Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tế của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.46 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................3
1.

Lý do chọn đề tài...............................................................................3

2.Mục đích nghiên cứu..............................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4
5. Kết cấu cấu đề tài..................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÊN PHẠM TRÙ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................5
1.1. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC........5
1.2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn................................7
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI............................................12
2.1. Tình hình Việt Nam sau đổi mới 1986.............................................12
2.2. Những vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới............................12
2.3. Thành quả của sự vận dụng hợp lý nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tế.........................................................................................14
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC VẬN DỤNG TÍNH
THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẮM PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.......................................................16


3.1 Một số đề xuất cho việc vận dụng tính thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn nhằn phát triển kinh tế Việt Nam trong tương lai....................16


3.2. Ý nghĩa của việc vận dụng tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam...............................................17
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................20


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua quá trình học tập và tìm hiểu, chúng ta biết rằng triết học là một trong ba
bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Và chủ nghĩa duy vật biện chứng đó
chính là triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, triết học Mác đã thể hiện
tính ưu việt hơn cả. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn,
phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt
động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Qua quá trình tìm hiểu và vận
dụng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư
tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng
đắn để đưa đất nước chúng bước vào thế kỷ XXI với những thay đổi to lớn.
Mặc dù vẫn có những khiếm khuyết khơng thể tránh khỏi song chúng ta luôn
đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất
nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi mặt.
Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội từ sau thời kỳ đổi mới
là minh chứng rõ ràng nhất cho điều đó. Tuy vậy hoạt động nhận thức và cải
tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền
kinh tế ở nước ta là một vấn đề còn nhiều tranh cãi và cần xem xét kỹ lưỡng
hơn, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.
Do đó, để hiểu thêm về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và
cách Đảng cũng như nhà nước đang vận dụng trong nền kinh tế thị trường,
chúng em đã lựa chọn đề tài “Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tế của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”.



2.Mục đích nghiên cứu
Bài viết tập chung xoay quay nghiên cứu về các khái niệm cũng như
các lí luận về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận, để từ các lí luận đó làm nổi
bật nên sự vận dụng của Đảng và nhà nước trong sự nghiệp đổi mới của Việt
Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập chung nghiên cứu về các khái niệm cũng như lý luận về các
vấn đề liên quan đến nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tế. Do thời
gian có hạn cùng với việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở hình thức tiểu luận nên
em sẽ lấy khách thể nghiên cứu là hoạt động sáng tạo,lý luận của nhận thức
Macxít nói riêng, chủ nghĩa Mác- Lênin nói chung
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, lịch sử - logic ,phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Kết cấu cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục
khác, kết cấu đề tài gồm các phần sau:
I, Một Số Khái Niệm Liên Quan Đến Phạm Trù Lý Luận, Thực Tiễn Và
Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn
II, Tình Hình Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn
Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Trong Thời Kỳ Đổi Mới
III, Một Số Đề Xuất Cho Việc Vận Dụng Tính Thống Nhất Giữa lý Luận Và
Thực Tiễn Nhằm Phát Triển Nề Kinh Tế Việt Nam


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÊN PHẠM

TRÙ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC
1.1.1. Phạm trù thực tiễn của Triết học
 Các quan điểm về thực tiễn
Trước Mác, đã có rất nhiều quan điểm về thực tiễn được đưa ra, tuy
nhiên những quan điểm đó đều tồn tại những khuyết điểm, chủ yếu là chưa
đưa ra được đầy đủ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Một số nhà triết học như Ph. Bêcơn, Đ. Diđơrô …đề cao vai trò của
thực nghiệm khoa học, chưa đề cập đến vai trị của các hình thức khác của
thực tiễn đối với nhận thức.
G. Hêghen tuy có đề cập đến thực tiễn, nhưng ông không coi thực tiễn
là hoạt động vật chất mà là hoạt động tinh thần.
L. Phoiơbăc chỉ coi lý luận mới là hoạt động đích thực, cịn thực tiễn
chỉ được ơng xem xét ở khía cạnh biểu hiện bẩn thỉu mà thôi.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng
trong lý luận nhận thức bằng cách đưa phạm trù thực tiễn vào trong lý luận
nhận thức.
Lênin nhấn mạnh: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”
 Thực tiễn là gì
Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động vật chất có tính xã hội - lịch sử
của con người nhằm biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân con người .
 Các hình thức cơ bản của thực tiễn


Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
Lao động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất, là hoạt
động trực tiếp tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội.

Hoạt động biến đổi xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất, Là hoạt
dộng của con người trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát triển và
hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho
hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất
con người bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Thực nghiệm khoa học là hình thức thực tiễn đặc biệt, nhằm mục đích
phục vụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học.
1.1.2. Phạm trù lý luận của Triết học
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh
những mối liên hệ bản chất, những quy luật của sự vật, hiện tượng.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của
loài người , là tổng hợp những tri thức về tụ nhiên và xã hội tích trữ lại trong
q trình lịch sử”.
Để hình thành lí luận, con người phải thơng qua q trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn
biến của các sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức
kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thong
thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố
của tri thức ở trình độ thấp nhưng nó là cơ sở để hình thành lý luận.
Lý luận có nghững cấp độ khác nhau tùy phạm vi phản ánh và vai trị
của nó, cps thể phân chia lý luận thành lí luận ngành và lí luận triết học.


Lý luận ngành là lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát
triển của một ngành. Nó là cơ sở để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp
luận hoạt động của ngành đó, như lý luận văn học, lý luận nghệ thuật…
Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới
và con người, là thế giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động
của con người.
1.2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

1.2.1. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn giường như hai mặt tương đối độc lập với
nhau nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
đó thực tiễn ln ln giữ vai trị quyết định. Sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan.
Con người luôn tác động tích cực vào thế giới khách quan, tự nhiên và xã hội,
cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn. Trong q trình đó sự phát triển
nhận thức của con người và sự biến đổi thế giới khách quan là hai mặt thống
nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng. Thực tiễn là cơ sở, động
lực, mục đích của nhận thức, của lý luận; lýluận hình thành, phát triển phải
xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
1.2.2. Những yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.2.2.1. Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn,
Nghĩa là phải nghiên cứu, nắm bắt cụ thể tình hình thực tiễn, phải thấy
được nhũng yêu cầu, những vấn đề do thực tiễn đặt ra và yêu cầu lý luận phải
giải đáp. Trong những vấn đề, yêu cầu do thực tiễn đặt ra, phải đặc biệt chú ý
đến những vấn đề, yêu cầu cấp bách để tập trung giải đáp. Cần thấy rằng
những vấn đề, yêu cầu của thực tiễn về thực chất bao giờ cũng là những vấn
đề, địi hỏi của chính những con người, những tập đoàn người đang hoạt động
và vấn đề đặt ra của thực tiễn cũng chính là những vấn đề của con người. Vì


vậy, yêu cầu quan trọng nhất ở đây là phải thấy được lợi ích, xuất phát từ lợi
ích của những lực lượng xã hội nhất định và căn cứ vào đó để xác định những
nhiệm vụ, mục đích, phương thức giải quyết chúng về mặt lý luận.
Có hàng loạt những yêu cầu và vấn đề đủ loại do thực tiễn đặt ra, như yêu cầu
của sản xuất vật chất, kinh tế, khoa học-công nghệ; yêu cầu về an ninh, trật tự
xã hội; yêu cầu về văn hoá xã hội; thậm chí cả những u cầu rất thơng
thường của cuộc sống hàng ngày. Lý luận phải căn cứ vào từng loại u cầu

đó mà phân cơng giải đáp. Do đó, xuất phát từ thực tiễn phải rất cụ thể: đối
với lý luận này thì phải từ thực tiễn tương ứng của nó, khơng phải từ thực tiễn
bất kỳ, nhưng lại phải xem xét nó trong mối liên hệ với thực tiễn khác, với
thực tiễn căn bản (nền sản xuất, sự phát triển kinh tế của xã hội). Tuy vậy,
trong tất cả nhữngvyêu cầu do thực tiễn đặt ra, lý luận phải thấy được và xuất
phát từ những yêu cầu kinh tế căn bản gắn liền với lợi ích căn bản của lực
lượng xã hội nhất định.
Đồng thời, phải thấy được những điều kiện, tiền đề, khả năng khách quan mà
thực tiễn cung cấp giúp cho việc giải quyết vấn đề. Những điều kiện, tiền đề,
phương tiện cần được tính đến có vơ vàn hình thức, dạng thái khác nhau. Có
những điều kiện vật chất, tinh thần hoặc sự kết họp của cả hai điều kiện ấy,
môi trường xã hội (kinh tế, chính trị, xã hội và văn hố), những điều kiện thiết
thân của người hoạt động lý luận (tiền lương, tài liệu, quan hệ xã hội, đồng
nghiệp, những tổ chức hoạt động cụ thể, các điều kiện chủ quan như trình độ,
năng lực của từng người cũng như cả đội ngũ hoạt động lý luận v.v).
Để tránh rơi vào những ảo tưởng, sai lầm, thất bại trong hoạt động lý luận cần
phải tính đến những điều kiện của hoạt động lý luận. Mác viết: “Cho nên,
nhân loại bao giờ cũng chỉ đặt ra cho mình những nhiệm vụ mà nó có thể giải
quyết được, vì khi xét kỳ hơn, bao giờ người ta cũng thấy rằng bản thân
nhiệm vụ ấy chỉ nảy sinh khi những điều kiện vật chất để giải quyết nhiệm vụ
đó đã có rồi, hay ít ra cũng đang ở trong quá trình hình thành”. Luận điểm của


Mác nhấn mạnh tầm quan trọng của những điều kiện vật chất để giải quyết
những nhiệm vụ xã hội-lịch sử của con người, bao gồm cả những nhiệm vụ lý
luận.
Kết hợp hai nội dung trên, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, tức là phải tính
đến biện chứng của những yêu cầu, vấn đề đặt ra và những điều kiện, phương
tiện để thực hiện nó.
Xuất phát từ thực tiễn cịn có nghĩa là lý luận phải thường xun bám sát thực

tiễn, khơng được thốt ly hiện thực. Tuy nhiên, điều này cũng cần được hiểu
một cách tương đối.
1.2.2.2. Phản ánh trung thành đối tượng
Lý luận phải trở thành chân lý. Thực tiễn nói chung và thực nghiệm
khoa học khơng thể đạt được mục đích, kết quả hiện thực một khi lý luận
cung cấp cho nó những kết luận, giải pháp sai lầm về hiện thực, sự vật, đối
tượng.
Trong nội dung yêu cầu này một khía cạnh rất quan trọng được đặt ra là lý
luận phải được kiểm nghiệm, phải được chứng minh là chân lý trước khi ứng
dụng vào thực tiễn. Cho nên, yêu cầu đối với người hoạt động lý luận là phải
nắm vững những tiêu chuẩn của chân lý, phải có khả năng kiểm tra tính khoa
học xác thực của lý luận bằng các tiêu chuẩn lôgic và tiêu chuẩn thực tiễn,
cần lưu ý đến những tiêu chuẩn, khả năng đánh giá tính khoa học của lý luận
ở cấp độ hai, vì đây là lý luận rất khó có thể áp dụng trong thực nghiệm,
nhưng tác dụng của nó cả về mặt tích cực và tiêu cực đều rất lớn.

1.2.2.3. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn.
Đây là yêu cầu tự nhiên, hiển nhiên của hoạt động lý luận. Nhưng vận
dụng lý luận không thế tuỳ tiện, mà phải có phương thức, cách thức của nó,
phải có “nghệ thuật”. Phải có năng lực chuyển cái lý luận thành cái hiện thực.


Tuỳ theo những yêu cầu cụ thể của thực tiễn mà áp dụng những lý luận tương
ứng. Đối với những lý luận ở cấp độ I phải thấy được phạm vi, tác dụng của
từng lý thuyết cụ thể với những lý thuyết chung và biết kết họp giữa chúng.
Phải thấy được những khâu trung gian của sự chuyển hoá lý luận thành thực
tiễn như các lĩnh vực nhận thức, tinh thần khác nhau gắn liền với nhũng con
người, nhóm, tầng lóp người cụ thể.
Khơng nên hiểu vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách máy móc, tuyệt đối,
trái lại, phải thấy rằng lý luận một khi có tác dụng đối với một lĩnh vực nhận

thức nhất định, thí dụ làm sáng tỏ về lý luận một vấn đề nhận thức, lý luận
nào đó (thuộc về lịch sử chẳng hạn), thì suy cho cùng vậh dụng ấy cũng đem
lại những giá trị và lợi ích thực tiễn
Kết hợp giữa các hình thức, cấp độ lý luận với nhau, khơng được cơ lập một
lý luận nào đó (khoa học tự nhiên và xã hội) trong vận dụng lý luận. Đây là
yêu cầu của giai đoạn lịch sử hiện nay, nó căn cứ vào sự “phối thuộc tổng
thể” giữa các khoa học. Ở đây đòi hỏi phải đánh giá được đúng vị trí, vai trị,
ưu thế và giới hạn của mỗi lý luận.
Thực chất yêu cầu trên là lý luận phải giúp cho thực tiễn đạt được những mục
đích, lợi ích thực tế (hiện thực).
1.2.2.4. Lý luận phải đóng vai trị chỉ đạo, dẫn đường cho thực tiễn.
Yêu cầu thực tiễn đối với lý luận là về tính tự giác, chủ động của con
người trong hoạt động, cũng có nghĩa là yêu cầu về sự khẳng định bản chất,
tính chủ thể của con người. Mặc dù lý luận có nguồn gốc từ thực tiễn, nhưng
một khi đã trở thành một quan điểm, một hệ thống, thì nó chính là thực tiễn đã
được ý thức, do đó nó đóng vai trị dẫn đường cho thực tiễn. Lý luận không
thể theo sau thực tiễn. Nhưng lý luận muốn đỏng vai trò dẫn đường, chỉ đạo
thực tiễn, nó phải là lý luận khoa học, tiên tiến và cách mạng. Đây là một yêu


cầu rất cơ bản, thể hiện rất rõ bản chất của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn.
Lý luận phải xác định được những mục tiêu hoạt động cụ thể, bao gồm cả
những mục tiêu xa, gần, phải xây dựng được các mơ hình sản phấm của hoạt
động con người cả về chất lượng, số lượng trong các lĩnh vực khác nhau. Đặc
biệt lý luận phải hoạch định đường lối chiến lược, sách lược phát triển cụ thể
không chỉ đối với từng ngành cụ thể mà cả đối với toàn thể cộng đồng, xã hội.
Đồng thời lý luận cịn phải đóng vai trị dự báo khoa học cho các lĩnh vực
hoạt động của con người.
1.2.2.5. Lý luận phải không ngừng được bổ sung, đổi mới, phát triển để đáp

ứng yêu cầu của thực tiễn.
Bản thân thực tiễn không ngừng vận động, phát triển, cho nên lý luận
không thể đứng im, trái lại phải thường xuyên được bổ sung, được làm giàu
có hơn, được phát triển hơn. Lý luận phải thường xuyên tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, để kiểm tra, kiểm nghiệm lý luận trong thực tiễn.
Đòi hỏi lý luận phải bám sát mọi thay đổi diễn ra trong thực tiễn, từ những
thay đổi nhỏ bé, đến những thay đổi lớn, từ những thay đổi có tính hiện
tượng, bề mặt, đến nhũng thay đổi bên trong, căn bản để không ngừng đổi
mới, phát triển lý luận, cần thấy rõ những thay đổi căn bản của lý luận, phân
biệt với nhũng thay đổi từng mặt. Không để cho lý luận theo sau cuộc sống,
thực tiễn.
Đối mới, phát triển lý luận cần phải quan tâm đến cả hệ thống cũng như từng
khái niệm, quan niệm riêng biệt của nó, trong đó phải thấy được sự cần thiết
phải bổ sung, thay đổi, phát triển nhũng khái niệm then chốt, căn bản của hệ
thống. Thậm chí phải thấy cả những yêu cầu thay đổi về ngơn từ, nếu khơng
thì cơng tác tun truyền, trình bày, thể hiện lý luận sẽ thiếu tính thuyết phục
và không đạt’ hiệu quả thực tiễn cao.


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. Tình hình Việt Nam sau đổi mới 1986
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế chậm phát triển, lực lượng
sản xuất thấp, trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu quả nặng nề. Cho nên,
Đảng ta đã xác định phải đổi mới toàn diện đất nước, trong đó, trọng tâm là
đổi mới kinh tế. “Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội,
tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa

xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”; “Đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và phát triển kinh tế tri thức đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Thực chất mục tiêu
của đổi mới kinh tế ở nước ta là đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đưa nền sản xuất nước ta từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, kém phát triển lên
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa hiện đại. “Có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu” Nghĩa là đổi mới nền kinh tế đất nước phải theo hướng: Phát triển
lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại, từng bước
chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đại hội X chỉ rõ
phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ “Tạo
động lực đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế tri
thức”.


2.2. Những vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới
Chúng ta đều biết sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong 90 năm qua, trong đó
trước hết là khả năng “nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ,
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức
giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra”. Nói cách khác, những
thành tựu to lớn của cách mạng nước ta trong 90 năm qua gắn liền với những
thành tựu to lớn về phát triển lý luận. Chúng ta đã vận dụng tổng hợp hệ
thống các quy luật đang tác động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật
đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa
xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống
nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy
luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải ln ln gắn liền với

việc sử dụng các địn bảy kinh tế. Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào
nhận thức hiện thực xã hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống
hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình
đổi mới vững chắc.
Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều
khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa
lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo
mơ hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản
xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu
thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế như sau:
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất.
Để làm đủ ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy
luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công


lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đó đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển cân đối với nhịp độ tăng trưởng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại
sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý.
+Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng, xuất khẩu.
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần
kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các
biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác
trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng
quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ
chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa,

đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
+Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống
tập trung quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh, tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của
các tập thể lao động.
2.3. Thành quả của sự vận dụng hợp lý nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tế
Sau hơn 30 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, nền kinh tế
Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh,
tăng cường cơ sở vật chất và tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, phấn đấu để sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Trong hơn 30 năm qua, nét nổi bật của Việt Nam là từ một nước trì trệ,


tăng trưởng thấp, tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngồi. Việt Nam
đã tạo được khả năng tích luỹ để đầu tư cho phát triển và cải thiện đời sống
của người dân. Tổng tích luỹ tăng từ 9,5 – 11,3%/năm tuỳ giai đoạn. Chất
lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện, trình độ cơng nghệ trong sản
xuất được nâng lên. Đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP) vào tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2005 đạt 21,4%, giai đoạn 20062010 đạt 17,2%, đến giai đoạn 2011-2015 tăng lên 28,94%. Kinh tế vĩ mô ổn
định, lạm phát được kiểm sốt, nợ cơng có xu hướng giảm dần, dự trữ ngoại
tệ tăng, đạt mức an toàn. Thu nhập bình quân đầu người từ khoảng 100
USD/người/năm vào năm 1986, lên 471 USD/người/năm vào năm 2003. Năm
2015, quy mô nền kinh tế nước ta đạt 204 tỷ USD, bình qn đầu người 2300
USD/người/năm. Năm 2017, quy mơ nền kinh tế theo giá hiện hành đạt
5.007,9 nghìn tỷ đồng, tương ứng hơn 220 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu
người khoảng 2385 USD/người/năm. Về cơ bản, Việt Nam đã đổi mới được
cơ chế quản lý, nhờ đổi mới mà Việt Nam từng bước xây dựng được vai trị
của mình trong hội nhập khu vực và quốc tế.



CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC VẬN DỤNG
TÍNH THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẮM
PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

3.1 Một số đề xuất cho việc vận dụng tính thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn nhằn phát triển kinh tế Việt Nam trong tương lai.
Với GDP đầu người vào khoảng 2567$ một năm, Việt Nam vẫn là một
trong những nước nghèo trên thế giới, để cải biến nền kinh tế hiện nay chúng
ta cần sự cố gắng đến từ tất cả mọi người và sự đinh hướng đúng đắn từ nhà
nước. Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm với cơng bằng và tiến
bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, đổi mới một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ,
tuân theo quá trình nhận thức và tình hình thực tiễn đất nước. Phát triển một
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường nhưng phải
dưới sự quản lý của Nhà nước là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì những
mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải pháp cho phát triển kinh tế
tương lai như sau:
+Phát triển đồng đều về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm cho nơng
nghiệp, phát triển hình thức nơng trại sản xuất của tư nhân hoặc tổ chức nhỏ.
Tạo nguồn vốn cho cơng nghiệp nhẹ, hiện đại hố dây chuyền thiết bị. Phát
triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đưa công nghệ thông
tin vào đời sống sản xuất.
+Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nước bằng các đầu
tư cho xuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác
thu và nộp thuế, phổ biến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát
hành trái phiếu Nhà nước theo định kỳ, làm lành mạnh hố nền tài chính quốc
gia.



+Mở rộng công tác đối ngoại, hợp tác song phương, gọi vốn đầu tư nước
ngoài bằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu tư, hệ thống hố luật đầu tư
nước ngoài, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
+Phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị
để thu hút lao động. Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường và nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước ở
một bộ phận nào đó .
+Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng, hỗ trợ vốn cho người nghèo khơng lấy lãi.
+ Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trường mới
tăng mạnh, sản xuất trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
+Tạo nguồn cán bộ kinh tế tương lai với những tri thức khoa học và lý
luận vững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu tư thiết bị quản lý kinh tế
hiện đại để giảng dạy và thực hành trong các trường kinh tế, xã hội hoá giáo
dục và đào tạo.

3.2. Ý nghĩa của việc vận dụng tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam.
Đứng lên sau chiến tranh, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm
vụ mới mẻ, khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trị của nhân
tố chủ quan và tính năng động chủ quan. Vì vậy việc nắm bắt và vận dụng
được hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để hoạt động và đem nó vào
thực tiễn là một phương tâm chủ đạo trong công cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ
có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri thức khoa học được trang bị, chúng ta
mới thành công được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy luật
kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phương
hướng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế nước ta mới theo kịp
được trình độ phát triển kinh tế chung của khu vực và trên thế giới. Trong xu



thế hội nhập tồn cầu hố hiện nay, những chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước xuất phát từ thực tiễn tình hình đất nước đáng phát huy mạnh mẽ
tính ưu việt của nó.


PHẦN III: KẾT LUẬN

Đứng trong đà phát triển nhanh chóng những năm vừa qua, Việt Nam
đang đối mặt với rất nhiều những cơ hội cũng như thách thức. Vì muốn phát
triển nền kinh tế, địi hỏi cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phải đồng bộ và đáp
ứng được nhu cầu của thời đại. Nắm bắt được điều đó, Đảng và nhà nước đã
vận dụng tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong các chính
sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn, sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong kế
hoạch hoá trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực hiện những
phương hướng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Nhìn vào quá trình
phát triển vũ bão của đất nước ta sau Đổi mới 1986, một lần nữa ta lại càng
cần khẳng định vai trị khơng thể thiếu được của q trình lý luận nhận thức
và các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế.
Tương lai gần, chúng ta sẽ khơng cịn lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế,
phát triển mạnh mẽ hơn về mọi mặt trên trường quốc tế. Đưa nền kinh tế Việt
Nam phát triển vượt bậc, vững chắc, đạt được ước nguyện của bác Hồ ”Dân
giàu, nước mạnh”


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
2.Triết học Mác - Lênin – Bộ Giáo dục & Đào tạo
3. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập
4. Hồ Chí Minh - tuyển tập

5. Wikipedia



×