Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tế của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.54 KB, 21 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu sau 2
tuần của riêng bọn em. Bài tiểu luận chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn đều đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Nếu có gì sai sót chúng em xin chịu hồn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày…. Tháng…... Năm 2020


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................4
2.Mục đích nghiên cứu..............................................................................5
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................5
4.Kết cấu cấu đề tài...................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÊN PHẠM TRÙ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................6
1.1.

Phạm trù thực tiễn..........................................................................6

1.1.1.

Định nghĩa thực tiễn.................................................................6

1.1.2.

Đặc điểm và mục đích của thực tiễn........................................6



1.1.3.

Các hình thức của thực tiễn......................................................7

1.2.

Phạm trù lý luận.............................................................................8

1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn................................9
1.3.1. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn..........9
1.3.2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận khoa học và ngược lại.
.............................................................................................................12
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
ViỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI.............................................14
2.1. Tình hình Việt Nam sau chiến tranh................................................14


2.2. Những vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới............................15
2.3. Thành quả của sự vận dụng hợp lý nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tế.........................................................................................17
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC VẬN DỤNG TÍNH
THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẮM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI.........................18
3.1. Đề xuất tạo nền móng phát triển......................................................18
3.2. Đề xuất cho sự phát triển lâu dài......................................................19
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................21



PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đứng trong thời kỳ độc lập - tự do, các quốc gia đang vươn mình để
phát triển kinh tế một cách hiệu quả nhất. Đây là thời kỳ mà các quan hệ quốc
tế đã phát triển tới mức không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ
thống kinh tế xã hội nào có thể tồn tại và phát triển mà không chịu sự tác
động ấy. Đây cũng là thời kỳ diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế
giới bao gồm nhiều nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu – nhiều
thành phần. Đất nước chúng bước vào thế kỷ XXI với đã có những bước nhảy
vọt trong 20 năm đổi mới. Đặt niềm tin vào Đảng, đi theo định hướng Xã hội
Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, việc áp dụng lý luận nhận thức vào vấn đề cải
tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng. Ngày
nay, để phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào thì triết học vẫn dụng cũng
ln đóng một vai trị then chốt cho nền móng và sự phát triển. Những vấn đề
triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là
cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát
triển xã hội. Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành
của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt
hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã
học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ
đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn
cảnh đất nước. Chính những thành tựu của xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và qua
nhiều năm đổi mới là những minh chứng xác đáng nhấtcho điều đó. Trên cơ
sở đó, để hiểu rõ thêm sự vận dụng trong lý luận và cách Đảng cũng như nhà
nước đang vận dụng trong nền kinh tế thị trường, chúng em đã lựa chọn đề tài
“Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tế của Đảng
cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” để có cái nhìn sâu rộng hơn.



2.Mục đích nghiên cứu
-Bài tiểu luận có mục tiêu chủ yếu là làm rõ về nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tế và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay, nêu rõ nội dung
cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và vận dụng vào
sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận được nghiên cứu trong vòng 2 tuần, tập chung nghiên cứu
về các khái niệm cũng như lý luận về các vấn đề liên quan đến nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tế. Do thời gian có hạn cùng với việc nghiên
cứu chỉ dừng lại ở hình thức tiểu luận nên em sẽ lấy khách thể nghiên cứu là
hoạt động sáng tạo,lý luận của nhận thức Macxít nói riêng, chủ nghĩa MácLênin nói chung
4.Kết cấu cấu đề tài
Ngồi mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục
khác, kết cấu đề tài gồm các phần sau:
NỘI DUNG
I, Khái Niệm Cơ Bản Về Lý Luận, Thực Tiễn Và Nguyên Tắc Thống Nhất
Giữa Lý Luận và Thực Tiễn
II, Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận và Thực Tiễn Của
Đcsvn Trong Thời Kỳ Đổi Mới Ở Nước Ta Hiện Nay
III, Kết luận


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐÊN PHẠM
TRÙ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

Phạm trù thực tiễn


1.1.1. Định nghĩa thực tiễn
Khái niệm thực tiễn trong triết học Mác- Lênin: “Thực tiễn là toàn bộ
những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội”.Hoạt động của con người bao gồm
hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần. Thực tiễn là hoạt động vật chất.
Trong đó hoạt động vật chất là những hoạt động mà chủ thể sử dụng phương
tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất định nhằm cải tạo chúng
theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các phương tiện để tác động
vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác nhau tuỳ thuộc mục đích
của con người. Kết quả của q trình hoạt động thực tiễn là những sản phẩm
thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của cá nhân và cộng đồng.
1.1.2. Đặc điểm và mục đích của thực tiễn
Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động sáng tạo, là hoạt
động được đối tượng hoá, là q trình chuyển hố cái tinh thần thành cái vật
chất. Bởi hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể
trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức
khách thể. Vì vậy thực tiễn là khâu trung gian nối liền ý thức con người với
thế giới bên ngoài. Như vậy, hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của
con người. Nếu động vật chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một
cách thụ động với thế giới bên ngồi thì con người nhờ vào thực tiễn như là
hoạt động có mục đích, có tính xã hội của mình để cải tạo thế giới nhằm thoả
mãn nhu cầu mình thích nghi một cách chủ động tích cực với thế giới và làm
chủ thế giới. Vì vậy có thể Tiểu luận triết học nói: Thực tiễn là phương thức


tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu
của mối quan hệ giữa con người và thế giới. Hoạt động thực tiễn của con
người mang tính xã hội sâu sắc, được thực hiện trong cộng đồng,vì cộng đồng
và do cộng đồng. Hoạt động thực tiễn mang tính tất yếu, nhưng tất yếu đã có
nhận thức, đã có ý thức. Đó là ý thức về kết quả, ý thức về phương pháp, ý

thức về đối tượng…, đặc biệt là ý thức về mục đích của q trình hoạt động.
Mục đích của hoạt động thực tiễn là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần của cá nhân và xã hội, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Mỗi hoạt
động đều có mục đích khác nhau để giải quyết nhu cầu cụ thể, khơng có hoạt
động nào khơng có mụcđích, mặc dù kết quả của hoạt động thực tiễn không
phải lúc nào cũng diễn ra phù hợp với mục đích của con người.
1.1.3. Các hình thức của thực tiễn.
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia làm ba hình
thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị-xã hội và hoạt
động thực nghiệm khoa học:
+Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động trực tiếp của con người tác động
vào giới tự nhiên, cải tạo tự nhiên bằng các công cụ vật chất nhằm tạo ra của
cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phái triển của con người và của xã hội.
Vì vậy hoạt động sản xuất vật chất được xem là động lực phát triển của xã hội
biến đổi con người theo trạng thái phát triển tích cực về mặt thể chất lẫn tinh
thần.
+Hoạt động chính trị-xã hội là hoạt động của con người nhằm cải tạo, biến
đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội, như đấu tranh giai
cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh bảo vệ hịa bình thế giới vì sự
tiến bộ xã hội lồi người, đấu tranh chống ô nhiễm môi trường bảo vệ cân
bằng sinh thái, đấu tranh chống các thảm họa do các dịch bệnh gây ra.


+Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động của các ngành khoa học
tác động làm cải biến những đối tượng nhất định trong một điều kiện nhất
định, theo một mục đích nghiên cứu nhất định, đây là dạng đặc biệt của hoạt
động thực tiễn bởi vì nó được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo nhằm
tạo những luận cứ khoa học và để phục vụ cho hoạt động nhận thức và hoạt
động làm biến đổi giới tự nhiên, xã hội của con người.
1.2.


Phạm trù lý luận

Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh
mối liên hệ bản chất những quy luật của sự vật hiện tượng.
Hồ Chí Minh chỉ rõ “Lý luận là sự tổng kết giữa những kinh nghiệm của loài
người phải là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội thích trữ lại trong
q trình lịch sử”.
Để hình thành lý luận con người phải thơng qua các quá trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nhiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến
của các sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh
nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường và
tri thức kinh nghiệm khoa học tri thức kinh nghiệm quy nạp thành tổ của tri
thức ở trình độ thấp nhưng nó lại là cơ sở để hình thành lý luận
Lý luận có những cấp độ khác nhau về phạm vi phản ánh và vai trị của nó.
Có thể phân chia lý luận thành lý luận ngành và lý luận triết học.
Lý luận ngành là lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát triển của
một ngành. Nó là cơ sở để hình thành tri thức cũng như phương pháp luận
hoạt động của ngành đó vậy như lý luận văn học về lý luận nghệ thuật…
Lý luận triết học học là hệ thống những quan điểm chung nhất về thế giới và
con người là thế giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của
con người.


1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.3.1. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn giường như hai mặt tương đối độc lập với
nhau nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
đó thực tiễn ln ln giữ vai trị quyết định. Sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan.

Con người ln tác động tích cực vào thế giới khách quan, tự nhiên và xã hội,
cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn. Trong quá trình đó sự phát triển
nhận thức của con người và sự biến đổi thế giới khách quan là hai mặt thống
nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng. Thực tiễn là cơ sở, động
lực, mục đích của nhận thức, của lý luận; lýluận hình thành, phát triển phải
xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
1.3.1.1. Thực tiễn là cơ sở của lý luận.
Xét một cách trực tiếp, những tri thứcđược khái quát thành lý luận là
kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Thơng qua kết quả
hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất bại, con người phân tích
cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của cácyếu tố, các điều kiện trong các
hình thức thực tiễn để hình thành lý luận. Q trình hoạt động thực tiễn cịn là
cơ sở để bổ sung và điều chỉnh những lý luận đã đựơc khái quát. Mặt khác,
hoạt động thực tiễn của con người làm nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi q
trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thơngqua đó, lý luận được bổ sung,
mở rộng.
1.3.1.2.Thực tiễn là động lực của lý luận.
Hoạt động của con người không chỉ là nguồn gốc để hồn thiện các cá
nhân mà cịn góp phần hoàn thiện các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động.


Thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích con người tích cực
bám sát thực tiễn để khái qt lý luận. Q trình đó diễn ra khơng ngừng
trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú
và sâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động con người không bị hạn chế trong khơng
gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành khoa học
mới ra đời – khoa học lý luận.
1.3.1.3. Thực tiễn là mục đích của lý luận.

Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức khái quát về thế giới để làm
thoả mãn nhu cầu hiểu biết của con người,nhưng mục đích chủ yếu của lý
luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người trước hiện thực khách
quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của cá nhân
và xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo nênnhững sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người. Nhu cầu đó chỉ được thựchiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt
động thực tiễn sẽ biến đổi trong tự nhiên và xã hội theo mục đích của con
người, đó thực chất là mục đích của lý luận.Tức lý luận phải đáp ứng nhu cầu
hoạt động thực tiễn của con người.
1.3.1.4. Thực tiễn là yêu cầu, là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực
khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận
đối với hoạt động thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận phải thơng qua
thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì thế mà C.Mác nói: “Vấn đề tìm hiểu tư
duy của con người có thể đạt đến chân lý khách quan khơng hồn tồn
khơngphải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn
màcon người phải chứng minh chân lý”. Thông qua thực tiễn những lý luận
đạtđến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại; những kết
luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều chỉnh bổ sung hoặc nhận thức lại
giá trị của lý luận nhất thiết phải được chứng minh trong hoạt động thực


tiễn.Tuy thực tiễn là tiêu chẩn chân lý của lý luận nhưng không phải mọi thực
tiễn đều là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
khi thực tiễn đạt đến tính tồn vẹn của nó. Tính tồn vẹn của thực tiễn làthực
tiễn đã trải qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hố. Đó là
chu kỳ tất yếu của thực tiễn. Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó
củathực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý luận nào
phản ánh được tính tồn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý. Tuy xét

đến cùng thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý duy nhất của lý luận, nhưng vì thực
tiễn ln vận động và phát triển, đồng thời thực tiễn cũng rất phong phú và đa
dạng, do đó ngồi tiêu chuẩn thực tiễn cịn có thể có nhữngtiêu chuẩn khác
như tiêu chuẩn lơgíc, tiêu chuẩn giá trị…Song các tiêu chuẩn đó vẫn phải trên
nền tảng của thực tiễn. Chính vì vậy chúng ta có thể nói khái quát thực tiễn là
tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành và phát triển được xuất phát từ
thực tế và đáp ứng nhu cầu thực tiễn.Quá trình phát triển nhận thức của con
người nhất thiết dẫn đến sự hìnhthành lý luận. Đó khơng chỉ là sự tổng kết,
khái quát từ lịch sử nhận thức mà còn từ nhu cầu của thực tiễn. Thực tiễn
phong phú đa dạng, ln vận động và biến đổi, nhưng để hình thành lý luận,
trước hết lý luận phải đáp ứng thực tiễn. Con người nhận thúc hiện thực khách
quan để giải quyết những vấn đề con người quan tâm. Năng lực của con
người ngày càng được nâng cao chính nhờ khả năng thông qua hoạt động
phản ánh, khái quát thành tri thức lý luận. Trong sự vô cùng, vô tận của hiện
thực khách quan, con người khơng hề chống ngợp mà bằng mọi biện pháp để
nhận thức. Lồi người có khả năng trở thành chủ thể nhận thức để phản ánh
sự vô tận của hiện thực khách quan,nhưng để đáp ứng hoạt động thực tiễn của
con người. Đó là những lý luậnmang tính phương pháp cho hoạt động cải tạo
hiện thực khách quan. Mọi hoạtđộng của con người đều nhằm đạt hiệu quả
cao. Lý luận, trước hết phải đáp ứng mục đích đó. Quan hệ giữa người với
người, giữa người với tự nhiên địi hỏi con người phải có lý luận sâu sắc về


chúng. Con người hình thành lý luận chủ yếu để làm phương pháp cho hoạt
động sáng tạo tri thức, phát minh sáng chế những tư liệu sản xuất, tư liệu sinh
hoạt nhằm nâng cao năng lực sáng tạo của con người. Do đó hệ thống lý luận
nào góp phần giải quyết đúng đắn, phù hợp mục đích của con người thì được
con người quan tâm khái qt. Vì lẽ đólý luận phải đáp ứng nhu cầu phát triển
của thực tiễn.
1.3.2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận khoa học và ngược lại.

C.Mác đã từng nói, người thợ xây không bao giờ tinh xảo như con ong
xây tổ nhưng người thợ xây hơn hẳn con ong ở chỗ, trước khi xây dựng một
cơng trình họ đã hình thành được hình tượng của cơng trình ấy trong đầu
họ.Tức là hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Ban đầu hoạt động
của con người chưa có lý luận chỉ đạo, song con người phải hoạt động để đáp
ứng nhu cầu tồn tại của mình. Thơng qua đó, con người khái quát thành lý
luận. Từ đó những hoạt động của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải
có lý luận soi đường hoạt động thực tiễn của con người mới trở thành tự giác,
có hiệu quả và đạt được mục đích mong muốn. Lý luận đóng vai trị soi
đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu xác định lực
lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển cũng
như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra,
những hạn chế những thất bại có thế có trong q trình hoạt động. Như vậy lý
luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ sở để khắc
phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người. Mặt khác lý
luận cịn có vai trị giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các cá nhân thành
cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn của quần chúng trong cải taọ tự nhiên
và cải tạo xã hội.
Lý luận tuy là lơgíc của thực tiễn, song lý luận có thể lạc hậu hơn so
với thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải bám sát
diễn biến của thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những khiếm khuyết


của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn. Mối quan
hệ giữa lý luận và thực tiễn còn được làm sáng tỏ cụ thể hơn khi xem xét nó
từ quan hệ giữa chủ thể và khách thể. Thực tiễn là khâu trung gian cơ bản
giữa chủ thể và khách thể, thực tiễn là hình thức liên hệ thực tại khách quan
nhờ đó chủ thể tự đối tượng hóa bản thân, các ý định, các mục đích của mình.
Điều này cho thấy thực tiễn và lý luận không thể tuyệt đối độc lập với nhau.
Bởi vì quan hệ lý luận giữa con người và khách thể không bao giờ tách rời,

biệt lập với thực tiễn. Hơn nữa, lý luận bao giờ cũng phục tùng thực tiễn,
phục vụ thực tiễn và lý luận bao giờ cũng phát triển trên cơ sở cải tạo thực
tiễn của xã hội. Vì vậy khơng có sự đối lập giữa lý luận và thực tiễn, tính độc
lập của lý luận chỉ là tương đối, lý luận cách mạng không phải hoàn toàn là
thực tiễn cách mạng, tuy nhiên do lý luận được sinh ra bởi các nhu cầu của
thực tiễn xã hội nên lý luận cách mạng trở thành một bộ phận của thực tiễn xã
hội. Tóm lại, quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một quá trình mang tính lịch
sử xã hội cụ thể. Đây là quan hệ thống nhất biện chứng nắm bắt được tính
biện chứng của q trình đó là tiền đề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta có
một lập trường thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng, máy móc
và lý luận suông.


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN ViỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. Tình hình Việt Nam sau chiến tranh
Nước ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá
độ:”Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy,đặc biệt là những
chính sách kinh tế là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan” (Đảng cộng sản Việt nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-1986). Chúng ta đã có những
thành kiến khơng đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật
của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan.
Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức mà
hiệu quả kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản
xuất nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn.
Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa vào những
năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trường
truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất

và đời sống.
Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản
động cũng có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp
vào những năm 1979 - 1980 đã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, cơng
nghiệp chỉ tăng 0,6%, nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phát ở mức siêu
cấp năm 1986 : 74%


Chính vì vậy, bài học kinh nghiệm được rút ra trong “ Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn,
tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan là hồn tồn đúng đắn.
Chính từ những khó khăn trên đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hội. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu một mốc phát triển quan trọng
trong quá trình phát triển của đất nước.
2.2. Những vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới
Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta đã
bước đầu thay đổi nhận thứ, đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động
đúng đắn, đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật
khách quan, trong đó các quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi
phối mạnh mẽ phương hướng phát triển chung của xã hội. Mọi chủ trương,
chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngược lại đều biểu hiện sự vận
dụng không đúng quy luật khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ.
Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang
tác động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ
bản cùng với các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát
huy vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật
của sản xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật
cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn

bảy kinh tế. Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã
hội, phân tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các
mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều
khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa
lý luận và thực tiễn có khoảng cách xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo
mơ hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản


xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên để giải quyết mâu
thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế như sau:
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất.
Để làm đủ ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy
luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công
lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đó đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển cân đối với nhịp độ tăng trưởng ổn định. Phải thông qua việc sắp xếp lại
sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý.
+Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng, xuất khẩu.
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần
kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các
biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác
trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng
quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ
chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.

+Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống
tập trung quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh, tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của
các tập thể lao động.


2.3. Thành quả của sự vận dụng hợp lý nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tế
Sau hơn 30 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, nền kinh tế
Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh,
tăng cường cơ sở vật chất và tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, phấn đấu để sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Trong hơn 30 năm qua, nét nổi bật của Việt Nam là từ một nước trì trệ,
tăng trưởng thấp, tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã
trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực. Việt Nam đã tạo
được khả năng tích luỹ để đầu tư cho phát triển và cải thiện đời sống của
người dân. Tổng tích luỹ tăng từ 9,5 – 11,3%/năm tuỳ giai đoạn. Nhưng cơ
bản, Việt Nam đã đổi mới được cơ chế quản lý, nhờ đổi mới mà Việt Nam
từng bước xây dựng được vai trị của mình trong hội nhập khu vực và quốc tế.
Thực hiện đường lối đổi mới, với mơ hình kinh tế tổng qt là xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đến năm 1995, lần đầu tiên,
hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1991-1995 được
hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới
- thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.


CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC VẬN DỤNG
TÍNH THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẮM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI


Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia năng động bậc nhất
Đông Nam Á. Để tận dụng điều đó và lợi thế dân số vàng, Đảng và nhà nước
cần tiếp tục vận dụng và phát triển một số biện pháp cho nền kinh tế tương lai
như sau:
3.1. Đề xuất tạo nền móng phát triển
+Tập trung phát triển kinh tế về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm
cho nơng nghiệp, phát triển hình thức nơng trại sản xuất của tư nhân hoặc tổ
chức nhỏ. Tạo nguồn vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hố dây chuyền thiết
bị. Phát triển mạnh cơng nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đưa công
nghệ thông tin vào đời sống sản xuất.
+Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nước bằng các đầu
tư cho xuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác
thu và nộp thuế, phổ biến bằng mọi phương tiện thông tin đại chúng. Phát
hành trái phiếu Nhà nước theo định kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc
gia.
+Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu tư nước
ngoài bằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu tư, hệ thống hố luật đầu tư
nước ngồi, tạo cơ sở kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
+Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội như vấn đề tạo việc làm. Có
thể phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị để
thu hút lao động. Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường và nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước ở một bộ
phận nào đó .


3.2. Đề xuất cho sự phát triển lâu dài
+Cần đề ra những mục tiêu cho mười, hai mươi năm tới . Những chính
sách, chủ trương lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nước và xu thế phát
triển của thế giới. Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị

trường, chống mọi biểu hiện nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con
đường đã chọn. Vận dụng các quy luật khách quan trong việc chỉ đạo, tổ chức đề
ra những phương hướng, giải pháp kinh tế táo bạo, có cơ sở vứng chắc.
+Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng, hỗ trợ vốn cho người nghèo không lấy lãi.
+ Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trường mới
tăng mạnh, sản xuất trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
+Tạo nguồn cán bộ kinh tế tương lai với những tri thức khoa học và lý
luận vững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu tư thiết bị quản lý kinh tế
hiện đại để giảng dạy và thực hành trong các trường kinh tế, xã hội hoá giáo
dục và đào tạo .


PHẦN III: KẾT LUẬN

Việt Nam đang từng ngày vươn mình trên đấu trường quốc tế khi
không ngừng nhận được những cơ hội, lợi thế từ trong và ngoài nước. Xong
cơ hội ln đi đơi với thách thức qua đó địi hỏi q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố phải đồng bộ và đáp ứng được nhu cầu của thời đại. Tuy nhiên,
thời gian qua đã chứng tỏ rằng Đảng và nhà nước đã có những lựa chọn sáng
suốt, quyết đốn. Đảng và nhà nước đã và đang vận dụng tốt mối liên hệ giữa
lý luận và thực tế để tạo lên sự hài hịa trong kế hoạch hố trực tiếp và kế
hoach hóa gián tiếp, đảm bảo thực hiện những phương hướng, mục tiêu của
kế hoạch kinh tế quốc dân. Trước thực tế của quá trình phát triển kinh tế Việt
Nam, một lần nữa ta lại càng cần khẳng định vai trị khơng thể thiếu được của
q trình lý luận nhận thức và các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực
tiễn chi phối nền kinh tế. Khi đi đúng vào tiến trình lịch sử của nhân loại, tất
yếu chúng ta sẽ không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế, phát triển
mạnh mẽ hơn. Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế Việt Nam
sẽ phát triển vượt bậc, phát triển có cơ sở vững chắc, đứng vào vị trí những

nước có nền kinh tế tăng trưởng mạnh trên thế giới.

Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian
nên bản tiểu luận không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực
sự muốn hiểu biết thêm về đề tài và muốn có nhiều kiến thức thực tế, chúng
em rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy cơ giáo
và các bạn để hoàn hiện hơn nữa bài tiểu luận cũng như kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !



×