chung, mỗi giai đoạn đánh giá có những đặc trưng riêng, đòi hỏi phải có
những phương pháp riêng và cho những kết quả khác nhau. Mục tiêu cao nhất của công
tác đánh giá là khai thác có hiệu quả nhất tài nguyên đất đai nói riêng và TNTN nói
chung, đồng thời vẫn đảm bảo được tính bền vững của môi trường sinh thái và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





(1) Mục tiêu, nhiệm vụ

(2a) Xác định đặc điểm, nhu cầu
sinh thái của đối tượng nghiên
cứu: loại hình SDĐ

(2b) Thống kê giá trị
tài nguyên đất đai

(3) Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá

(4) Đánh giá thành phần

(5) Đánh giá chung

(6) Đánh giá tổng hợp

Không phù hợp

(7) Kiểm chứng thực tế
thực tiễn

Phù hợp

với thực tiễn

(8) Kiến nghị sử dụng


Hình 1.1: Quy trình đánh giá tài nguyên đất đai [9]
Với mục tiêu đã được xác định, các phương pháp đánh giá tài nguyên đất đai
phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau: Phải đảm bảo tính khoa học của việc
đánh giá thông qua việc xác định giá trị và quy luật phân hoá tài nguyên đất đai; coi
các thông tin đất đai đúc kết được từ số liệu nhiều năm của các cơ quan chuyên ngành
là cơ sở chủ yếu của việc đánh giá; đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ và nhất quán giữa giá
trị, quy luật phân hoá tài nguyên đất đai và các yêu cầu của hoạt động sản xuất, đời
sống con người thông qua kết quả của việc đánh giá; để phát triển kinh tế sinh thái thì
hoạt động đánh giá, khai thác và bảo vệ tài nguyên đất đai phải thống nhất biện chứng
với nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Phương pháp luận đánh giá tài nguyên đất đai cho phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp
Quá trình đánh giá tài nguyên đất đai cho phát triển loại hình sử dụng đất được
thực hiện qua nhiều bước: xác định đối tượng, mục đích, nhiệm vụ đánh giá; nguyên
tắc đánh giá, phương pháp đánh giá và các bước tiến hành đánh giá.
1.3.2.1. Đối tượng đánh giá
Đối tượng đánh giá là các đơn vị đất đai. Khi đánh giá đất đai cho phát triển cây
trồng nông, lâm nghiệp của vùng ở bản đồ đất đai tỉ lệ 1: 25.000, đối tượng đánh giá là
các đơn vị đất đai. Đánh giá đất đai cho một loại cây trồng cụ thể ở bản đồ đơn vị đất
đai tỉ lệ 1: 25.000, đối tượng đánh giá là đơn vị đất đai - thổ nhưỡng.
Tác giả lựa chọn 7 loại hình sử dụng đất làm đối tượng đánh giá. Vì các loại
hình này hiện là những loại hình sử dụng đất được nhà nước khuyến khích phát triển,
đem lại hiệu quả kinh tế cao, là loại hình sản xuất đặc trưng cho huyện Phú Bình.
Hiện nay, huyện Phú Bình đang có nhu cầu phát triển các loại hình sử dụng đất này,

nhưng còn thiếu cơ sở khoa học đánh giá phục vụ mục đích thực tiễn.
1.3.2.2. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc đánh giá
* Mục đích đánh giá tài nguyên đất đai nhằm xác định mức độ thuận lợi của
các đơn vị đất đai huyện Phú Bình, làm cơ sở cho việc đề xuất kiến nghị sử dụng tài
nguyên đất đai hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo môi trường sinh thái,
hướng đến PTBV.
* Nhiệm vụ đánh giá tài nguyên đất đai nhằm tìm ra loại hình sử dụng đất hợp
lý, đem lại hiệu quả cao.
* Nguyên tắc đánh giá tài nguyên đất đai, tác giả áp dụng các nguyên tắc:
Nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc thích nghi tương đối.
1.3.2.3. Nội dung và các bước tiến hành đánh giá
a. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá tài nguyên đất đai là đánh giá các loại đất đai cho phát triển các
loại hình sử dụng đất cụ thể, đề xuất định hướng SDHL và hiệu quả tài nguyên đất đai.
b. Các bước tiến hành đánh giá
Đánh giá đất đai được tiến hành qua các bước sau: Lựa chọn và xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá; xây dựng thang điểm, hệ số tầm quan trọng của yếu tố; xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




định phương pháp đánh giá và vận dụng vào đánh giá đất đai lãnh thổ nghiên cứu. Nội
dung các bước như sau:
- Lựa chọn và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá: Khi đánh giá đất đai cho
phát triển các loại hình sử dụng đất, tác giả căn cứ vào đặc trưng sinh thái loại cây
trồng để lựa chọn hệ thống chỉ tiêu chi tiết nhằm mục đích đánh giá một cách phù hợp
và đúng đắn. Các yếu tố đất đai được lựa chọn để đánh giá như: loại đất, độ dốc, thành
phần cơ giới, tầng dày, hàm lượng hữu cơ, độ pH, và chế độ tưới. Trong đó với các
loại hình đất phục vụ phát triển trồng lúa, rau màu, cây vụ đông: loại đất có trọng số là

3; thành phần cơ giới, tầng dày, hàm lượng hữu cơ và chế độ tưới có trọng số là 2; các
yếu tố còn lại có trọng số là 1. Riêng với các loại hình sử dụng đất khác (cây công
nghiệp lâu năm, cây lâm nghiệp) chủ yếu trông chờ vào nước trời nên chế độ tưới có
trọng số là 1, các yếu tố khác trọng số giữ nguyên.
- Xây dựng thang điểm, bậc trọng số trong đánh giá: Thang điểm cho từng chỉ tiêu
được xác định thông qua đặc điểm và vai trò của từng chỉ tiêu đối với đối tượng đánh giá.
Thang điểm được chia thành 3 bậc và có điểm số tương ứng với từng mức độ thích nghi.
Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá được xác định dựa vào kết quả phân tích
mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu được lựa chọn đối với loại hình sản xuất; dựa vào
kết quả tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, thang điểm và bậc trọng số được chia
thành 3 cấp (bảng 1.1):
Bảng 1.1: Thang điểm và bậc trọng số của chỉ tiêu đánh giá
STT

Thang điểm

Bậc trọng số

Mức độ

Điểm

Mức độ

1

Rất thích nghi

3


Ảnh hưởng mang tính chất quyết định

3

2

Thích nghi

2

Ảnh hưởng mạnh

2

3

Ít thích nghi

1

Ít ảnh hưởng hoặc không đáng kể

1

Bậc

- Lựa chọn phương pháp đánh giá
+ Cánh tính điểm đánh giá
Đánh giá tiềm năng đất đai cho mục đích phát triển loại hình sử đụng đất, đề tài
vận dụng cách tính điểm thành phần bằng công thức trung bình cộng.

Điểm trung bình cộng được đánh giá theo công thức sau:
DA 

1 n
 K i Di
n i 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

(I)



Trong đó: DA: Điểm đánh giá chung của địa tổng thể A; Di: Điểm đánh giá yếu
tố thứ i; Ki: Hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i; i: yếu tố đánh giá, i=1,2,...,n.
Để đơn giản cho quá trình đánh giá, các đơn vị đất đai chứa đựng yếu tố giới
hạn được xác định đối với loại cây trồng đánh giá và xếp chúng vào nhóm không thích
nghi. Sau đó, tiếp tục đánh giá các đơn vị đất đai còn lại và phân chia chúng theo các
cấp độ thích nghi khác nhau cho từng loại cây trồng.
- Phân cấp thang điểm
Đơn vị đất đai có điểm đánh giá chung càng cao càng thích nghi đối với loại
hình sử dụng đất được đánh giá. Từ kết quả đánh giá thích nghi đất đai cho các loại
hình, các mức độ thích nghi được chia thành 3 cấp. Khoảng cách điểm ΔD của các cấp
thích nghi được lấy đều nhau và được tính theo công thức sau:
D 

Dm ax  Dm in
M

(II)


Trong đó: Dmax: điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin: điểm đánh giá chung thấp
nhất; M: số cấp đánh giá (M = 3)
* Phân loại kết quả đánh giá và đề xuất kiến nghị sử dụng
Sau khi có kết quả đánh giá, phải kiểm chứng với thực tế và phân loại ứng dụng
cho từng đơn vị đất đai. Tức là tiến hành gộp nhóm các đơn vị đất đai có cùng mức độ
thích nghi đối với loại hình sử dụng đất được đánh giá.
1.4. Tầm quan trọng của đánh giá tài nguyên đất đai
Đánh giá tài nguyên đất đai cung cấp thông tin về đất gắn với mục đích sử
dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ sở để phân bổ, bố trí quỹ đất hợp lý
theo hướng bền vững. Việc nghiên cứu tiềm năng đất đai phải được gắn liền với quá
trình đánh giá đất. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho hoạch định phát triển bền
vững KT-XH, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trưng vùng, miền. Đánh giá tiềm năng
đất đai là cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu tiềm năng, lập quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành (nông
– lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thương mại, dịch vụ,…) [18].
- Mục tiêu của việc nghiên cứu tiềm năng đất đai:
+ Đánh giá được sự thích hợp của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác nhau
theo mục đích và nhu cầu của con người.
+ Đối với mọi mục đích sử dụng được lựa chọn thì thì mức độ thích hợp và hiệu
quả như thế nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Có những chỉ tiêu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng được lựa chọn [18].
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về đánh giá tài nguyên đất đai trên thế
giới và Việt Nam
1.5.1. Các công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai trên thế giới

Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, các nhà khoa học không dừng lại ở việc
nghiên cứu đặc điểm đất đai và thống kê tài nguyên đất mà còn nghiên cứu đánh giá
khả năng thích nghi đất đai để đề xuất sử dụng hợp lý. Năm 1970, nhiều quốc gia ở
châu Âu đã cố gắng phát triển các hệ thống đánh giá đất đai riêng cho quốc gia họ, các
nhà khoa học đã quan tâm đặc biệt đến phương pháp đánh giá đất đai và xem như một
trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng. Các nước như Mỹ, Anh, Canada,
Ấn Độ, Ba Lan, Liên Xô cũ, Bungaria đã nghiên cứu đánh giá đất đai, xác định khả
năng thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp cho sản xuất nông - lâm nghiệp dựa
vào các chỉ tiêu lựa chọn riêng của từng quốc gia [15].
Qua đánh giá đất đai, các nhà nghiên cứu thấy rằng, cần có sự thống nhất và
tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất đai trên toàn cầu. Vì vậy đã hình thành hai ủy ban
nghiên cứu là Hà Lan và FAO (Rome,Ý); kết quả là một dự thảo đầu tiên ra đời
(FAO,1972), sau đó được Brinkman và Smyth soạn lại và in ấn năm 1973.
Năm 1975 hội nghị tại Rome có những ý kiến đóng góp cho bản dự thảo năm
1973 đã được các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO biên soạn lại để
hình thành nội dung phương pháp về đánh giá đất đai đầu tiên của FAO, công bố năm
1976, sau đó được bổ sung và chỉnh sửa năm 1983. Bên cạnh tài liệu tổng quát của
FAO, một số hướng dẫn cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tượng chuyên
biệt cũng được FAO ấn hành như:
Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (FAO, 1983); Đánh giá đất đai
cho nền nông nghiệp có tưới (FAO, 1985); Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ
quảng canh (FAO, 1989); Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (FAO,1990); Đánh
giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất (FAO,1992).
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai đã trở thành một khâu trọng yếu trong các
hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất (FAO,1994). Song song với
sự phát triển công nghệ, công tác đánh giá đất đai được sự hỗ trợ mạnh mẽ của kỹ thuật
máy tính và hệ thống thông tin địa lý (GIS), trở thành công cụ cần thiết cho việc thẩm
định và ước lượng tiềm năng sản xuất của đất đai cho mục tiêu phát triển bền vững.
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác đánh
giá tiềm năng đất đai trên thế giới đã được quan tâm và chú trọng. Các phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đánh giá đất mới đã dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ
thống (tự nhiên - kinh tế - xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về nguồn tài
nguyên đất và việc sử dụng đất. Đã có rất nhiều các phương pháp đánh giá đất đai
khác nhau, nhưng nhìn chung đều dựa trên phương thức đánh giá theo hai khuynh
hướng chính và ba phương pháp cơ bản sau:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhằm xác định tiềm năng và mức độ thích
hợp của đất đai với các mục đích sử dụng đất cụ thể.
- Đánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế cho các
loại hình sử dụng đất đai xác định, trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhằm so
sánh về mặt giá trị trong các kiểu sử dụng đất ở cùng một loại để tìm ra kiểu sử dụng
đất có hiệu quả nhất. Đánh giá đất đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích
hoặc dự đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai, song có thể tóm tắt đánh giá đất trong ba
phương pháp cơ bản sau:
+ Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán
chuyên môn.
+ Đánh giá đất dựa theo phương pháp thông số xác định các đặc tính, tính chất đất đai.
+ Đánh giá đất theo định lượng dựa trên các mô hình mô phỏng.
 Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Theo quan điểm nghiên cứu của Docutraev (1846 - 1903), để đánh giá đất đai
cần trải qua 3 bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố được xem xét kết hợp với yếu tố
khí hậu, độ ẩm, địa hình).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).
Quan điểm của Docutraev áp dụng phương pháp cho điểm các yếu tố, dựa trên

cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa trên quan điểm khoa học của ông,
các thế hệ học trò của ông đã bổ sung, hoàn thiện dần, do đó phương pháp nghiên cứu,
đánh giá đất của Docutraev đã được thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước trên thế giới.
Ngoài những quan điểm trên, phương pháp nghiên cứu, đánh giá đất của Docutraep
cũng còn một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất mà chưa xem xét
đầy đủ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Tình hình đánh giá đất đai ở Mỹ
Cơ sở đánh giá đất đai của Mỹ dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất,
chúng được phân ra thành 2 nhóm:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn: bao gồm những hạn chế không dễ thay
đổi và cải tạo được như: độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt…
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời: có khả năng khắc phục được bằng các
biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và những
trở ngại về tưới tiêu…
Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn là
yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả năng thuận lợi
của các yếu tố khác có trong đất. Nghiên cứu tiềm năng đất đai ở Mỹ được ứng dụng
rộng rãi theo 2 phương pháp là: Phương pháp tổng hợp và phương pháp nghiên cứu đất
theo từng yếu tố [15].
 Tình hình đánh giá đất đai ở Canada
Ở Canada việc đánh giá đất dựa vào các tính chất của đất và năng suất ngũ cốc
nhiều năm (lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn); nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy
đổi ra lúa mì. Trong nghiên cứu đất đai, các chỉ tiêu thường được chú ý gồm: thành
phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ xâm nhập mặn vào đất, xói mòn, đá lẫn,… Chất
lượng đất đai được đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì. Trên

cơ sở đó phân chia khả năng sử dụng đất theo 7 nhóm: trong đó nhóm cấp I thuận lợi
nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm
những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp được (có nhiều yếu tố hạn chế) [15].
 Tình hình đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến để biểu thị mối quan
hệ về sức sản xuất của đất với các yếu tố đặc tính đất độ dày, tầng đất, thành phần cơ
giới, độ dốc và các yếu tố khác,… dưới dạng phương trình toán học.
Kết quả phân hạng cũng được thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc cho điểm.
Trong phương pháp này, đất đai sản xuất được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: đạt 80 - 100 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho
năng suất cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nhóm tốt: đạt 60 - 79 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng cho năng
suất khá (thấp hơn nhóm siêu tốt).
- Nhóm trung bình: đạt 40-59 điểm, đất trồng được một số nhóm cây trồng (cho
năng suất trung bình).
- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39 điểm, đất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10- 19 điểm, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất không thể dùng vào sản xuất nông nghiệp
được mà phải sử dụng cho các mục đích khác [15].
Như vậy, các nước trên thế giới đều đã đánh giá về đất và phân hạng đất đai ở
mức vĩ mô tới vi mô, từ đánh giá chung cả nước cho đến chi tiết ở các vùng cụ thể, các
loại hình sử dụng đất đặc thù.
 Đánh giá đất đai theo FAO
Nhận thức rõ vai trò quan trọng, cấp thiết của thực tiễn sản xuất là phải có những
giải pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất đối với tài

nguyên đất đai, về tính cấp thiết của đánh giá đất đai, phân hạng đất đai làm cơ sở cho
công tác quy hoạch sử dụng đất, qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia về đánh giá đất
đã nhận thấy cần có những cuộc thảo luận quốc tế nhằm đạt được sự thống nhất và tiêu
chuẩn hóa các phương pháp đánh giá đất, tổ chức Nông Lương của Liên Hiệp quốc
(FAO) đã tổ chức tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước và đề ra phương pháp đánh giá
đất đai dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai. Cơ sở của phương pháp này là so sánh
giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế,
xã hội, môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu [18].
- Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO:
+ Đánh giá đất đai đòi hỏi phương pháp kết hợp đa ngành, trên quan điểm tổng
hợp với sự phối hợp và tham gia của các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau như
nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học,…rất cần thiết cho việc đánh giá bao quát
và chính xác.
 Việc đánh giá đất phải xem xét tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh
và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Đánh giá đất đai phải dựa trên cơ sở phát triển bền vững: Trong quá trình
đánh giá phải xem xét đến các quá trình thoái hóa đất và ô nhiễm đất, hiệu quả kinh tế
- xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất.
+ Đánh giá đất đai bao hàm cả việc so sánh hai hoặc nhiều kiểu sử dụng đất
khác nhau. Có thể so sánh giữa vùng sản xuất nông nghiệp năng suất cao với phát triển
các khu công nghiệp, nhà máy,…để lựa chọn loại hình thích hợp nhất.
 Các loại hình sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội.

+ So sánh các LUT khác nhau trong vùng nghiên cứu, mức độ thích hợp của đất
đai được đánh giá và phân hạng cho các LUT cụ thể:
 Việc đánh giá khả năng thích nghi đất đai yêu cầu có sự so sánh hiệu quả kinh
tế giữa các LUT về lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết (phân bón, lao động, thuốc
trừ sâu, máy móc…).
(1) Đối với đất nông nghiệp:
- Mức độ độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại
hình sử dụng đất (các LUT cụ thể).
- Việc đánh giá đòi hỏi sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết
trên các loại đất khác nhau
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham gia
đầy đủ của các nhà nông học,lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng, khu vực đất nghiên cứu.
Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các nhân tố
sinh thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định (Bùi Văn Sỹ, 2012), (Đào
Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
- Yêu cầu đạt được trong đánh giá đất đai theo FAO
+ Thu thập được những thông tin phù hợp về tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu.
+ Đánh giá được sự thích hợp của vùng đất đó với các mục tiêu sử dụng khác
nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Phải xác định được mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mô và phạm vi quy
hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất.
+ Đánh giá đất có thể thực hiện ở các cấp khác nhau và thể hiện kết quả trên các

bản đồ tỷ lệ khác nhau tùy theo mục đích (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
- Các phương pháp đánh giá đất đai theo FAO
+ Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế - xã hội cũng
như đối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng đất được xây dựng có thể tiến
hành theo phương pháp 2 bước (Two Stage) hoặc phương pháp song song (Paralell).
+ Phương pháp 2 bước: bao gồm bước thứ nhất chủ yếu là đánh giá điều kiện tự
nhiên, sau đó là bước thứ hai bao gồm những phân tích về kinh tế - xã hội.
+ Phương pháp song song: Trong phương pháp này, sự phân tích mối liên hệ giữa
đất đai và loại hình sử dụng đất được tiến hành đồng thời với phân tích kinh tế - xã hội [18].
1.5.2. Khái quát tình hình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai ở Việt Nam
* Khái quát về tình hình đánh giá đất đai ở nước ta trước khi ứng dụng quy
trình đánh giá đất theo FAO
Ở Việt Nam, khái niệm về phân hạng đất đã có từ lâu qua việc phân chia “tứ
hạng điền, lục hạng thổ”. Từ xa xưa, trong quá trình sản xuất, nhân dân ta đã đánh giá
đất với cách thức hết sức đơn giản như: đất tốt, đất xấu [13].
Trong thời kỳ Pháp thuộc, việc nghiên cứu đánh giá đất đã được tiến hành ở
những vùng đất đai phì nhiêu, những vùng đất có khả năng khai phá với mục đích xác
định tiềm năng sử dụng để lựa chọn đất lập đồn điền, nông trại. Từ những năm 1930,
các chuyên gia thổ nhưỡng người Pháp đã có những công trình nghiên cứu về đất và
sử dụng đất ở vùng Đông Nam Bộ nhằm mục đích cho việc xây dựng các đồn điền cao
su, tiêu biểu là các công trình của Henry (1931) [13].
Sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, hòa bình lập lại, ở miền Bắc,
Vụ Quản lý Ruộng đất, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp đã tiến hành nghiên cứu phân hạng đất các vùng sản xuất nông nghiệp
(áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của Docutraep).
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học khác của
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa đã nghiên cứu và thực hiện công tác phân loại đánh giá
phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Qua đó đã đề ra
quy trình kỹ thuật gồm 4 bước: (1). Thu thập tài liệu, (2). Vạch khoanh đất (với hợp
tác xã) hoặc khoanh đất (với vùng chuyên canh), (3). Đánh giá và phân hạng chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×