Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.33 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC..............................................................................................................2
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học..........................................2
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học................................2
1.2.1. Tiền đề về văn hóa và tư tưởng...................................................2
1.2.2. Điều kiện về kinh tế và xã hội.....................................................2
1.3. Nội dung của chủ nghĩa xã hội khoa học.....................................3
II. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NỘI DUNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC TẠI VIỆT NAM...................................................................4
2.1. Nhận thức của Đảng và nhà nước Việt Nam về tầm quan trọng
của chủ nghĩa Xã hội khoa học............................................................4
2.1.1. Đối với sự sụp đổ của chủ nghĩa Xã hội ở Liên Xô và Đông Âu4
2.1.2. Con đường đi theo chủ nghĩa Xã hội khoa học...........................5
2.1.3. Đối với phát triển kinh tế............................................................6
2.2. Thực trạng Việt Nam trên con đường Chủ nghĩa Xã hội khoa
học trong thời kỳ quá độ.......................................................................7
2.2.1. Một số thành tựu đạt được trong thời kỳ quá độ.........................7
2.2.2. Một số hạn chế............................................................................9
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng Chủ nghĩa
Xã hội khoa học...................................................................................11
2.3.1. Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội của Nhà nước............11
2.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật...................................................12
i


2.3.3. Hoàn thiện cơ chế tổ chức thực hiện chức năng........................13
2.3.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong lĩnh
vực xã hội............................................................................................13


2.3.5. Thực hiện hiệu quả các giải pháp đầu tư của Nhà nước cho các
chính sách xã hội.................................................................................13
2.3.6. Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội...........14
2.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế......................................................14
KẾT LUẬN....................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16

ii


MỞ ĐẦU
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện Việt Nam hiện nay, bên cạnh những cơ hội là khơng ít thách thức, khó
khăn cần giải quyết. Cơ hội và thách thức đan xen tác động, chuyển hóa lẫn
nhau. Việc nhận rõ cơ hội và thách thức trong quá trình vận động đi lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa (TBCN) không phải theo phương thức trực tiếp, mà phải đi qua các
bước trung gian, phải bắc những “chiếc cầu nhỏ” đi lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN. Việc bỏ qua chế độ TBCN, về cơ bản, chính là: “bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất TBCN trong
nền sản xuất xã hội đang vận động đi lên CNXH, cũng có nghĩa ở đó cịn tồn
tại ở mức độ nhất định các quan hệ sản xuất tư bản và tiền tư bản, chúng vận
động và tác động đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đang định hướng
đi lên CNXH. Chính vì vậy, trong thực tiễn cần có những chính sách để các

quan hệ này vận động, đóng góp vào sự tăng trưởng chung, đồng thời hạn chế
tác động tiêu cực của chúng. Qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa
chọn đề tài “ Chủ nghĩa Xã hội khoa học, hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ
nghĩa Xã hội khoa học” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một thuật ngữ nêu ra để mô tả các lý
thuyết về kinh tế, chính trị, xã hội do Karl Marx và ơng sáng tạo. Thuật ngữ
này đối lập với chủ nghĩa xã hội khơng tưởng vì nó trình bày một cách có hệ
thống và nêu lên được những điều kiện và tiền đề cho việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Đó cũng là con đường chỉ rõ hiện thực dựa vào khoa học để loại bỏ tình
trạng người bóc lột người và đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến
những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã hội
không tưởng đã mơ ước nhưng không thể thực hiện được.
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
1.2.1. Tiền đề về văn hóa và tư tưởng
Đầu thế kì XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh
vực khoa học, văn hóa và tư tưởng.
Đối với khoa học tự nhiên có thuyết tế bào của M.Sơlayden và
T.Savanxo, thuyết tiến hóa, thuyết bảo tồn và chuyển hóa năng lượng của
M.Lomonoxop, kinh tế chính trị học Anh,…
Đối với thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền
đề tư tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã

hội khoa học nói riêng.
1.2.2. Điều kiện về kinh tế và xã hội
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ Nhất đã thúc đẩy phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, chính sự phát triển đó làm
2


cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mâu thuẫn giữa sự
phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao với quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mơ rộng lớn. Các phong trào đó có tính quần
chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào cơng nhân
đặt ra yêu cầu bức thiết xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách
mạng.
Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đạo
trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là
một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả
năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
1.3. Nội dung của chủ nghĩa xã hội khoa học
Nội dung quan trọng của lý thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đây là phạm trù cơ bản nhất của chủ
nghĩa xã hội khoa học, phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
một thành tích của chủ nghĩa Mác-Lênin.
– Nội dung sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo Mác và
Anghen là những người cơng nhân sẽ xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động
và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
– Luận thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã được Mác

và Ăng-ghen trình bày trong Tun ngơn của Đảng Cộng sản. Trong tác phẩm
này các ông đã chỉ rõ các điều kiện khách quan quy định về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, cụ thể:

3


+ Địa vị kinh tế – xã hội khách quan tạo cho họ khả năng làm việc đó,
có nghĩa là khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp và khả năng đi đầu trong
cuộc đấu tranh.
+ Giai cấp công nhân được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp
tiến độ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Bị giai
cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề, họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai
cấp tư sản và xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại
chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Địa vị kinh tế – xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn
với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản và với tính cách
như thế nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
II. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NỘI DUNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI KHOA HỌC TẠI VIỆT NAM
2.1. Nhận thức của Đảng và nhà nước Việt Nam về tầm quan trọng của
chủ nghĩa Xã hội khoa học
2.1.1. Đối với sự sụp đổ của chủ nghĩa Xã hội ở Liên Xô và Đông Âu
Trước hiện thực đó, Đảng ta chỉ rõ, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô và Đông Âu đó là sự sụp đổ của một mô hình xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện thực, chứ không phải là sự lạc hậu hay sụp đổ của một học thuyết
khoa học và cách mạng, của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tại Đại hội lần thứ
VII của Đảng (tháng 6/1991), trước những khó khăn và phức tạp của tình hình
trong nước và quốc tế, Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định con đường cách mạng
của nước ta là “nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Đây

cũng là lần đầu tiên trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta phác thảo ra mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đã đưa ra quan niệm, cách thức, biện pháp, bước đi phù hợp với điều
kiện cụ thể đất nước. Để từ đó, chúng ta định hướng con đường, để không
mắc phải những sai lầm, đồng thời khẳng định Việt Nam kiên định con đường
4


đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011), trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), chúng ta một lần nữa khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là
khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”.
2.1.2. Con đường đi theo chủ nghĩa Xã hội khoa học
Một vấn đề rất quan trọng được đề cập trong cuốn sách là, nhận thức về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như thế
nào cho đúng và đầy đủ? Như V.I.Lênin từng nhắc nhở: các dân tộc sẽ tùy
vào điều kiện cụ thể sẽ có những hình thức và bước đi khác nhau, song sớm
hay muộn tất cả các dân tộc sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nếu chủ nghĩa xã hội
trước Mác nó chỉ là mơ ước, khó trở thành hiện thực, thì chủ nghĩa xã hội
khoa học đã chỉ ra con đường, lực lượng, biện pháp, cách thức, bước đi để
thực hiện được mục tiêu. Vấn đề đặt ra là, chúng ta phải nhận thức đúng bản
chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin trong quá trình vận
dụng và phát triển sáng tạo vào điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Vì vậy, sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước
Đông Âu, những hạn chế, khó khăn của quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta không phải là bắt nguồn từ bản chất của chủ nghĩa Mác Lênin, mà là do cách thức xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực không tuân
theo những nguyên lý chỉ dẫn của chủ nghĩa xã hội khoa học và sự nhận thức
của chúng ta về chủ nghĩa xã hội chưa đầy đủ. Vì vậy, “trong những năm tiến

hành công cuộc đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, Đảng
Cộng sản Việt Nam từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc
hơn về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội; từng bước
khắc phục một số quan niệm đơn giản trước đây như: đồng nhất mục tiêu cuối
cùng của chủ nghĩa xã hội với nhiệm vụ của giai đoạn trước mắt; nhấn mạnh
5


một chiều quan hệ sản xuất, chế độ phân phối bình qn, khơng thấy đầy đủ
u cầu phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ, không thừa nhận
sự tồn tại của các thành phần kinh tế; đồng nhất kinh tế thị trường với chủ
nghĩa tư bản; đồng nhất nhà nước pháp quyền với nhà nước tư sản.
2.1.3. Đối với phát triển kinh tế
Từ quá trình đổi mới đất nước cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt
được, thì còn có nhiều khó khăn, thách thức. “Càng đi vào chỉ đạo thực tiễn,
Đảng ta càng nhận thức được rằng, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một sự
nghiệp lâu dài, vơ cùng khó khăn và phức tạp, vì nó phải tạo sự biến đổi sâu
sắc về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việt Nam đi lên chủ
nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu
quả rất nặng nề; các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại cho nên
lại càng khó khăn, phức tạp, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài
với nhiều bước đi, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có sự
đấu tranh giữa cái cũ và cái mới. Nói bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ
qua chế độ áp bức, bất cơng, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những thói hư
tật xấu, những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ xã hội
chủ nghĩa, chứ không phải bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà
nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản. Đương nhiên,
việc kế thừa những thành tựu này phải có chọn lọc trên quan điểm khoa học,
phát triển”. Chính điều đó, Đảng ta đã đưa ra đường lối lãnh đạo đúng đắn,

đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, đúng định hướng xã hội chủ
nghĩa, “nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và
phát triển liên tục với tốc độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức
tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Quy mô GDP không ngừng
được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỉ đôla Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế
lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần,
6


lên mức 3.512 USD; Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ
năm 2008. Từ một nước bị thiếu lương thực triền miên, đến nay, Việt Nam
không những đã bảo đảm được an ninh lương thực mà còn trở thành một nước
xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng đầu thế giới. Công nghiệp
phát triển khá nhanh, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện
nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh,
năm 2020 đạt trên 540 tỉ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỉ
USD. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh, đạt 100 tỉ USD vào năm 2020. Đầu tư
nước ngoài tăng nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỉ USD vào cuối năm 2020. Về
cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu, tổng sản phẩm quốc
nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh
tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi…Như vậy, có thể nói, việc thực hiện
đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích
cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường;
nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn
đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được
bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực
của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng được củng cố”. Những thành tựu đạt được đó đã chứng minh tính đúng
đắn của đường lới đởi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.2. Thực trạng Việt Nam trên con đường Chủ nghĩa Xã hội khoa học
trong thời kỳ quá độ
2.2.1. Một số thành tựu đạt được trong thời kỳ quá độ
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 35 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi
mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh
chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người
7


tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát
nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt
Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng
nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể.
Tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc
gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những
tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ gia
đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm 2020.
Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam kiểm
soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu
hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Việt Nam đang chứng kiến thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân
số Việt Nam đã lên đến 96,5 triệu vào năm 2019 (từ khoảng 60 triệu năm
1986) và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Theo kết quả Tổng
điều tra dân số Việt Nam năm 2019, 55,5% dân số có độ tuổi dưới 35, với tuổi
thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương
trong khu vực. Nhưng dân số đang bị già hóa nhanh. Tầng lớp trung lưu đang
hình thành – hiện chiếm 13% dân số và dự kiến sẽ lên đến 26% vào năm

2026.
Chỉ số Vốn nhân lực của Việt Nam là 0.69. Điều đó có nghĩa là một em bé
Việt Nam được sinh ra ở thời điểm hiện nay khi lớn lên sẽ đạt mức năng suất
bằng 69% so với cũng đứa trẻ đó được học tập và chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
Đây là mức cao hơn mức trung bình của khu vực Đơng Á - Thái Bình Dương
và các nước có thu nhập trung bình thấp hơn. Mặc dù chỉ số Vốn nhân lực của
Việt Nam tăng từ 0,66 lên 0,69 từ năm 2010 đến 2020 Việt Nam, còn tồn tại
8


sự chênh lệch trong nội bội quốc gia, đặc biệt là đối với nhóm các dân tộc
thiểu số.
Y tế cũng đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Từ năm
1993 đến 2017, tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 xuống còn 16,7
(trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 lên 76,3 tuổi trong thời
gian từ năm 1990 đến 2016. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là 73
- cao hơn mức trung bình của khu vực và thế giới – với 87% dân số có bảo
hiểm y tế. Tuy nhiên tỉ lệ chênh lệch giới tính khi sinh vẫn ở mức cao và ngày
một tăng (115 trong năm 2018) cho thấy tình trạng phân biệt giới tính vẫn cịn
tồn tại. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa
dân số nhanh nhất, dự báo đến năm 2050 nhóm tuổi trên 65 sẽ tăng gấp 2,5
lần.
Trong vòng 35 năm qua, việc cung cấp các dịch vụ cơ bản có nhiều thay
đổi tích cực. Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện đáng
kể. Tính đến năm 2016, 99% dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14%
năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện, từ 17%
năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ ở thành thị là trên 95%. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở vật chất tính theo phần trăm
GDP của Việt Nam nằm trong nhóm thấp nhất trong khu vực ASEAN. Điều
này tạo ra những thách thức đối với sự phát triển liên tục của các dịch vụ cơ

sở hạ tầng hiện đại cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo (Việt Nam
xếp thứ 89 trong số 137 quốc gia về chất lượng cơ sở hạ tầng).
2.2.2. Một số hạn chế
Tăng trưởng và cơng nghiệp hóa nhanh của Việt Nam đã để lại nhiều tác
động tiêu cực đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tổng mức tiêu
thụ điện tăng gấp ba lần trong vòng mười năm qua, nhanh hơn mức tăng sản
lượng điện. Với sự phụ thuộc ngày càng tăng vào nhiên liệu hóa thạch, ngành
năng lượng phát thải gần hai phần ba tổng phát thải khí nhà kính của cả nước.
9


Nhu cầu cấp thiết là phải đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng sạch.
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã nổi lên là quốc gia phát thải khí nhà kính
bình qn đầu người tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới – với mức tăng
khoảng 5% mỗi năm. Nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng cao, trong khi
năng suất nước vẫn còn ở mức thấp, chỉ đạt 12% so với chuẩn thể giới. Tình
trạng khai thác thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên như cát, thủy sản và gỗ
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng tăng trưởng dài hạn. Bên cạnh đó,
đại đa số người dân và nền kinh tế Việt Nam đều dễ bị tổn thương trước tác
đợng của biến đổi khí hậu.
Đơ thị hóa, tăng trưởng kinh tế và dân số tăng nhanh đang đặt ra những
thách thức ngày càng lớn về quản lý chất thải và xử lý ô nhiễm. Lượng rác
thải của Việt Nam dự báo tăng gấp đơi trong vịng chưa đầy 15 năm tới. Bên
cạnh đó là vấn đề rác thải nhựa đại dương. Theo ước tính, 90% rác thải nhựa
đại dương toàn cầu được thải ra từ 10 con sơng, trong đó có sơng Mê Kơng.
Việt Nam cũng là một trong mười quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi ơ nhiễm khơng khí. Ơ nhiễm nguồn nước đang gây ra những hậu quả
nghiêm trọng đối với năng suất của các ngành quan trọng và với sức khỏe của
người dân.
Chính phủ đang nỗ lực giảm thiểu tác động của tăng trưởng lên mơi trường

và thích ứng với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả. Nhiều chiến lược và kế
hoạch để thúc đẩy tăng trưởng xanh và sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên đang được thực thi.
Cần nghiên cứu làm rõ mơ hình xã hội Việt Nam hướng đến là mơ hình
xã hội đồn kết, đồng thuân, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn
minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số động trong xã hội.
Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính sách
kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiệnsống của nhân dân, chủ
10


động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của
hệ thống chính trị) cịn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy
mạnh đổi mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung
vào đổi mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy động và
phân bổ nguồn lực, kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực của phát
triển.
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới, cần đẩy mạnh nghiên
cứu xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam. Cần nghiên cứu làm
rõ hơn các tiêu chí về tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ,
khoa học. Tiếp tục nghiên cứu những tiêu chí cụ thể của con người có nhân
cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo.
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một
đảng để thực sự đổi mới trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức
cầm quyền, mơ hình cầm quyền, các điều kiện để cầm quyền bền vững, hiệu

quả.Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thối trong
Đảng, phịng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ
các động lực. Muốn vậy phải nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động
lực phát triển, đặc biệt nhận thức đúng và xử lý tốt các động lực như lợi ích,
dân chủ, đồn kết u nước, phát huy nhân tố con người…Các động lực đó
tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩycông cuộc đổi mới

11


của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng Chủ nghĩa Xã
hội khoa học
Trong mục này, tác giả đề xuất những phương hướng cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước ta trong thời gian tới.
Cụ thể là:
2.3.1. Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội của Nhà nước
Do vai trò quan trọng của nhận thức đối với các hoạt động thực tiễn nên
phải có nhận thức đúng về chức năng xã hội và nâng cao hiệu quả của chức
năng xã hội, đồng thời phải chú trọng nghiên cứu lý luận khoa học về chức
năng xã hội của Nhà nước ta.
2.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các nội dung của việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện các văn bản pháp luật làm cơ sở để cải cách bộ máy
nhà nước trong đó có các cơ quan thực hiện chức năng xã hội, theo các
nguyên tắc: giữ vững và phản ánh rõ nét bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN;
bảo đảm quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng phân nhiệm rành

mạch và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; bảo đảm giá trị của Hiến pháp
với tính cách là luật cơ bản của Nhà nước. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp
luật về chính sách xã hội, tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề xã hội. Tác
giả đề cập đến việc cải cách kỹ thuật lập pháp, đến yêu cầu pháp điển hóa lĩnh
vực pháp luật xã hội và một số lĩnh vực pháp luật cụ thể cần ưu tiên hoàn
thiện như: pháp luật lao động (hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, cải cách
tiền lương, xuất khẩu lao động...), giáo dục, đào tạo; y tế; bảo trợ xã hội. Thứ
ba, thiết lập cơ chế pháp lý thích hợp để tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác tham gia thực hiện
12


chính sách xã hội bằng việc cụ thể hóa các quy định mang tính nguyên tắc
trong Hiến pháp và một số luật hiện hành. Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp
luật phải gắn liền với hồn thiện hệ thống chính sách xã hội. u cầu của hồn
thiện chính sách xã hội là: thể hiện rõ vai trò, chức năng xã hội của Nhà nước,
bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN; đảm bảo tính chính trị, tính khả thi, tính
chiến lược, tồn diện; kết hợp với các chính sách khác của Nhà nước đặc biệt là
chính sách kinh tế. Các chính sách xã hội cần được ưu tiên hồn thiện: chính
sách lao động, việc làm; chính sách giáo dục - đào tạo; chính sách y tế; bảo trợ
xã hội và bảo vệ mơi trường.
2.3.3. Hồn thiện cơ chế tổ chức thực hiện chức năng
Trong tiểu mục này, việc hoàn thiện cơ chế tổ chức được xác định gồm:
Thứ nhất, đổi mới vai trò cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước. Thứ hai, đổi mới công tác cán bộ
theo hướng xây dựng một đội ngũ cán bộ cơng chức có năng lực, phẩm chất
tốt ngang tầm với nhiệm vụ, hoàn thiện chính sách để đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, khuyến khích, nâng cao trách nhiệm và kiểm sốt hoạt động của cán bộ
công chức. Thứ ba, đổi mới tổ chức và hoạt động, cơ chế quản lý đối với các
tổ chức sự nghiệp, dịch vụ xã hội của Nhà nước gồm doanh nghiệp Nhà nước

hoạt động cơng ích và các ngân hàng chính sách. Thứ tư, mở rộng mạng lưới
an toàn xã hội bằng hệ thống bảo đảm xã hội, trong đó Nhà nước vẫn giữ vai
trị chủ đạo.
2.3.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong lĩnh vực xã
hội
Nhà nước cần kiện toàn mạng lưới thanh tra, kiểm tra, giám sát gồm các
cơ quan chức năng, tạo cơ chế hữu hiệu để các cơ quan đó liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, phối hợp với nhân dân trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách xã hội cũng như tiếp thu, xử lý các kiến nghị của

13


nhân dân. Phát huy dân chủ để nhân dân trực tiếp thực hiện hoạt động giám
sát.
2.3.5. Thực hiện hiệu quả các giải pháp đầu tư của Nhà nước cho các chính
sách xã hội
Nhà nước phải có kế hoạch đầu tư tổng thể, mang tính chiến lược cùng
các kế hoạch cụ thể để xác định các trọng điểm đầu tư, phân bổ hợp lý, công
bằng. Kết hợp đầu tư để chúng được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng,
khơng "hao mịn". Cần tạo vốn đầu tư từ việc khuyến khích xây dựng và phát
triển các "quỹ xã hội" từ nhiều nguồn khác nhau và hoàn thiện cơ sở pháp lý
cho việc phân cấp quản lý các nguồn vốn đó.
2.3.6. Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các tiêu chí chủ yếu để xã hội hóa
việc thực hiện chức năng, đó là: xã hội hóa gắn với quan niệm đúng đắn về
công bằng xã hội; nâng cao năng lực thực tế của Nhà nước trong việc hoạch
định chính sách, quản lý, điều hành và khả năng kinh tế; tiếp tục thể chế hóa
quan điểm xã hội hóa; quán triệt quan điểm xã hội hóa chứ khơng phải "tư
nhân hóa". Tác giả cho rằng, cần phân định các mức độ của xã hội hóa việc

giải quyết các vấn đề xã hội: Nhà nước và nhân dân cùng làm; nhân dân đảm
nhận, Nhà nước hỗ trợ vốn; nhân dân tự giải quyết.
2.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các định hướng cơ bản là: Hợp tác
quốc tế trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện của
đất nước, với luật pháp quốc tế và xu thế phát triển của thời đại. Khai thác các
nguồn lực vật chất, thu hút đầu tư và tài trợ quốc tế. Học tập kinh nghiệm của
các nước để nâng cao năng lực quản lý, xác định mơ hình phát triển phù hợp.
Hướng sự ủng hộ của bên ngồi vào các mục đích nhân đạo, những vấn đề xã
hội bức xúc và đặc thù của Việt Nam và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội
mang tính quốc tế.
14


15


KẾT LUẬN
Dù thời thế có đổi thay, nhưng mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội ở nước ta là không bao giờ thay đổi. Độc lập dân tộc là điều
kiện để đi lên chủ nghĩa xã hội, ngược lại chủ nghĩa xã hội là điều kiện để
đảm bảo độc lập dân tộc. Vì đây là mục tiêu đem lại cuộc sống tự do, ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân. Đương nhiên, vấn đề không chỉ là mục tiêu, lý
tưởng, mà điều không kém phần quan trọng là phải tìm ra giải pháp, bước đi,
cách làm khoa học, sáng tạo nhằm thực hiện cho bằng được mục tiêu, lý
tưởng đã xác định. Chủ nghĩa xã hội của chúng ta xây dựng là chủ nghĩa xã
hội khoa học, chủ nghĩa xã hội đổi mới đúng đắn trên tinh thần phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn đất nước. Với những đặc trưng
và phương hướng, nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cuốn sách “Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng có giá trị khoa
học và thực tiễn rất to lớn, là định hướng chiến lược phát triển đất nước trong
giai đoạn mới. Mỗi cán bộ, đảng viên cần quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
trong quần chúng nhân dân, để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành
động, phát huy sức mạng tổng hợp trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
2. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
năm 2006
3. Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội
đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ mơn khoa
học Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, năm 2005
4. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
5. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
6. Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ đạo
biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ mơn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004
7. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng. Tư tưởng, lý luận với đổi mới và
phát triển đất nước. NXB Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 593.
8. Sự can thiệp quá mức, sự buông lỏng trong quản lý nhà nước đối
với thị trường hay sự câu kết giữa nhà nước với thị trường dưới hình thức

“chủ nghĩa tư bản thân hữu”.
9. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập 1. NXB
Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội - 2021. Tr. 128.

17



×