Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.58 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chuyên đề này do tôi tự tìm hiểu và nghiên cứu. Các số
liệu, kết quả nêu trong Chuyên đề là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất
phát từ thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh nơi tôi thực tập.
Người viết Chuyên đề.
Đỗ Đình Cường
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
Lãi suất cho vay............................................................................................................12
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội.
BĐD-ĐQT-NHCSXH : Ban đại diện hội đồng quả trị ngân hàng
chính sách xã hội.
UBND : Uỷ ban nhân dân.
HĐND : Hội đồng nhân dân.
NHNo
N
PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
TW : Trung ương.
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Lãi suất cho vay............................................................................................................12
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay vấn đề xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình quan
trọng hàng đầu của nhà nước ta để đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế đi
đôi với ổn định xã hội. Trong tiến trình đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta
đã dành sự quan tâm đặc biệt cho nhiệm vụ xoá, đói giảm nghèo; mục tiêu này
đang được thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được
những thành tựu rất đáng khích lệ được nhân dân tích cực hưởng ứng, cộng
đồng Quốc tế đánh giá cao. Việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo vào
tháng 9\1995 đã tạo ra kênh tín dụng dành cho đối tượng là hộ nghèo được vay
vốn với lãi suất và các điều kiện ưu đãi. Đây là bước tiến quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.
Ngày 04\10\2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 131\2002
QĐ - TTg thành lập NHCSXH Việt nam, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục
vụ người nghèo. NHCSXH phục vụ các đối tượng là hộ nghèo, học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, giải quyết việc làm theo chương trình 120, cho vay
các đối tượng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối tượng chính sách
khác. Nhằm mục đích tập chung quản lý thống nhất những chương trình ưu đãi,
phối hợp lồng ghép có hiệu quả dự án hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện Nghị định số 78\2002\NĐ - CP ngày 04\10\2002 của Chính phủ về
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngày
05/08/2003 Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện Gia Bình ra quyết định số 676\QĐ
- CT về việc " Thành lập BĐD HĐQT NHCSXH huyện Gia Bình ". NHCSXH
huyện Gia Bình được thành lập đã và đang phát triển được huyện uỷ, UBND

huyện đánh giá cao, được nhân dân trong huyện đón nhận ủng hộ tích cực.
Cùng với đó, đã góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho nhân
dân trong huyện và thực hiện mục tiêu chính sách của nhà nước.
Là một huyện đồng bằng có diện tích đất tự nhiên hơn 10.779 ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 6437 ha. Toàn huyện có 27816 hộ, số hộ nghèo
năm 2008 là 3.510 hộ chiếm 12,62%, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm trên 11,5%. Công tác xoá đói giảm, an ninh xã hội được các cấp uỷ, đảng
chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo sát sao, đặc biệt là việc thực
hiện chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách.
Tuy nhiên,công tác cho vay hộ nghèo của chi nhánh NHCSXH huyện Gia
Bình vẫn còn những hạn chế về nhiều mặt. Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài:
" Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh " làm chuyên đề tốt nghiệp.
2 - Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
để từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo
trong chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
tại chi nhánh NHCSXH huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Chỉ rõ những tồn tại,
tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm củng
cố, nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn.
3 - Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề tập chung vào hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh
NHCSXH huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Lấy thực tiễn về tín dụng hộ nghèo
của chi nhánh NHCSXH huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh trong thời gian 5 năm
2006 - 2008 làm cơ sở chứng minh.

4 - Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Duy vật biện chứng,
Duy vật lịch sử, Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê và các
bảng biểu minh hoạ.
5 - Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung của chuyên đề được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay đối với hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ
nghèo tại NHCHXH huyện Gia Bình tỉnh Bắc
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỘ NGHÈO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO.
1.1.1 Đặc điểm hộ nghèo.
1.1.1.1 Khái niệm về đói nghèo.
Hộ được xác định là nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp
hơn chuẩn nghèo của nhà nước.
Từ năm 2000 trở về trước, chuẩn nghèo áp dụng là 45.000đ\người\tháng đối
với khu vực nông thôn; đối với thành thị là 60.0000đ\người\tháng.
Giai đoạn 2001 - 2005 chuẩn nghèo là 80.000đ\người\tháng đối với miền núi;
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng

100.000đ\người\tháng đối với đồng bằng; 120.000đ\người\tháng đối với thành
thị.
Giai đoạn 2006 - 2010 chuẩn nghèo là 200.000đ\người\tháng đối với nông
thôn; 260.000đ\người\tháng đối với thành thị.
Năm 1995, theo sáng kiến của NHNo

PTNT và Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam thành lập quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèovới số vốn góp của 2 đơn vị là
700 tỷ đồng. Năm 1996, nhà nước thành lập Ngân hàng Phục Vụ Người Nghèo
để tiến hành cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo. Ngân hàng Phục Vụ Người
Nghèo hoạt động trong vòng 7 năm từ 1996 - 2002 và là tiền thân của
NHCSXH ngày nay.
1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nghèo.
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm quanh năm. Mùa đông
thường có những đợt rét sương muối kéo dài; mùa hè oi bức, lũ lụt, hạn hán,...
làm ảnh hưởng đến sản xuất sinh hoạt của người dân. Với dân số khá đông trên
83 triệu dân; vùng đồi núi chiếm tỷ lệ lớn, thiếu đất canh tác. Số hộ thiếu đất
canh tác ở nước ta là 2878\54143 hộ, hộ nghèo chiếm tỷ lệ 5,31%. Mặc dù nước
ta có dân số đông, song tỷ lệ người già yếu và tỷ lệ trẻ em chưa đến tuổi lao
động còn ở mức cao. Do thiếu lao động, ốm đau, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm
sản xuất, thiếu kiến thức (trình độ học vấn của người nghèo chiếm tới 90% chỉ
có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn) )dẫn tới việc làm không có hiệu quả,
năng suất thấp, làm cho việc đầu tư không hiệu quả gây ra lãng phí, mất nhiều
công sức thu nhập không cao. Việc tiếp cận với các phương tiện thông tin đại
chúng cũng như điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
dẫn tới việc sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, làm mất khả năng kiếm
việc làm trong ngành nông nghiệp và những việc làm mang lại thu nhập cao

hơn và ổn định hơn.
1.1.1.3 Nguyên nhân của đói nghèo.
Mặc dù trong nhiều năm qua, được sự của các cấp chính quỳên và sự hỗ trợ
của các đoàn thể, phong trào xoá đói giảm nghèo được phát triển sâu rộng, động
viên được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân đã giúp cho nhiều hộ
thoát khỏi đói nghèo và vươn lên khá giỏi.
Tuy nhiên cho đến nay nước ta vẫn còn trên 20% số hộ đói nghèo, nhiều
vùng còn nghèo trong đó 90% hộ nghèo tập chung ở vùng nông thôn. Sự phân
hoá giàu nghèo vẫn có xu hướng tăng lên giữa các tầng lớp dân cư và các vùng
của đất nước; tỷ lệ đói nghèo cao sự phân hoá mất cân đối giữa các vùng miền
là do những nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân khách quan.
- Do điều kiện tự nhiên: nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới, gió
mùa.Mùa đông thường có những đợt rét kéo dài, mùa hè thường xảy ra bão lụt,
hạn hán, mất mùa làm ảnh hưởng tới sản xuất, đời sống nhân dân,...
- Do hậu quả chiến tranh: Đất nước ta trải qua 2 cuộc chiến tranh tàn phá
nặng nề ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Ngày nay tuy đã
hoà bình và đi vào xây dựng đất nước được hơn 30 năm nhưng di chứng của
chiến tranh để lại là hết sức nặng nề đối với đất nước cũng như người dân Việt
nam làm cho điều kiện sản xuất gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tỉ lệ đói nghèo
cao.
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Do thiếu đất canh tác: với dân số đông (trên 80 triệu người) nền kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp cùng với sự đô thị hoá ngày càng cao, nhiều khu công
nghiệp mọc lên làm cho đất canh tác ngày càng bị thu hẹp. Thiếu đất canh tác sẽ
làm ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, người nông dân không có đất để sản
xuất. Hầu hết những người nghèo là người nông dân mà nông dân không có đất
để sản xuất sẽ không đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình sẽ gây lên tình

trạng đói nghèo. Hiện nay số hộ nghèo thiếu đất canh tác ở nước ta là
2.878\54.143 hộ nghèo, chiếm tỉ lệ 5,31%.
- Do thiếu lao động: Mặc dù nước ta có dân số đông song số người trong độ
tuổi lao động thấp đa số là người già và trẻ em không có khả năng lao động,...
Đặc biệt những hộ nghèo thường có tỉ lệ người ngoài độ tuổi lao động khá cao,
đa số họ không có khả năng lao động. Hiện nay số hộ nghèo thiếu lao động là
3240\54143 hộ chiếm tỉ lệ 5,98%.
- Do thiếu vốn: Đây là nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, cũng
là nguyên nhân chủ yếu gây ra đói nghèo chiếm 40,01% (21.664\54.143 hộ
nghèo). Bởi vậy nên một số hộ nghèo có phương án sản xuất kinh doanh phấn
đấu thoát nghèo nhưng họ cũng không mua được tư liệu sản xuất, giống cây
trồng,... để phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Do ốm đau, bệnh tật và mắc các tệ nạn xã hội: Đây là nguyên nhân làm cho
người nghèo mất khả năng lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập làm cho
họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo... Các tệ nạn xã hội làm cho người
nghèo đã nghèo càng nghèo hơn.
+ Nguyên nhân chủ quan.
- Do năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém: Hiện nay tỉ lệ dân trí nước ta
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
vẫn còn ở mức thấp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, những người nông
dân nghèo. Theo số liệu thống kê cho thấy có tới 90% người nghèo chỉ có trình
độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn; kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ số người chưa
đi học là12%, tốt nghiệp tiểu học 39%, tốt nghiệp trung học cơ sở là 37%. Do
đó việc tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng cũng như điều kiện
tiếp xúc với công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế dẫn tới việc sản xuất kinh
doanh không hiệu quả, năng suất thấp, không ổn định.
- Do nhiều nơi các cấp, các ngành chưa quan tâm đúng mức tới việc chỉ đạo
công tác xoá đói giảm nghèo như: tổ chức khám chữa bệnh, tạo điều kiện học

hành...cho người nghèo. Xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng
hải đảo, đồng bào dân tộc ít người,...
1.2 CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO.
1.2.1 Khái niệm.
Cho vay đối với hộ nghèo là việc ngân hàng cấp cho hộ nghèo một khoản tín
dụng, trong đó chuyển giao tài sản cho hộ nghèo vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận, hộ nghèo có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
+ Thực chất ở đây là:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay
bằng tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho hộ nghèo vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng hộ nghèo sẽ trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.
- Tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
+ Điều kiện vay vốn: Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo
có đủ các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng kí tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ lao động thương binh và xã hội công bố từng thời kì.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập danh
sách đề nghị vay vốn có xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ
gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với ngân hàng, là người trực tiếp kí

nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
1.2.2 Ý nghĩa của cho vay đối với hộ nghèo.
NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu xoá đói
giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
1.2.3 Các hình thức cho vay đối với hộ nghèo.
a) Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu,
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
thức ăn gia súc gia cầm... phục vụ cho ngành trồng trọt chăn nuôi.
Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, quốc, thuốc trừ sâu,...
Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú
y, bảo vệ thực vật,...
Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản
xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ,...
Chi phí nuôi trồng đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản như: đào đắp ao hồ, mua
sắm các phương tiện ngư lưới,...
Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động
sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
b) Cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở.
Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính
phủ.
Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa
lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật
liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
c) Cho vay điện sinh hoạt.
Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay
như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng,...

Cho vay vốn góp xây dựng thuỷ điện nhỏ các dự án điện dùng sức gió, năng
lượng mặt trời, máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện
lưới quốc gia.
d) Cho vay nước sạch.
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ.
Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng
khoan, xây bể lọc nước, chứa nước ...
e) Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập.
Các chi phí về học tập như: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ cho học
tập (sách vở, bút mực ...)của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ
thông.
1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO.
1.3.1 Khái niệm
Chất lượng cho vay đối với hộ nghèo là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng
(hộ nghèo) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Ở đây, cho vay hộ nghèo nên đối tượng cho vay của ngân
hàng là những hộ nghèo theo đúng quy định của Nhà nước.
Chất lượng cho vay hộ nghèo được hình thành và đảm bảo từ 2 phía là ngân
hàng và khách hàng. Bởi vậy chất lượng hoạt động của ngân hàng không những
phụ thuộc vào bản chất của ngân hàng (NHCSXH) mà còn phụ thuộc vào các
ban, ngành, đoàn thể, của cá nhân được vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng
vốn đó.
+ Chất lượng cho vay hộ nghèo của NHCSXH được thể hiện như sau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục
đích sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển với lãi
xuất, kì hạn phải hợp lí, hồ sơ thủ tục đơn giản, quy trình tín dụng ngắn gọn mà
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B

11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng theo quy định của pháp luật. Mặt khác,
khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện việc thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi
đúng kì hạn mà khách hàng thoả thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó
không những mang lại lợi nhuận cho khách mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội
đối với đất nước.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phù hợp với khả năng và thực hiện theo đúng quy định của
NHCSXH Việt nam, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn.
Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện đúng pháp lệnh của ngân hàng và các
văn bản chế độ hiện hành của ngành. Đối tượng cho vay là hộ nghèo là những
hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo của nhà nước.
Xác định đối tượng cho vay, thẩm định khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt
thông tin, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng vốn vay, cơ
sở hoàn trả món vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Hạn chế tới mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ
bản nhất đối với ngân hàng. Trong thực tế, một số nhân viên tín dụng khi xét
duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng,
tính khả thi của dự án nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cho vay.
Lãi suất cho vay
- Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng
thời kỳ.Hiện nay, lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ nghèo ở các xã thuộc khu
vực III, xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 là 0,6% tháng; các khu
vực khác là 0,65% tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất trong hạn.
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ nghèo.

a)Vòng quay vốn tín dụng.
- Chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu như tổng
mức đầu tư tín dụng cho nền kinh tế quốc dân ngày càng tăng lên, tỉ lệ nợ quá
hạn ngày càng giảm, doanh số thu nợ và dư nợ tăng, cơ cấu nguồn vốn giữa cho
vay ngắn hạn - trung, dài hạn hợp lí với nhu cầu phát triển. Chỉ tiêu cho vay
phải phản ánh đúng chất lượng tín dụng, không cho gia hạn nợ không đúng chế
độ, thường xuyên đánh giá tình hình tài chính, theo dõi hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả vốn vay của khách hàng, khả năng chuyển nợ quá hạn, khả
năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra và có kết luận về chất lượng tín dụng.
- Chất lượng cho vay thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng , nó phản ánh
tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng
vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí,
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng có uy tín và được khách
hàng tín nhiệm, hoạt động tín dụng lành mạnh khả năng thu hồi các khoản vay
đến hạn cao, các quy trình trước khi cho vay được thực hiện một cách nghiêm
túc và chính xác. Vòng quay vốn tín dụng tăng tức là cùng một nguồn vốn ngân
hàng có thể cho vay nhiều lần làm tăng thêm doanh thu trong khi không phải
huy động thêm các nguồn vốn khác. Tuy nhiên nếu vòng quay vốn tín dụng quá
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
nhanh sẽ thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý.
b) Tỉ lệ nợ quá hạn.

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn thực chất là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể
thu hồi được đúng theo thoả thuận. Nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền ngân hàng chưa thu được sau một thời gian nhất định kể từ ngày
khoản cho vay đến hạn thanh toán đến thời điểm đang xét.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín
dụng trong NHTM. Tỷ lệ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân
hàng cao. Một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, khi đó NHTM sẽ được đánh giá là có chất
lượng tín dụng thấp. Vấn đề đáng lo ngại hiện nay của nhiều ngân hàng là chất
lượng tín dụng, tình hình nợ quá hạn trở nên khá phổ biến, tỷ lệ quá hạn cao và
có xu hướng tăng. Có hai nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn là: người vay
không có khả năng trả nợ và người vay không muốn trả nợ (nếu thiếu thiện chí
trả nợ).
Để phân tích chất lượng tín dụng, xây dựng kế hoạch thu hồi vốn trong từng
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
trường hợp cụ thể người ta thường phân chia nợ quá hạn ra nhiều tiêu chí khác
nhau:
+ Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi bao gồm:
-> Nợ quá hạn có khả năng thu hồi.
-> Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn theo thời gian :phân loại nợ quá hạn theo thời gian tính từ khi
chuyển nợ quá hạn. Hiện nay người ta phân thành 5 nhóm nợ khác nhau, trong
đó nhóm 3,4,5 được gọi là nợ xấu và tuỳ thuộc theo từng nhóm nợ mà ngân
hàng trích lập dự phòng theo quy định.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân:
-> Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan.
-> Nợ quá hạn theo nguyên khách quan.

Nợ quá hạn là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, do đó
ngân hàng nào kiểm soát được nợ quá hạn thì ngân hàng đó có chất lượng tín
dụng tương đối cao.
c) Tỉ lệ nợ xấu.
Nợ xấu
Chỉ tiêu về nợ xấu trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ

SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc
NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung và ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 quy định tại Điều 6 và Điều 7
quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
-> Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
gian đã cơ cấu lại.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
-> Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
-> Các khoản nợ khác dược phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
và 4 điều này.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:

-> Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời gian
đã cơ cấu lại.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
-> Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại điều 3 và
4 điều này.
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-> Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
-> Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
-> Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
gian đã cơ cấu lại.
-> Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3
và 4 điều này.
Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng nói riêng và của
ngân hàng nói chung. Hệ số này càng lớn thì khả năng thu hồi vốn cuả ngân
hàng càng thấp, ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro trong trường hợp này vì cả vốn
và lãi cho vay đều không thu hồi được trong khi vốn và lãi đi huy động vẫn phải
trả. Theo quy định thì chất lượng tín dụng được coi là an toàn, hiệu quả và tốt
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B

17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
khi tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ là: <3%.
Nợ xấu
- Chỉ tiêu về nợ xấu trên nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tỷ lệ này có thể cung cấp một cái nhìn về khoản vay có khả năng bị mất và
các khoản vay bị mất thực sự của NHTM, cung cấp một cái nhìn về mối tương
quan giữa số vốn cho vay bị mất trong tổng số vốn cho vay ra bình quân. Tỷ lệ
này có thể dùng để so sánh các thời kì khác nhau để xem xét như là một phần
trăm của chất lượng dư nợ cho vay là tăng hay giảm.
- Chỉ tiêu nợ có khả năng mất vốn:
Nợ nhóm 5
Tổng dư nợ
Nợ nhóm 5 là những khoản nợ có khả năng mất vốn hoặc không thu hồi
được. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
cao và ngược lại. Vì vậy để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng thì
ngân hàng cần có biện pháp để giảm thấp tỷ lệ này ở mức thấp nhất.
1.3.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Ngoài những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán…thì còn có những
nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, cụ
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
thể như sau:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: Do tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội, chính vì vậy những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố tác động mạnh tới chất
lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Khi Đảng và Nhà nước có những quyết

sách và chủ trương đúng đắn thì vốn hoạt động của ngân hàng sẽ được hỗ trợ
tích cực. Ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay đối với hộ
nghèo, sẽ có nhiều người nghèo được tiếp cận vốn vay ưu đãi hơn và họ có
nhiều cơ hội thoát nghèo hơn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Do chính
sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo có những đặc điểm khác với các hình
thức tín dụng khác về đối tượng vay vốn, lãi suất cho vay, thủ tục vay vốn, tài
sản đảm bảo…nên có thể nảy sinh đối tượng vay vốn không phải là người
nghèo (cho vay không đúng đối tượng) và sử dụng vốn vay sai mục đích.
Thực tế cho thấy, cho vay bao cấp của Chính phủ đã dẫn đến tình trạng lựa chọn
người vay bị sai lệch. Những người khá giả có nhiều mối quan hệ hơn thường
cố gắng tìm mọi cách để tiếp cận đến nguồn vốn rẻ, vì vậy mà người nghèo
thường khó chen vào các chương trình này. Không những thế, cho vay theo hình
thức này chính là nguyên nhân làm cho người vay chuyển vốn vay sang các
mục tiêu khác. Hậu quả là vốn của ngân hàng bị xói mòn, không đủ để cung cấp
cho nhu cầu của người nghèo nữa.
Chính sách lãi suất ưu đãi cũng thường làm nảy sinh một số tiêu cực như: tạo
cho khách hàng tâm lý ỷ lại, tạo ấn tượng cho rằng chương trình nghiêng về
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
phúc lợi hơn là cho vay, thậm chí người vay thấy không cần thiết phải trả nợ.
Do lãi suất ưu đãi nên người vay cũng có thể sử dụng sai mục đích như cho vay
lại hoặc gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn dẫn đến nhiều tiêu cực trong cho vay,
lựa chọn không đúng đối tượng vay, tranh giành vốn vay… Tất cả những điều
này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng ưu đãi đối với người
nghèo.
- Quy trình cho vay: Qui trình cho vay là những quy định cần thiết thực hiện
trong quá trình cho vay, bao gồm: Nhận hồ sơ xin vay; quyết định cho vay và

giải ngân; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; thu hồi nợ vay cả gốc và lãi.
Chất lượng tín dụng ưu đãi có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc khá nhiều
vào việc xây dựng tốt quy trình cho vay, việc thực hiện tốt các quy định ở từng
bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay: Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay
của tổ chức cho vay cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng ưu đãi đối với người nghèo. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát vốn vay
nhằm đảm bảo cho vay đúng đối tượng, vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
Kiểm tra kiểm soát cũng nhằm đánh giá được thực trạng của chất lượng tín
dụng ưu đãi, từ đó tìm ra những hạn chế, thiếu sót và có biện pháp khắc phục,
hạn chế rủi ro để nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi.
- Cơ sở vật chất của ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân hàng
được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ
phục vụ khách hàng. Trong lĩnh vực tài chính, có rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ
trợ nhau, việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép ngân
hàng tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín với khách hàng, và do đó chất lượng
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
tín dụng ưu đãi đối với người nghèo cũng được nâng cao.
- Trình độ nhận thức và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Năng
lực sản xuất kinh doanh và nhận thức của khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan đến khoản vay là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động cho vay ưu
đãi đối với người nghèo. Nếu người nghèo nhận thức sai về các khoản vay ưu
đãi, coi đây là một hình thức trợ cấp của Chính phủ thì sẽ dẫn đến tình trạng họ
không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay sẽ có nguy cơ bị sử dụng sai mục
đích, thất thoát, không mang lại hiệu quả. Và nếu năng lực sản xuất kinh doanh
của người nghèo bị hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả, người
nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, họ không những không thể
thoát nghèo mà thậm chí còn nghèo thêm do tích tụ các khoản nợ ngân hàng. Về

phía ngân hàng, khi người nghèo sản xuất kinh doanh không hiệu quả, ngân
hàng không thể thu hồi được vốn, gây thiệt hại cho ngân hàng và NSNN.
1.3.3.4 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo.
Có thể nói chất lượng cho vay là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá
một ngân hàng có hoạt động tốt hay không; chất lượng cho vay tốt thì ngân
hàng đó đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng dẫn đến vốn hoạt động,
luân chuyển vào các chu kì sản xuất kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả.
Đảng và nhà nước ta trong những năm rất quan tâm đến hoạt động của các
ngân hàng, coi ngân hàng là một nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nước, là một tổ chức trung gian để thu hút vốn và tái đầu tư.
Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng là một trong những vấn đề được quan
tâm đặc biệt trong tình hình hiện nay. Các ngân hàng cần phải đáp ứng được
mọi yêu cầu của khách hàng, công tác cho vay phải nhanh chóng, kịp thời, linh
SV: Đỗ Đình Cường Lớp: TC11B
21

×