Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề tài: ỨNG DỤNG CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRONG CHĂN NUÔI pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.04 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
Báo cáo chuyên đề
Vi Sinh Vật Môi Trường
ỨNG DỤNG CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRONG
CHĂN NUÔI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS.NGUYỄN NGỌC TÂM HUYÊN
08-2011

Đề tài :
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
ỨNG DỤNG CÁC CHẾ PHẨM VI
SINH TRONG CHĂN NUÔI
Nhóm th ự c hi ệ n:
- NGUYỄN ĐỖ KIM DIỆU
- BÙI THỊ UYÊN NGHI
- VÕ THỊ LỜI
- TRẦN THỊ NGUYÊN
- TRẦN LÊ THU TRANG
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ
2
2
2
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
Chương II. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT 5
2.1. Khái niệm Vi sinh vật
5


2.2.Đặc điểm chung của vi sinh vật


5
2.3. Vai trò của vi sinh vật trong chăn nuôi 6
Chương III. MỘT SỐ CHẾ PHẨM TRONG CHĂN NUÔI 9
3.1.Chế phẩm EM 9
3.1.1. Tác dụng của EM
.9
3.1.2. Nguyên lý của công nghệ EM
.9
3.1.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng EM tại Viêt Nam 10
3.2.Chế phẩm BIO 12
3.2.1.Ứng dụng chế phẩm Biomix 2 trong xử lí nước thải chăn nuôi, ao hồ 12
3.2.2.Chế phẩm BIO-DW 13
3.3. Chế phẩm
ACTIVE LEANER
16
3.4.Chế phẩm PROBIOTIC 16
3.4.1.Khái niệm 16
3.4.2.Vai trò 16
3.4.3.Quy trình tham gia của vi sinh vật trong chế phẩm probiotic 17
3.4.4.Định hướng phát triển của probiotic 18
Chương IV:KẾT LUẬN 20
4.1 Một số hướng phát t
riển của vi sinh vật trong chăn nuôi 20
4.2.Vai trò của chế phẩm vi sinh vật 20
4.3.Vai trò của maketing cho chế phẩm vi sinh 20
4.4.Ý kiến chung của nhóm 20
4.5.Tài liệu tham khảo

21
3
3
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 Công nghệ vi sinh vật là một bộ phận quan trọng trong công nghệ
sinh học, là 1 môn khoa học nghiên cứu về những hoạt học sống của
vi sinh vật, nhằm khai thác chúng tốt nhất vào quy trình sản xuất ở
quy mô công nghiệp. Những tiến bộ của công nghệ sinh học vi sinh
ngày càng xâm nhập sâu trong mọi lĩnh vực của con người .
 Công nghệ vi sinh vật ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực
của cuộc sống, trong đó có chăn nuôi thú y.
 Trong chăn nuôi truyền thống việc đảm bảo sức khỏe của vật nuôi và phòng chống
bệnh dựa rất nhiều vào liệu pháp kháng sinh. Càng phát triển chăn nuôi theo hướng
sản xuất lớn, nâng cao năng suất, người ta càng lệ thuộc vào việc sử dụng kháng
sinh như là yếu tố kích thích sinh trưởng và chữa bệnh cho vật nuôi.Việc kiểm soát
bệnh trên thú, tăng cường sức khỏe và khả năng sinh trưởng của thú không chỉ đơn
thuần dựa vào vaccine cổ điển, các loại thuốc kháng sinh mà còn phải dựa vào việc
phát triển các vi sinh vật thế hệ mới,an toàn và hiệu quả dựa trên ứng dụng công
nghệ di truyền và công nghệ vi sinh vật.Dựa trên những hiều biết về mối quan hệ
giữa vật nuôi và vi sinh vật, vai trò của vi sinh vật và những sản phẩm của chúng đối
với sự phát triển của vật nuôi người ta đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những
sản phẩm sinh học này vào trong chăn nuôi.
Lịch sử phát triển các chế phẩm vi sinh vật:
  Giai đoạn trước khi phát hiện ra thế giới vi sinh vật:
 Trước thế kỉ 15, tất cả những sự kiện xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc
sống con người đều được cho là “ do Chúa trời định sẵn hay ma quỷ ám
hình”. Nhưng con người khi đó cũng đã biết ứng dụng một số quy luật của
thiên nhiên trong cuộc sống như: ủ men nấu rượu, xen canh hay luân canh

giữa cây hòa thảo với cây họ Đậu Họ không có bản chất của các công nghệ
mà hoàn toàn theo kinh nghiệm và bản tính. Tuy nhiên, Tổ tiên chúng ta đã
rất thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp vi sinh vật để chế biến
thực phẩm.
 Giai đoạn phát hiện ra thế giới vi sinh vật
 Thế kỉ 17, nhà bác học nổi tiếng người Hà Lan AnTônVanLơVenHúc(1632-
1723) đã chế tạo được các dụng cụ bằng nhiều lớp kính ghép lại với nhau với
4
4
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
độ phóng đại 160 lần, đó là kính hiển vi nguyên thủy. Bằng nhiều dụng cụ
này, An Tôn đã phát hiện ra một thế giới mới đó là một thế giới huyền ảo của
các loài vi sinh vật.
 Đầu thế kỉ 19, nhiều công trình khoa hoc ra đời trong đó phải kể đến công
trình nghiên cứu của các nhà bác học nổi tiếng nhười Pháp- Pasteur(1822-
1895), tiếp đó là Ivanopki(1864), Helrigell và Uyn Fac(1866), Kok những
công trình nghiên cứu của họ là cơ sở phát triển của công nghệ vi sinh, nhờ
đó một loạt các chế phẩm vi sinh ra đời, Pasteur đã chỉ ra rằng vi sinh vật
đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men. Kết quả nghiên cứu của
Pasteur là cơ sở phát triển của công nghiệp lên men và sản xuất dung môi
hữu cơ như: axeton, ethanol, butannol, izopropanol.
 Giai đoạn sản xuất và ứng dụng công nghệ vi sinh
 Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 Pasteur đã chế tạo thành công Vaccine phòng
bệnh dại(1885); năm 1886 Hellrigel và Uyn Fac đã tìm ra cơ chế của quá
trình cố định nito phân tử; năm 1895-1900 tại Anh, Mỹ, Ba Lan và Nga
bắt đầu sản xuất chế phẩm vi sinh cố định nito phân tử; năm 1907 ở Mỹ
người ta gọi chế phẩm vi sinh này là những chỉ nito; năm 1900-1914
nhiều nước trên thế giới triển khai sản xuất chế phẩm vi sinh theo Fret và
cộng sự thì trong này có 10 xí nghiệp sản xuất chế phẩm vi sinh cố định

nito phân tử. Từ đó,nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Từ năm
1964 vấn đề cố định nito được coi là một trong hai vấn đề quan trọng nhất
của chương trình sinh học quốc tế(IBP). Nhờ có Chương trình trên nhiều
loại chế phẩm vi sinh đã được ra đời, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực
nông nghiệp như: chế phẩm vi sinh vật đồng hóa nito phân tử, chế phẩm
vi sinh vật đa chức năng, chế phẩm vi sinh dùng trong bảo vệ thực vật,
vaccine phòng chống các loại bệnh cho con người,gia súc gia cầm, chế
phẩm vi sinh xử lí ô nhiễm môi trường.
 Ở Việt Nam, nghiên cứu về chế phẩm vi sinh vật đã được tiến hành từ
những năm đầu của thập kỉ 60 đến sau những năm 80 mới được đưa vào
chương trình khoa học cấp Nhà nước như:” sinh học phục vụ nông
nghiệp” giai đoạn 1982-1990, chương trình “ công nghệ sinh học” KC.08
giai đoạn 1991-1995, chương trình” công nghệ sinh học phục vụ phát triển
nông, lâm nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người
5
5
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
KHCN.02 giai đoạn 1996-2000 và chương trình nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ sinh học” giai đoạn 2001. Ngoài các chương trình
Quốc gia nhiều Bộ, Ngành cũng triển khai nhiều đề tài, dự án về vấn đề
này.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VI SINH
VẬT
2.1.Khái niệm:
• VSV là các sinh vật có kích thước rất nhỏ, muốn nhìn thấy được người ta phải sử
dụng kính hiển vi. Các VSV thường là đơn bào hoặc đa bào nhưng có cấu trúc đơn
giản và rất kém phân hóa. Khác với tế bào động vật và thực vật, tế bào VSV có khả
năng sống, phát triển và sinh sản 1 cách độc lập trong tự nhiên.

• Trong hệ thống phân loại tổng quát, VSV được chia thành các nhóm là VSV nguyên
thủy (vi khuẩn, xạ khuẩn, vi khuẩn lam, vi khuẩn nguyên thủy); VSV nhân thật (vi
nâm, tảo, động vật nguyên sinh); virus.
2.2.Đặc điểm chung của vi sinh vật:
• Kích thước nhỏ bé (µm, nm): Vì vi sinh vật có kích thước nhỏ bé nên diện tích bề
mặt của một tập đoàn vi sinh vật hết sức lớn
VD: Số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6m
• .Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh:
 Vi sinh vật tuy nhỏ bé nhất trong sinh giới nhưng lại có năng lực hấp thu và
chuyển hoá vượt xa các sinh vật bậc cao.
 Năng lực chuyển hoá sinh hoá mạnh mẽ của vi sinh vật (VSV) dẫn đến những tác
dụng rất lớn lao của chúng trong thiên nhiên cũng như trong hoạt động sống của
con người.
• Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh: So với các sinh vật khác thì VSV có tốc độ
6
6
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
sinh trưởng và sinh sôi nảy nở cực kì lớn, năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh
biến dị:
 Năng lực thích ứng của VSV vượt rất xa so với thực vật và động vật. Trong quá
trình tiến hoá lâu dài, VSV đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất
để thích ứng với những điều kiện sống bất lợi. Người ta nhận thấy số lượng
enzim thích ứng chiếm tới 10% lượng chứa protein trong tế bào VSV.
 Ở nơi sâu nhất trong đại dương (11034m), nơi có áp lực tới 1103,4 atm, vẫn thấy
có vi sinh vật sinh sống, nhiều VSV thích nghi với điều kiện sống hoàn toàn
thiếu oxi (VSV kị khí bắt buộc - obligate anaerobes), một số nấm sợi có thể phát
triển thành váng dày trong bể ngâm xác có nồng độ phenol rất cao.
• Phân bố rộng, chủng loại nhiều:
 VSV phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, chúng có mặt trên cơ thể người, động

vật, thực vật, trong đất, nước, không khí, trên mọi đồ dùng, vật liệu, từ biển khơi
đến núi cao, từ nước ngọt đến nước biển
 Về chủng loại: Trong khi toàn bộ giới Động vật có khoảng 1,5 triệu loài, thực vật
có khoảng 0,5 triệu loài thì VSV cũng có tới trên 100 nghìn loài.
2.3.Vai trò của vi sinh vật trong chăn nuôi:
• Sản xuất thức ăn chăn nuôi: 1 loạt VSV có khả năng chuyển hóa các hợp chất
cacbon hữu cơ thành protein và các axit amin, vitamin. Có thể lợi dụng khả năng
này của VSV để săn xuất các loại protein đệm đặc làm thức ăn chăn nuôi. Một số
VSV khác có khả năng sản sinh các probiotic có tác dụng điều hòa hệ thống VSV
trong đường tiêu hóa và người ta lợi dụng đặc tính này của VSV để sản xuất các chế
phẩm probiotic làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
• Sản xuất chất kích thích sinh trưởng Gibberellin, Ausin từ VSV.
• Sử dụng chế phẩm sinh học xử lý mùi hôi và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ chất
thải chăn nuôi. Để giúp người dân ứng dụng biện pháp sinh học để để xử lý mùi hôi
chuồng trại giảm ô nhiễm môi trường và sản xuất phân hữu cơ vi sinh chất lượng
cao từ phân và nước thải chăn nuôi heo, Trung tâm ứng dụng CNSH Đồng Nai đã
triển khai dự án “Sử dụng một số chế phẩm sinh học xử lý mùi hôi và sản xuất phân
hữu cơ vi sinh từ chất thải chăn nuôi tại huyện Trảng Bom”, bước đầu đem lại hiệu
quả
7
7
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM

Sử dụng chế phẩm heo giảm mùi hẳn và heo còn ăn khỏe hơn


Trên thế giới hiện nay có rất nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường do hoạt động chăn nuôi; chẳng hạn như cải tiến hệ thống chuồng trại, sử dụng các
hoá chất hấp phụ mùi, bổ sung các chế phẩm sinh học vào thức ăn nhằm giảm thiểu việc

phát thải Nitơ và hạn chế mùi hôi thối ở phân. Trong đó, biện pháp hữu hiệu nhất đang
được áp dụng hiện nay đó là bổ sung chế phẩm sinh học vào thức ăn gia súc nhằm làm
giảm hàm lượng khí NH3, tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn. Quy trình giảm mùi hôi
chuồng trại bằng cách sử dụng chế phẩm VEM-K một cách có hiệu quả để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường đồng thời phòng ngừa bệnh đường ruột, giúp vật nuôi tăng trọng nhanh
• Phòng bệnh trong chăn nuôi
 Các nghiên cứu về bệnh lý và vi sinh vật học thú y đã nhận thấy rằng hiện tượng tiêu
chảy của lợn con có liên quan đến sự cân bằng vi khuẩn có lợi và có hại trong đường
ruột của lợn. Trong điều kiện sinh lý bình thường vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại
chung sống hoà bình theo tỷ lệ hoà hoãn là 85/15 (thuật ngữ tiếng Anh gọi tình trạng
này là eubiosis). Nếu số lượng vi khuẩn có hại tăng lên, tỷ lệ hoà hoãn bị phá vỡ
(thuật ngữ tiếng Anh gọi tình trạng này là dysbiosis), dẫn đến rối loạn tiêu hoá, suy
giảm khả năng miễn dịch niêm mạc ruột, suy giảm sức kháng bệnh của lợn.
 Trong đường ruột của lợn con có hàng trăm ngàn tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn có
lợi thường bị suy giảm do kháng sinh, hoá chất và nấm mốc độc hại có trong sữa mẹ
và trong thức ăn cũng như do các bất lợi về môi trường khác như nóng ẩm, khí thải
chuồng nuôi Nếu tìm cách "gieo lại” vi khuẩn có lợi thì duy trì được mối quan hệ
cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và có hại, nhờ đó ngăn ngừa được rối loạn tiêu hoá,
8
8
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
bảo vệ được niêm mạc ruột và hệ miễn dịch ruột, giúp lợn khoẻ mạnh, tiêu hoá hấp
thu thức ăn tốt, tăng trưởng nhanh.
• Nhóm chế phẩm sinh học cung cấp enzym sẽ giúp vật nuôi tiêu hóa tinh bột và
protein, giảm thấp tỷ lệ tiêu tốn thức ăn trong chăn nuôi. Trong nhóm này, chế
phẩm Acid Pak4 Way chứa men cellulaz giúp tiêu hóa chất xơ, proteaz làm
tiêu hóa chất đạm, amylaz góp phần tiêu hóa tinh bột, là loại chế phẩm sinh
học có nhiều công dụng trong việc tăng trưởng đàn gia cầm, gia súc hiện nay.
• Nhóm chế phẩm sinh học chứa các hỗn hợp tế bào men nấm dưới dạng đậm

đặc sẽ kích thích tăng trưởng và hoạt động của các loại vi khuẩn có lợi cho
đường ruột, do đó sẽ vô hiệu hóa độc tố nấm có trong thức ăn, chuyển hóa
thức ăn nhanh, nâng cao khả năng sinh sản. Chế phẩm YeaSacc1026 bao gồm
các tế bào nấm men của dòng men Saccharomyces cerevisiae 1026 là một
dạng men sống dùng để trộn trong thức ăn. Chế phẩm Emitan do trường ĐH
Nông nghiệp 1 Hà Nội sản xuất được chọn lọc từ nấm men chủng
Endomycosis CG2 (loại chủng men được phân lập trong bánh men thuốc bắc)
được sử dụng trong chăn nuôi heo con theo mẹ rất hiệu quả.
• Nhóm chế phẩm sinh học có chứa các nguyên tố vi lượng gắn kết với hợp chất
hữu cơ như aminoacid hoặc peptid giúp cho việc hấp thu khoáng chất qua
thành ruột được tốt hơn do đó tăng cường khả năng sinh học của khoáng chất
trong cơ thể gia súc, gia cầm. Các chế phẩm nhóm này sẽ bổ sung một số
nguyên tố vi lượng mà cơ thể đang cần, giúp con vật phòng trị được một số
bệnh về dinh dưỡng, tăng khả năng miễn nhiễm, gia tăng hiệu quả sinh sản.
Chế phẩm Bioplex Zine cung cấp kẽm hữu cơ giúp hoạt hoá các enym tiêu
hóa, giúp phát triển da móng tốt. Chế phẩm Bioplex Manganese cung cấp
mangan nhằm tăng cường khả năng thụ thai và phát triển xương. Bioplex Iron
nhằm tăng cường khả năng phòng bệnh thiếu chất sắt. Tuy nhiên theo bác sĩ
Mỹ, sử dụng nhóm chế phẩm này phải được cân nhắc cẩn thận, tránh tình
trạng bổ sung thừa sẽ gây tác dụng ngược.
• Nhóm chế phẩm sinh học có tác dụng gắn kết với các độc tố nấm mốc, vi
khuẩn đường ruột mà đại diện là chế phẩm Bio-Mos. Chế phẩm này được
chiết xuất từ vách tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae có khả năng thu
hút và loại thải ra ngoài phần lớn các vi khuẩn đường ruột có hại như E.coli,
Salmonella, các độc tố nấm như Alfatoxin. Vì vậy, sử dụng Bio-Mos sẽ ngăn
9
9
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
chặn sự định vị của mầm bệnh, tăng cường hệ thống phòng thủ của cơ thể,

giúp vật nuôi tăng trọng nhanh.
• Làm sạch môi trường chăn nuôi cũng là một giải pháp giúp vật nuôi tăng trọng
nhanh. Chính vì vậy, việc sử dụng loại chế phẩm giảm mùi hôi từ phân gia
cầm gia súc sẽ làm tăng khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi. Đây
là nhóm chế phẩm chứa hệ vi sinh vật hữu ích hoặc các chất được chiết xuất từ
thực vật. Chế phẩm Komix USM có chứa Lactobacillus lên men đường sản
sinh ra acid lactic cung cấp các chất trợ sinh, các vitamin nhóm B và các
enzym tiêu hóa. Trạm thực nghiệm Văn Thánh đã thử nghiệm sử dụng chế
phẩm EMC4 nhằm giảm mùi hôi phân heo. Kết quả sau 3 tháng nuôi, trọng
lượng heo thử nghiệm đạt trọng lượng 110-120 kg/con, so với đối chứng là
90-100 kg/con, độ dày của mỡ chỉ còn 17,28 mm (so với đối chứng là
19,45mm).

CHƯƠNG 3: M ỘT SỐ CHẾ PHẨM TRONG
CHĂN NUÔI
3.1.Chế ph ẩ

m EM
EM có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. Chế phẩm này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo
Higa - trường Đại học Tổng hợp Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng
thực tiễn vào đầu năm 1980. Trong chế phẩm này có khoảng 80 loài vi sinh vật kỵ khí và
hiếu khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ
khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ hơn 2000 loài được sử dụng phổ biến trong
công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men.
10
10
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM

3.1.1.Tác dụng của EM:

• Làm tăng sức khoẻ vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu đối với các
điều kiện ngoại cảnh.
• Tăng cường khả năng tiêu hoá và hập thụ các loại thức ăn.
• Tích thích khả năng sinh sản.
• Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi.
• Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ô nhiễm trong chuồng trại chăn nuôi.
EM có tác dụng đối với mọi loại vật nuôi, bao gồm các loại gia súc, gia cầm và các
loài thuỷ, hải sản.
3.1.2. Nguyên lý của công nghệ EM
Chế phẩm EM giúp cho quá trình sinh ra các chất chống oxi hoá như inositol,
ubiquinone, saponine, polysaccharide phân tử thấp, polyphenol và các muối chelate. Các
chất này có khả năng hạn chế bệnh, kìm hãm các vi sinh vật có hại và kích thích các vi
sinh vật có lợi. Đồng thời các chất này cũng giải độc các chất có hại do có sự hình
thành các enzym phân huỷ. Vai trò của EM còn được phát huy bởi sự cộng hưởng sóng
trọng lực (gravity wave) sinh ra bởi các vi khuẩn quang dưỡng. Các sóng này có tần số cao
hơn và có năng lượng thấp hơn so với tia gamma và tia X. Do vậy, chúng có khả năng
chuyển các dạng năng lượng có hại trong tự nhiên thành dạng năng lượng có lợi thông
qua sự cộng hưởng.
3 .1.3 T ình hình nghiên c

ứu ứng dụng EM tại Việt Nam

• Trung tâm nghiên cứu thuỷ sản 3 (Bộ Thuỷ sản) đã ứng dụng thành công EM trong
11
11
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
xử lý hồ nuôi tôm sú ở Việt Nam. Chế phẩm EM làm cho tổng số nhóm vi sinh vật
có lợi trong hồ luôn cao hơn so với nhóm vi sinh vật không có lợi từ 2 - 7 lần, chỉ
số N-NH

3
ở mức thấp (dưới 0,02mg/l), các chỉ số môi trường như pH và màu tảo ổn
định trong thời gian dài.
• Biến bã khoai mì thành thức ăn chăn nuôi giá trị cao.
ProBio-S và Bio-E sản xuất trên quy mô nhỏ tại Viện Sinh học Nhiệt đới
• Chế phẩm E.M - giải pháp khả thi cho ô nhiễm trại chăn nuôi.
 Với thức ăn trộn E.M-Bokashi 1%, lợn, gà đều phát triển tốt, phân thải ra không tiếp tục
lên men gây mùi thối, đồng thời năng suất nâng cao mà vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Như vậy, E.M có thể là đáp án tốt nhất cho tình trạng ô nhiễm báo động ở
các trại chăn nuôi lớn hiện nay.
 Thời gian gần đây số lượng các trại chăn nuôi quy mô lớn (đặc biệt nuôi gà công
nghiệp) tăng vọt, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng mạnh đến đời
sống của người dân. Dịch ruồi hiện đang bùng phát từ các trại nuôi gà ở Củ Chi (TP
HCM) và một số huyện ở Bình Thuận là một ví dụ điển hình.
 PGS - TS Nguyễn Quang Thạch, ĐH Nông nghiệp I, chủ nhiệm đề tài "Nghiên cứu
thử nghiệm và tiếp thu công nghệ vi sinh vật hữu hiệu trong nông nghiệp và vệ sinh
12
Với số lượng gà lớn, phân thải ra
quá nhiều sẽ là môi trường tốt cho
ruồi sinh sôi.
12
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
môi trường", cho biết, sở dĩ tình trạng ruồi bùng phát ở những trại chăn nuôi quy mô
lớn là do lượng phân thải của vật nuôi tập trung nhiều, khi phân huỷ tạo ra mùi hôi
đặc trưng và môi trường thuận lợi hấp dẫn loài ruồi đến sinh sôi nảy nở. Giảm ô
nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng vật nuôi bằng công nghệ E.M là hướng
nghiên cứu chính của đề tài.
 Chế phẩm E.M là một hỗn hợp chứa các vi sinh vật có ích vốn tồn tại trong tự nhiên
được phân lập ra, có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật có hại và hướng quá trình phân

huỷ hữu cơ theo hướng có lợi cho môi trường. Qua 3 năm thực hiện đề tài (1998-
2000), kết quả cho thấy: Cho lợn, gà ăn thức ăn trộn E.M-Bokashi 1% thì các con vật
nuôi này phát triển tốt, ổn định được hệ vi sinh vật đường tiêu hoá, hạn chế vi sinh
vật có hại đột biến phát triển; đồng thời giúp tiêu hóa triệt để các chất dư thừa như
protein, tinh bột từ ruột non xuống ruột già, vì vậy phân thải ra không tiếp tục lên
men gây mùi thối.
• E.M nâng cao năng suất vật nuôi.
 Thực nghiệm tại các trại chăn nuôi của ĐH Nông nghiệp I và Mai Lâm (Đông Anh),
cho thấy năng suất của sản phẩm nuôi cũng cao hơn so với các lô đối chứng mà
vẫn hoàn toàn đảm bảo vệ sinh thực phẩm.
 Ở lô gà sử dụng E.M 1% tỷ lệ đẻ trứng là 66,1% (trong khi lô đối chứng không sử
dụng E.M là 63,5%); tỷ lệ trứng dị hình là 1% (đối chứng là 5%); bệnh ỉa chảy
không xuất hiện (đối chứng nhiều con mắc). Hơn nữa chất lượng trứng và thịt gà đều
được cải thiện đáng kể. Kết quả sử dụng E.M 1 trên đàn gà mái đẻ số lượng 2.000
con, giống Goldline ở Mai Lâm cho thấy: Trước khi dùng E.M, nhiều quả trứng có
vỏ màu hồng nhạt. Sau khi dùng E.M vỏ trứng đều có màu hồng sáng, lòng đỏ trứng
có màu thẫm hơn. Đối với loại gà thịt cũng cho chất lượng thịt ngon hơn do lượng
cholesterol trong máu gà giảm
 Đề tài này tiến hành được hơn 3 năm và đã có những kết luận cuối cùng. Tuy nhiên,
vì một số lý do khách quan nên phải 2 tháng nữa mới có thể tiến hành nghiệm thu.
Chỉ sau khi được Nhà nước nghiệm thu thì những kết quả nghiên cứu mới chính thức
được triển khai.
13
13
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
 Lời

k


ết: Với tính năng đa dạng và hiệu quả cao, an toàn đối với môi trường,
chúng ta có thể coi EM là công nghệ của tương lai, khi mà con người đang phải
đối mặt với nhiều thảm hoạ môi trường - sinh thái.Việc phát triển những nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ EM là rất cần thiết để góp phần tích cực cho sự hình
thành một nền nông nghiệp sạch của khu vực, góp phần tích cực cho sự phát triển
vững bền !
3.2. Chế phẩm Bio
3.2.1.Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật Biomix 2 để xử lý nước thải chăn nuôi, ao
hồ.
• Chế phẩm vi sinh Biomix2 đã được áp dụng để xử nước chăn nuôi tại 02 trang trại
nuôi lợn tập trung ở xã Liêm Tuyền - huyện Thanh Liêm - Hà Nam và nước thải làm
bún, bánh đa tại các rãnh thoát nước tại xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, Vĩnh
Phúc trong năm 2006, 2007 đều cho kết quả xử lý rất tốt, về cảm quan giảm được
mùi hôi thối, các chỉ tiêu ô nhiễm như COD, BOD, vi sinh vật gây bệnh giảm được
5- 6 lần so với khi không sử dụng chế phẩm.
8A 8B
Nước ao tại làng nghề tái chế nhựa Vĩnh Phúc (A: trước khi xử lý ; B: sau khi xử lý)

14
14
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
3.2.2 Chế phẩm BIO-DW :
Thành phần: Các vi sinh vật hữu hiệu: Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophillus,
Aspergillus oryzae, Saccharom
Vi khuẩn bacillus

Vi khuẩn Lactobacillus acidophillus Aspergillus oryzae
- Các enzim: Amylaza, Xellulaza, Proteaza.
+ Đường kính vòng phân giải tinh bột của Amylaza > 30mm

+ Đường kính vòng phân giải Xellulo của Xellulaza > 20mm
+ Đường kính vòng phân giải Protein của Proteaza >20mm
15
15
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
• Tác dụng: Là giải pháp tối ưu trong việc xử lý nền đáy ao. Phân hủy nhanh thức ăn
thừa, chất thải từ phân tôm và các chất hữu cơ. Làm giảm các khí độc như: H2S,
NO3, NH3, làm sạch môi trường nước và nền đáy ao nuôi tôm công nghiệp đã bị ô
nhiễm.
• Cách sử dụng:
 Hoà tan Bio-DW vào nước với tỉ lệ 1/50 rồi tạt đều khắp mặt nước ao, đồng
thời chạy hệ thống quạt nước hoặc hệ thống sục khí đáy. Nên sử dụng vào thời điểm
9– 10h sáng lúc trời có nắng là hiệu quả tốt nhất.
 Không sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc sát trùng trong vòng 2 ngày
trước và sau khi dùng Bio-DW.
 Để cải tạo ao trước khi thả giống: 500g/1ha tôm từ 1 đến 2 tháng tuổi: 500g/1ha, 10
ngày định kỳ sử dụng 1 lần. Tôm từ 3 tháng tuổi trở lên: 500g/0,7ha, 7 ngày định kỳ
sử dụng 1 lần.
 Trường hợp đáy ao bị ô nhiễm năng thì sử dụng 1.000g/1ha nước, sục khí hay quạt
nước suốt ngày đêm, mỗi tuần xử lý 1 lần cho đến khi nước hết ô nhiễm.
Nên kết hợp với Chế Phẩm EMC dạng dịch sử dụng hiệu quả hơn: Ngâm 500gr
Bio-DW với 5 lít EMC trong 8 – 12h để sử dụng cho 1 ha ao nuôi.
3.3. Chế phẩm ACTIVE LEANER
KTNT - Active Cleaner là sản phẩm của Công ty
Biotech (Trung Quốc), được Bộ Nông nghiệp và PTNT
cho phép nhập khẩu vào Việt Nam thông qua đại lý độc
quyền: Công ty TNHH Tân Phương Lê (quận 3, TP.
HCM). Active Cleaner giúp gia súc, gia cầm, cây cối
phát triển khỏe mạnh, tăng trưởng nhanh, đồng thời

không gây ô nhiễm môi trường, làm giảm mùi hôi,
không gây hại cho sức khỏe con người
 Hữu ích trong chăn nuôi gia súc, thủy sản
16
Trại heo sử dụng chế phẩm vi sinh
Active Cleaner.
16
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
Ngoài việc sử dụng cho cây trồng, Active Cleaner còn rất hữu ích trong chăn nuôi, góp
phần hỗ trợ và cung cấp sản phẩm chất lượng tốt, tạo môi trường nuôi thả sạch cho súc
sản, ngành nuôi trồng thủy sản; có thể sản sinh ra axít hữu cơ có tác dụng kháng lại độc tố
bên trong. Dung dịch Active Cleaner áp dụng cho bảo vệ môi trường, chuồng trại, vì chứa
Lactic acid bacteria, saccharomycetes, những vi khuẩn có ích này có thể ức chế sự tăng
trưởng của vi khuẩn có hại trong đường ruột, tiêu hóa thức ăn dư thừa của gia súc, tăng sự
hấp thụ. Nguyên tố vi lượng có khả năng giúp tăng tiêu hóa và hiệu quả phân giải protein,
mineral substance, chất hữu cơ để tăng dinh dưỡng, phát huy tác dụng diệt khuẩn, giảm
mùi hôi thối trong chuồng trại. Đối với heo nhỏ, mỗi tấn thức ăn thêm 1kg Active Cleaner;
gà đẻ trứng thêm 3kg Active Cleaner/tấn thức ăn; gà thịt thêm 1kg. Anh Chí Công, chủ
trang trại nuôi hơn 3.000 con heo ở số 4/64, phường 10, Xuân Trà, Hố Nai (Biên Hòa -
Đồng Nai), cho biết: “Có rất nhiều loại chế phẩm vi sinh, nhưng phải chọn lựa chế phẩm
tổng hợp hoàn chỉnh vì chỉ có một loại vi khuẩn thì không thể đáp ứng được yêu cầu của
nhiều loại hình chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Tôi đã sử dụng Active Cleaner một
năm nay, kết quả khá tốt”.
• Nguồn gốc: Điều chế từ nguyên liệu thiên nhiên, ứng dụng công nghệ kỹ thuật tân
tiến lên men dưới dạng tính chế cô đặc.
• Nguyên liệu chủ yếu : Bột đậu vàng, cám, trấu cám không chứa chất kháng sinh
nhân tạo, không có tác dụng phụ.
• Công dụng: Hỗ trợ tiêu hóa, năng cao hiệu quả của thức ăn gia súc. Rút ngắn thời
gian chăn nuôi, thúc đẩy tăng trưởng, ức chế vi khuẩn có hại trong cơ thể phát triển,

tăng cường chức năng sinh lý, tăng sức đề kháng bệnh, giảm mùi hôi trong chuồng
trại, cải thiện tình trạng vệ sinh, giảm ô nhiễm môi trường.
3.4.Chế phẩm PROBIOTIC:
17
17
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
3.4.1. Khái niệm:
Probiotic là những chế phẩm sinh học chứa VSV sống có lợi khi đưa vào trong cơ thể
của vật chủ sẽ giúp cân bằng hệ VSV đường ruột, tạo điều kiện cải thiện tăng trưởng và tằng
cường sức đề kháng của vật chủ.


3.4.2. Vai trò:
• Vi khuẩn lành mạnh này là một phần của hệ thống miễn dịch và giúp ngăn ngừa
nhiễm trùng. Trong ruột, chúng phá vỡ các thực phẩm con người ăn vào để cung cấp
một nguồn năng lượng cho các tế bào trong ruột.
• Probiotic được sử dụng ngày càng nhiều trong chăn nuôi hiện đại, nhằm phục hồi và
cân bằng hệ vi sinh đường ruột vật chủ bị hư hại do tác động của các yếu tố stress,
dinh dưỡng và sử dụng kháng sinh không đúng cách. Việc sử dụng Probiotic trong
chăn nuôi đem lại những hiệu quả sau:
 Tăng năng suất (thịt, trứng, sữa)
 Cải thiện tiêu tốn thức ăn.
 Tăng cường sức đề kháng bệnh.
• Tiêu hóa thức ăn và làm giảm bớt sự rối loạn tiêu hóa
• Bảo vệ chống lại E.coli, Salmonella và sự lây nhiễm những vi khuẩn khác
• Cải thiện sự dung nạp lactose
• Cải thiện chức năng miễn dịch
• Giúp ngăn chặn những chỗ loét trong hệ thống tiêu hóa
• Ngăn chặn những chứng viêm

3.4.3. Quy trình tham gia của VSV trong chế phẩm Probiotic:
• Cơ chế hoạt động của vi khuẩn Probiotics có thể theo các khía cạnh:
 Cạnh tranh loại trừ vi khuẩn gây bệnh hoặc tạo ra hoạt chất ức chế sự phát
triển của vi khuẩn gây bệnh.
18
18
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
 Cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết để tăng cường dinh dưỡng cho vật
nuôi.
 Cung cấp men tiêu hóa để gia tăng quá trình tiêu hóa ở vật nuôi.
 Trực tiếp hấp thụ hoặc phân hủy vật chất hữu cơ hoặc chất độc trong nước
cải thiện chất lượng nước.
 Thay đổi quá trình trao đổi chất của vi khuẩn hoặc kích thích hệ miễn dịch
của vật chủ.
• Probiotics làm gia tăng tình trạng sức khỏe của vật nuôi bằng việc loại trừ các mầm bệnh
hoặc hạn chế tối đa tác hại trực tiếp của mầm bệnh. Probiotics có thể bám vào bề mặt bên
ngoài của vật chủ hay đi vào trong ruột hoặc trực tiếp từ nước hoặc qua thức ăn hay qua những
hạt có thể tiêu hóa được. Hơn nữa, sử dụng probiotics sẽ góp phần làm giảm sử dụng hóa chất,
kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho tôm cá nuôi.
• Tác động kháng khuẩn của probiotic:
 Làm giảm số lượng vi khuẩn để ngăn chặn các mầm bệnh.
Tiết ra các chất kháng khuẩn. Vi khuẩn probiotic tạo ra các chất đa dạng
mà ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có các acid hữu cơ,
hydrogen peroxide và chất diệt vi khuẩn làm bằng vi khuẩn. Những hợp
chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh vật mang mầm bệnh có thể
sống được mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo
ra các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột
thông qua sự tạo ra các acid béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate,
propionate, và butyrate, nhất là acid lactic.

 Cạnh tranh với các nguồn bệnh để ngăn chặn sự bám dính vào đường
ruột.
 Cạnh tranh dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót của mầm bệnh.
 Tác động kháng độc tố.
 Tác động của probiotic trên biểu mô ruột
 Đẩy mạnh sự liên kết chặt giữa những tế bào biểu mô.
 Giảm việc kích thích bài tiết và những hậu quả do bị viêm của sự lây
nhiễm vi khuẩn.
 Đẩy mạnh sự tạo ra các phân tử phòng vệ như chất nhầy.
• Tác động miễn dịch của probiotic:
 Probiotic là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho đường
ruột.
 Đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm.
 Tạo đáp ứng miễn dịch để làm giảm dị ứng
• Tác động của probiotic đến vi khuẩn đường ruột:
19
19
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
 Probiotic điều chỉnh thành phần cấu tạo của vi khuẩn đường ruột. Sự sống
sót của probiotic được tiêu hóa ở những phần khác nhau của bộ phận tiêu
hóa thì khác nhau giữa các giống. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo
nên sự cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột, sự thay đổi này
được nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có
probiotic, phụ thuộc vào công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết
quả chỉ ra rằng với sự tiêu thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách
tạm thời trong ruột, một khi chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật
probiotic sẽ giảm xuống. Điều này thì đúng cho tất cả các loại probiotic.
 Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất của sinh vật đường
ruột. Probiotic có thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa và có thể theo

cách đó sẽ gây cản trở cho hoạt động tiết ra enzyme của sinh vật đường
ruột.
3.4.4. Định hướng phát triển Probiotic:
• Vi khuẩn Probiotic gây đáp ứng miễn dịch trên cơ thể vật nuôi có thể được thực
hiện thông qua đường tiêm chích hoặc đường uống. Kết hợp công nghệ gen vào
tuyển chọn chủng VSV định vị tự nhiên trong đường ruột cho phép tạo ra chủng
VSV có thể định vị và nhân lên thường xuyên trong đường ruột vật chủ, đồng thời
gây kích ứng đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên định hướng đối với 1 tác nhân
gây bệnh nào đó, VSV probiotic có thể được nhiễm truyền từ vật nuôi mẹ sang vật
nuôi con và như vậy sẽ tạo nên đáp ứng miễn dịch dây huyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
• Vi khuẩn Probiotic sản xuất vật chất sinh học: nhiều nghiên cứu đã thành công
trong việc tạo ra những chủng vi khuẩn hoặc nấm men biến đổi gen có khả năng
tổng hợp 1 lượng lớn các hoạt chất sinh hoạt trong điều kiện công nghiệp. Những
hoạt chất này được tinh sạch và sử dụng trong nhân y cũng như trong thú y và trong
các lĩnh vực công nghiệp. Trên cơ sở những tiến bộ của công nghệ di truyền, người
ta đang nghiên cứu tạo ra các dòng VSV Probiotic có khả năng tổng hợp các hoạt
chất sinh học và bài xuất các chất ra bên ngoài. Tùy theo vị trí cư trú của chủng vi
khuẩn đường ruột mà tạo ra các chủng vi khuẩn biến đổi có khả năng tổng hợp
những thành phần khác nhau theo nhu cầu của cơ thể.
• Vi khuẩn Probiotic dinh dưỡng: công nghệ sinh học và di truyền đang hướng tới
việc tạo ra các chủng vi khuẩn Probiotic có khả năng phân hủy chất xơ mạnh, tổng
hợp axit amin nhiều và có thể biến đổi axit lactic thành axit propionic để tránh hiện
20
20
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
tượng bệnh lý axit hóa do tích lũy 1 lượng lớn axit lactic lớn trong cơ thể, tạo ra các
chủng vi khuẩn probiotic có khả năng phân hủy các chất độc đối với cơ thể sinh ra
trong quá trình biến dưỡng của cơ thể. Ví dụ: Nghiên cứu cho thấy rằng VSV dạ

cỏ của bò Indonesia có khả năng phân hủy độc tính của DHF (3-hydroxi-4(1H)
pyridone) được tạo thành trong quá t•nh phân hủy axit amin mimosine có trong thực
vật nhưng VSV dạ cỏ của bò Úc thò không có khả năng này.
 Lời kết: Để tăng cường khả năng sống sót của vi khuẩn Probiotic cần thiết có
những nghiên cứu về chọn lọc các chủng vi khuẩn probiotic có khả năng đề kháng cao với
ác yếu tố môi trường mà cả công nghệ sản xuất, đóng gói sản xuất Probiotic nhằn bảo vệ vi
khuẩn Probiotic khỏi tác động bất lợi của yếu tố môi trường bên ngoài, nâng cao sức sống
của chúng trong chế phẩm. Các nghiên cứu được triển khai theo các hướng đóng gói vi
khuẩn Probiotic ở dạng nang (encapsulated), vi nang (microencapsulated), tăng cường thích
nghi, sử dụng chất bổ trợ thích hợp

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
4.1.Một số hướng phát triển của vi sinh vật trong chăn nuôi:
21
21
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
• Trong nông nghiệp: tạo chủng vi sinh vật mới để làm giống sản xuất chế phẩm VSV,
áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp
• Trong sản xuất hàng hóa: sản xuất axit hữu cơ( citric axit,itaconic axit, axetic axit ),
sử dụng enzim làm chất tẩy rửa
• Trong năng lượng: gia tăng phạm vi sử dụng biogas, xây dựng các dự án sản xuất
enthanol dùng làm nhiên liệu.
4.2. Vai trò của chế phẩm VSV.
• Chế phẩm VSV không gây hại đến sức khỏe của con người, vật nuôi và cây trồng.
Không gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
• Chế phẩm VSV có tác dụng cân bằng hệ VSV trong môi trường sinh thái.
• Chế phẩm VSV không làm chai đất, mà làm tăng độ phì nhiêu của đất.
• Chế phẩm VSV đồng hóa chất dinh dưỡng cho cây trồng, góp phần làm tăng năng
suất và chất lượng nông sản phẩm.

• Chế phẩm VSV có tác dụng tiêu diệt sâu hại và côn trùng gây hại.
• Chế phẩm VSV làm tăng sức đề kháng của cây trồng.
• Chế phẩm VSV phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải sinh
hoạt, phế thải nông công nghiệp làm sạch môi trường.
4.3.Vai trò của maketing cho chế phẩm VSV
Hiện nay, các chế phẩm từ VSV rất đa dạng và phong phú, phục vụ hâu hết các lĩnh
vực của đời sống và mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà việc quảng bá các thương
hiệu ngày càng hiện đại và quy mô hơn trước, từ Internet, tivi, báo đài cho đến việc mở
các lớp tập huấn để nghiên cứu vai trò của VSV được xem là phương pháp truyền bá hiệu
quả nhất. Song song đó cũng có nhiều hiện tượng rao bán sản phẩm giả với giá thật dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng gây nhiều tổn thất to lớn. Vì vậy, để hạn chế chúng ta cần tìm
hiểu và nghiên cứu kĩ vai trò của VSV cũng như các sản phẩm từ VSV.
4.4. Ý kiến chung của nhóm:
Giờ đây không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn của công nghệ sinh học
nói chung và công nghệ vi sinh nói riêng vào tiến bộ của loài người. Nó nâng cao sản
lượng vật chất, cải thiện sức khỏe con người và đời sống.
Song qua thực tế cho thấy, bất kì một tiến bộ nào của khoa học cũng có thể đem lại
những lợi ích to lớn cho loài người, ngược lại cũng có thể trở thành một hiểm họa lớn đối
với đời sống con người. Điều này còn tùy thuộc vào con người sử dụng nó
Tóm lại, chỉ mới lược qua vài khía cạnh của cuộc sống, chúng ta thấy rõ vai trò to
lớn và cực kì quan trọng của công nghệ vi sinh.Trong sự phát triển tới đây, tin rằng, công
22
22
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi
DH10QM
nghệ vi sinh sẽ tiếp tục đóng góp cho nhân loại những điều kì thú hơn, hữu hiệu hơn, đúng
với sự tin tưởng và mong đợi của chúng ta.
4.5.Tài liệu tham khảo:
1.Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Thái Bình. Hướng dẫn sử dụng chế phẩm
vi sinh vật hữu hiệu EM trong sản xuất và đời sống. 1998.

2. Trung tâm phát triển công nghệ Việt - Nhật : Giới thiệu công nghệ vi sinh vật
hữu
hiệu EM. 2004
3. Nguyễn Ngọc Hải.Công nghệ sinh học trong thú y. Nhà xuất bản nông nghiệp.
4. Trần Thị Thanh. Công nghệ vi sinh. Nhà xuất bản Giáo dục năm 2000.
5. website: tailieu.vn
6. Nguyễn Văn Tuyên. Sinh thái và môi trường. Tủ sách Đại học Sư Phạm Tp.Hồ
Chí Minh 1996.
7. Lương Đức Phẩm và Hồ Sưởng. Vi sinh tổng hợp. Nhà xuất bản Khoa học kĩ
thuật 1978
23
23

×