Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Những mặt tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, liên hệ thực tiễn nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.2 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Họ và tên SV - Mã số SV - Mã nhóm HP

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
TÊN ĐỀ TÀI: NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: …………………………………………….

TP. HCM ,THÁNG 6 NĂM 2021
i


MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ MẶT
TÍCH CỰC- TIÊU CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ.....................................2
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế.........................................................................2
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................2
1.1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.................................................2
1.2. Mặt tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế................................3
1.2.1. Mặt tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam..............3
1.2.2. Mặt tiêu cực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.........................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM.......................................................................................................................7
2.1. Một số thành tựu đạt được...........................................................................7
2.2. Một số vấn đề đặt ra....................................................................................9


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI
NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM..................................................................11
3.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức.................................11
3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh..................................................................12
3.3. Đổi mới sáng tạo công nghệ......................................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................15

i


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang làm thay đổi nền tảng của kinh tế thế
giới. Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hóa thương mại
nay lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống thương mại đa
phương nói riêng và của cả q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trên
tồn thế giới nói chung. Đáng lưu ý là xung đột thương mại giữa Mỹ với một số đối
tác, đặc biệt với Trung Quốc vẫn tiếp tục có những diễn biến khó lường. Những sự
kiện, diễn biến trên đang có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới
và động thái chính sách của các nước, trong đó có Việt Nam. Việt Nam bước vào
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn
mới đối với các cơ quan, địa phương và doanh nghiệp. Do đó, vấn đề cần thiết là
nhận thức đầy đủ hơn những điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế, xác định các
giải pháp để tham gia, đóng góp đối với tiến trình này, nhằm nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực phục vụ đổi mới đồng bộ và
toàn diện, phát triển bền vững. Bài viết này phân tích những thành tựu, hạn chế
trong hội nhập kinh tế quốc của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới
mới; nêu giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài” Những mặt tích
cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt

Nam” làm đề tài của mình.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ MẶT
TÍCH CỰC- TIÊU CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế
1.1.1. Khái niệm.
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp
dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù
hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế là
quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và
tồn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo những quy định
chung của cả khối.
1.1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói
riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung.
Sau đây là một số ngun tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:


Khơng phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước, cạnh

tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành
ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
Nội dung của hội nhập (WTO)

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện
thuận lợi hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư:


Về thương mại hàng hóa: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan

như QUOTA, giấy phép xuất khẩu,… biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và
giảm dần theo lịch thỏa thuận…
2




Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn

phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ, thơng qua liên
doanh, hiện diện.


Về thị trường đầu tư: khơng áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ

lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến
khích tự do hóa đầu tư…
1.2. Mặt tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Mặt tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi
ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối
với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những tiến độ trên lĩnh vực khoa học công

nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng
có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng tồn cầu hóa được
thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam
bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế
thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng khơng vì thế mà chúng
ta bỏ cuộc, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ hôin và
thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế
khơng thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt Nam mới khai thác hết những
nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề
ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ”. Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề
ra nhiệm vụ: “ Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên
ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới ”.
3


Hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam phát triển, giải quyết những vấn đề nghiêm
trọng và hơn cả là đạt được những thành tựu lớn:


Hội nhập kinh tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam.



Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện

trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.



Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa

học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.


Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hịa bình ổn định, tạo dựng mơi

trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế.
Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập.


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta

với các nước khác.
1.2.2. Mặt tiêu cực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích mà cịn đặt
nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta khơng có biện pháp ứng phó tốt thì sự
thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta có chiến lược
thơng minh, chính sách khơn khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt, giành được nhiều
lợi ích hơn cho đất nước.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, mặc dù có những bước tiến
quan trọng về tăng trưởng kinh tế nhưng chất lượng tăng trưởng; hiệu quả sản xuất;
sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của nền kinh tế cịn thấp.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất cịn mang tính tự phát, chưa bám sát như
cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên giá trị gia
tăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có nhiều sản phẩm cung
vượt quá cầu dẫn đến số lượng hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh hàng hóa,
dịch vụ nước ta nói chung cịn thấp do trang thiết bị và cơng nghệ của nhiều doanh

nghiệp cịn yếu kém, lạc hậu so với mặt bằng chung của thế giới từ 10 đến 30 năm.
Bên cạnh đó cịn có vấn đề về khâu quản lý cịn yếu kém, mơi trường đầu tư kinh
4


doanh và thủ tục hành chính chưa thơng thống, chính phủ đầu tư quá cao so với
các nước trong khu vực, hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ lớn; tình trạng thiếu vốn, nợ nần kéo dài, tổng số nợ phải
thu của các doanh nghiệp chiếm 24% doanh thu, nợ phải trả chiếm 133% tổng số
vốn nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp khơng xác định tự
lực phấn đấu vươn lên mà cịn dựa vào sự hỗ trợ, bảo hộ của nhà nước, chưa tích
cực chuẩn bị theo u cầu tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
Tuy nhiên không thể đổ lỗi hồn tồn cho các doanh nghiệp mà nó cịn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp còn lớn đang làm
giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm của họ. Các doanh nghiệp chỉ có thể giảm
chi phí đầu vào bằng cách đầu tư các công nghệ mới, thay đổi phương thức quản lý
triệt để để tiết kiệm. Nhưng họ không thể ngăn cản được sự gia tăng của chi phí đầu
vào do sự leo thang giá cả của khơng ít loại vật tư, ngun liệu, điện nước, cước phí
giao thơng, viễn thơng. Nhất là cước phí của các ngành có tính độc quyền. Chẳng
hạn như giá truy cập Internet trực tiếp có mức cước cao hơn các nước trong khu vực
là 139%, thêm vào đó hầu hết các sản phẩm của ta dù để xuất khẩu hay tiêu dùng
đều phải nhập ngoại nguyên, phụ liệu nên chi phí đầu vào cao. Đã vậy hàng nhập
khẩu ngoài việc phải chịu thuế nhập khẩu cịn phải chịu thêm thuế VAT dù chưa có
giá trị tăng thêm. Trong khi đó thời gian hồn thuế giá trị gia tăng lại chậm, do vậy
làm khó khăn cho các doanh nghiệp về vòng quay vốn, chịu lãi suất ngân hàng.
Ngồi ra các doanh nghiệp cịn chịu chi phí do sự sách nhiễu của một số cán bộ nhà
nước thối hóa biến chất. Thêm vào đó là sự rườm rà, chậm trễ về thủ tục hành
chính, thanh kiểm tra chồng chéo.
Điều đáng lo ngại hiện nay là mặc dù thời điểm hội nhập với khu vực và thế giới

đang đến gần, song tư tưởng địi bảo hộ, chưa tích cực chuẩn bị còn phổ biến ở
nhiều doanh nghiệp. Theo điều tra của phịng Thương Mại và Cơng Nghiệp Việt
Nam mới có 84% doanh nghiệp điều tra trả lời là có nhận được tin về hội nhập,
16% doanh nghiệp cịn lại chưa có hiểu biết về q trình hội nhập. Trong các doanh
nghiệp sản xuất hàng cơng nghiệp chỉ có 23,8% doanh nghiệp có hàng hóa xuất
5


khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất khẩu và 62,5% doanh nghiệp hồn
tồn khơng có khả năng xuất khẩu.
Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động rẻ
đang có xu hướng mất dần.


Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ ảnh hưởng đến quyền độc lập tự chủ của

một quốc gia.


Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến bản sắc dân tộc.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM
2.1. Một số thành tựu đạt được
Trong 35 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
(Hội nhập kinh tế quốc tế) được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của
Đảng và Nhà nước, cụ thể tại Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ

Chính trị (khóa XI) về hội nhập quốc tế (trong đó xác định Hội nhập kinh tế quốc tế
là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh
tế) và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình Hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các
hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và ban hành các
chương trình, hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của từng bộ,
ngành, địa phương và được triển khai rộng rãi với nhiều hình thức phong phú; Tăng
cường thực thi hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã ký kết, góp phần đưa kinh tế Việt
Nam phát triển nhanh và bền vững.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, công
tác Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang phải đối diện với không ít khó
khăn, thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ ngày càng nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối
thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải thiện, làm gia tăng xung đột thương mại,
cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt giữa các nền kinh tế chủ chốt…
Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường,
nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương Hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện với
trọng tâm là Hội nhập kinh tế quốc tế, coi Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa
thương mại là xu thế tất yếu khách quan. Một số thành tựu của tiến trình Hội nhập
kinh tế quốc tế toàn diện của Việt Nam gồm:

7


Một là, Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp
quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân lực để
cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ngày càng phát triển. Môi trường
đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh

của nền kinh tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh
tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng tốt
nhờ kinh tế vĩ mơ tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm
phát được kiểm sốt, tạo mơi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô
kinh tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ
USD, gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP
danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.
Hai là, Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần
thúc đẩy phát triển KT-XH. GDP bình qn đầu người tăng từ 2.109 USD (năm
2015) lên 2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương.
Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy
trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao
nhất trong vịng 11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những
biến động của kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013
giảm xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ
thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt
6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân
đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (20082018).
Ba là, Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng
thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ
phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480
tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển
8


sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương
mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã
được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ

đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như
Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở
thành một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền
kinh tế hàng đầu thế giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký
kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60
nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động
lực mới và cả “sức ép” mới để thúc đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế. Môi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước
được cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong
các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh trong
nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu
vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn
tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam
nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt
Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối
tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã
cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam
từng bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng
điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di động...
2.2. Một số vấn đề đặt ra
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình Hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam cịn tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:
9


- Chính sách, pháp luật về Hội nhập kinh tế quốc tế còn thiếu và chưa đồng

bộ. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về Hội nhập kinh tế quốc tế chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều
hành, quản lý kinh tế của DN trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác động tiêu
cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát triển KT-XH đất nước.
- Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận dụng
được hết lợi ích của Hội nhập kinh tế quốc tế trong thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH đất nước. Trong một số trường hợp, Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị động,
chưa phù hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ các
hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại.
- Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ mô và
các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư kinh doanh và
năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính cịn nhiều vướng mắc;
Tình hình sản xuất, kinh doanh cịn nhiều khó khăn; Số lượng DN giải thể, ngừng
hoạt động lớn; Năng lực tài chính, quản trị của phần lớn DN trong nước còn hạn
chế…
- Một bộ phận đầu mối về Hội nhập kinh tế quốc tế tại một số bộ, ban, ngành
và địa phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các chương
trình hành động về Hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc triển khai cơng tác
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa đạt được kết quả như mong muốn.

10


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI
NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
3.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội
nhập quốc tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt
là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội,

thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và
hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng
cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các
luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp
luật.
Khẩn trương rà sốt, bổ sung, hồn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật
của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ
trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật
pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao cơng nghệ, lao động cơng đồn… bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn,
thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại
quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh
nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm
công tác hội nhập kinh tế quốc tế; hồn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp, đặc biệt là hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo.
11


3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực
cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng
cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập quốc tế. Trong đó:
(1) Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng

cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục ổn định và củng cố
nền tảng kinh tế vĩ mơ vững chắc; kiểm sốt tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn
của nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế;
(2) Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Ưu tiên
phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện
đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của nền kinh tế;
(3) Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả
nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ
thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành,
lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín
dụng; đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ… Đồng thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp
trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đơ thị hóa;
(4) Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng
ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế để khu vực kinh tế này thực sự trở thành

12


một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, một lực lượng nòng cốt trong hội
nhập kinh tế quốc tế;
3.3. Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc

đẩy mạnh mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao
hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước.
Đây chính là những nhân tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi
mới mơ hình tăng trưởng, hồn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 20162020 nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và phát triển nhanh, bền vững hơn
trong giai đoạn sau 2020. Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm
động lực mới cho phát triển gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của
đất nước như công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh,
các ngành dịch vụ được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 (thương mại
điện tử, chuỗi cung ứng và vận tải thơng minh, cơng nghệ tài chính…), y tế, du lịch
chất lượng cao. Phát triển những lĩnh vực này khơng chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà
cịn tạo nhu cầu và thị trường cho đổi mới, sáng tạo công nghệ. Phát biểu tại Diễn
đàn kinh tế Việt Nam lần thứ 2 do Ban Kinh tế Trung ương tổ chức tại Hà Nội,
tháng 1/2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng: tăng trưởng và phát triển là
một cuộc đua marathon đường trường chứ không phải là một cuộc chạy đua nước
rút. Trong thời gian tới, Việt Nam cần kiên trì theo đuổi mơ hình tăng trưởng mới
dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo. Với những nước đang trong giai
đoạn đầu q trình cơng nghiệp hóa như Việt Nam thì giải pháp nhanh chóng và
hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao động là thu hút vốn FDI vào các hoạt
động dịch vụ, sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp có giá trị cao hơn. Đồng thời,
kết nối những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với các tập đồn đa quốc gia
thơng qua trao đổi thông tin, cải tiến kỹ năng và chuyển giao cơng nghệ. Chúng ta
cần có những chiến lược mới, định hướng mới trong việc thu hút FDI để khu vực
này đóng vai trị quan trọng hơn trong việc chuyển giao, nắm bắt công nghệ, tăng
năng suất lao động cho nền kinh tế, nhằm góp phần đạt mục tiêu tăng năng suất lao

13


động bình qn 5,5%/năm; có 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo
giai đoạn 2016- 2020.

KẾT LUẬN
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó, những biến động
trong cục diện kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay lập
tức đối với tiến trình hội nhập của đất nước. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra là, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên,
đặc biệt đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Đây chính là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng
cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để xây dựng
một nền kinh tế độc lập tự chủ. Đồng thời có tự chủ về kinh tế mới có thể chủ động
hội nhập hiệu quả như mong muốn. Với nhận thức như trên về chiều hướng phát
triển và tác động lâu dài của tồn cầu hố, chúng ta cần có sự đổi mới phù hợp hơn
về tư duy kinh tế độc lập tự chủ trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc
tế để xác định đúng đắn các chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trung hạn và dài
hạn cũng như các chính sách kinh tế cụ thể, đưa đất nước tiến nhanh mạnh và vững
chắc trên con đường cơng nghiệp hố- hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
2. Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm
2030;
3. Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 23/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ thành lập
Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế;
4. Quyết định số 27/QĐ-BCĐHNQT ngày 26/4/2014 của Ban Chỉ đạo quốc gia về
hội nhập quốc tế ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội
nhập quốc tế;

5. Quyết định số 04/QĐ-BCĐLNKT ngày 09/1/2015 của Ban Chỉ đạo liên ngành
kinh tế ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập
quốc tế về kinh tế;
6. Vũ Văn Hiền (2018), Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng Lý
luận Trung ương;
7. Thanh Giang (2019), Hội nghị tăng cường hội nhập quốc tế chủ động, sáng tạo,
hiệu quả vì phát triển nhanh và bền vững, Báo Nhân dân diện tử;

15



×