Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Nhận thức bản thân về môn quan hệ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.01 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
I. Giới thiệu môn Quan hệ quốc tế.............................................................3
1.1. Mô tả học phần...............................................................................3
1.2. Mục tiêu học phần..........................................................................3
1.3. Yêu cầu của môn học.....................................................................3
1.3.1. Kiến thức.....................................................................................3
1.3.2. Kỹ năng.......................................................................................4
1.3.3. Thái độ.........................................................................................4
II. Thời đại ngày nay và mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc............4
2.1. Xu thế phát triển trong giai đoạn hiện nay của thời đại............4
2.1.1. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển cả về trình
độ và tính chất.......................................................................................4
2.1.2. Xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học - cơng nghệ................5
2.1.3. Xu thế hịa bình, hợp tác, phát triển............................................5
2.2. Mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc........................................6
III. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI THỰC HIỆN VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ.................................................................7
3.1. Chủ nghĩa Xã hội............................................................................7
3.2. Vai trò của Chủ nghĩa Xã hội trong quan hệ quốc tế.................8
IV. QUAN HỆ GIỮA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY......................................................................................9
4.1. Mối quan hệ đan xen trong Asean................................................9
i


4.2. Asean trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.........................9
V. XU THẾ TỒN CẦU HỐ VÀ Q TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM.................................................................................10
5.1. Tác động của tồn cầu hố..........................................................10


5.1.1. Khía cạnh kinh tế.......................................................................10
1.3.2. Khía cạnh văn hố, xã hội và ngơn ngữ....................................11
1.3.3. Khía cạnh chính trị....................................................................11
5.2. Q trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.................................12
VI. ĐẤU TRANH CHỐNG “DIỄN BIẾN HỒ BÌNH” CỦA CHỦ
NGHĨA ĐẾ QUỐC....................................................................................13
6.1. Nhận diện âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam....13
6.1.1. Lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa........................................14
6.1.2. Lĩnh vực kinh tế........................................................................15
6.1.3. Lĩnh vực tôn giáo, dân tộc.........................................................15
6.1.4. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng.................................................16
6.1.5. Lĩnh vực ngoại giao...................................................................16
6.2. Trách nhiệm của bản thân nhằm ngăn chặn thủ đoạn Diễn
biến hịa bình.......................................................................................17
VII. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................18
7.1. Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực và
thực tiễn của thời đại..........................................................................18
7.2. Đảng đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại,
chủ động hội nhập quốc tế..................................................................19
ii


7.3. Bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ
bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.......................19
7.4. Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.....................................................20
7.5. Tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và hình thức phong
phú của đối ngoại Việt Nam trong tình hình mới............................20

7.6. Định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa
Việt Nam với quốc tế...........................................................................21
KẾT LUẬN....................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................23

iii


MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chung đó, cơng tác đối ngoại đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng, trở thành một điểm sáng trong toàn bộ những thành tựu chung của
đất nước ta, góp phần nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nhiều lần trong các bài viết, bài phát biểu,
đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đồng chí Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: “Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta
vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế
và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức
sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua
nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; tiếp tục khẳng định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy
luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại”[1].
Trong định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 về lĩnh vực đối
ngoại, Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định,
khơng ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam”. Do đó, việc lựa
chọn nghiên cứ đề tài “ Nhận thức bản thân về mơn quan hệ quốc tế” có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, bài luận sẽ bàn luận và đưa ra
quan điểm cá nhân về những nội dung như sau:

 Giới thiệu môn Quan hệ quốc tế
 Thời đại ngày nay và mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc
 Chủ nghĩa xã hội thực hiện và vai trị của nó trong quan hệ quốc
tế
 Quan hệ giữa các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn hiện nay
 Xu thế tồn cầu hố và q trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
1


 Đấu tranh chống “Diễn biến hồ bình” của chủ nghĩa đế quốc
 Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay

2


NỘI DUNG
I. Giới thiệu môn Quan hệ quốc tế
1.1. Mô tả học phần
Môn học sẽ giới thiệu đến học viên những kiến thức cơ bản về quan hệ
quốc tế bao gồm đối tượng của quan hệ quốc tế, phương pháp nghiên cứu,
những yếu tố tác động đến quan hệ quốc tế, các loại hình và tính chất của
quan hệ quốc tế.
1.2. Mục tiêu học phần
Nghiên cứu quan hệ quốc tế là một phân nhánh của chính trị học,
nghiên cứu các sự việc và mối quan hệ ngoại giao của thế giới (chẳng hạn như
quốc gia, tổ chức chính phủ quốc tế, tổ chức phi chính phủ quốc tế và các
cơng ty xuyên quốc gia...), là một phạm trù quan trọng của khoa học chính trị.
Trong nghiên cứu quan hệ quốc tế khơng chỉ nghiên cứu tồn cầu hóa, các
tranh chấp lãnh thổ, khủng hoảng hạt nhân, chủ nghĩa dân tộc, phát triển kinh

tế, khủng bố và nhân quyền, mà còn có những nội dung nghiên cứu về kinh
tế, lịch sử, luật pháp, địa lý, xã hội, nhân học, tâm lý và văn hoá.
Quan hệ quốc tế là vấn đề phức tạp. Để hiểu rõ và đúng đắn quan hệ
quốc tế, cần có phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế một cách khoa học.
Bộ môn phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế giúp người đọc có phương
pháp tìm hiểu và tìm kiếm các quy tắc chung về hiện tượng quan hệ quốc tế
và giải thích các hiện tượng có tính định kỳ và thường xuyên trong quan hệ
quốc tế. Các phương pháp nghiên cứu hiện nay được hình thành và bồi đắp,
xây dựng bởi quá trình lịch sử các học giả quốc tế, các nhà khoa học thảo luận
và tìm tịi.

3


1.3. Yêu cầu của môn học
1.3.1. Kiến thức
Nắm vững kiến thức cơ bản về quan hệ quốc tế bao gồm đối tượng của
quan hệ quốc tế, phương pháp nghiên cứu, những yếu tố tác động đến quan hệ
quốc tế, các loại hình và tính chất của quan hệ quốc tế.
Vận dụng được những kiến thức cơ bản về quan hệ quốc tế vào học tập
và nghiên cứu những vấn đề về lịch sử và quan hệ quốc tế đương đại.
1.3.2. Kỹ năng
Phát triển kỹ năng sắp xếp và tổng hợp các tư liệu nghiên cứu, rèn
luyện phong cách gắn tư duy lý luận với thực tiễn, phát huy tính năng động,
sáng tạo trong học tập và nghiên cứu.
Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, cũng như kỹ năng thuyết trình.
Vận dụng những tri thức lý luận và thực tiễn vào công tác nhằm thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới và hội nhập của đất nước.
1.3.3. Thái độ
Thể hiện thái độ ham học hỏi, khát vọng, chủ động sáng tạo, có ý thức,

tác phong chun nghiệp; ý thức tìm hiểu nghiên cứu lịch sử của một quốc gia
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Giúp cho người học có cách tiếp cận khoa học, khách quan đối với
những vấn đề quan hệ quốc tế, qua đó nhận thức được đúng đắn vị trí của Việt
Nam trong bối cảnh khu vực và thế giới, vận dụng những kinh nghiệm quốc
tế để phát triển đất nước.

4


II. Thời đại ngày nay và mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc
2.1. Xu thế phát triển trong giai đoạn hiện nay của thời đại
2.1.1. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển cả về trình độ và
tính chất.
Tồn cầu hóa, xét về bản chất, là quá trình gia tăng và lan tỏa những
mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới. Đây là xu thế và kết quả
tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, thúc đẩy quá
trình mở rộng quan hệ nhiều mặt ra khỏi phạm vi quốc gia, tăng cường mối
liên hệ, hợp tác cùng có lợi. Các nước vừa có cơ hội, vừa khơng thể cưỡng lại
sức lơi cuốn của q trình tồn cầu hóa. Nó trở thành q trình tất yếu khơng
ngừng phát triển, kéo theo cả thế giới vào cuộc chơi hội nhập cùng phát triển,
hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc; hiện nay, trở thành một lẽ
đương nhiên mà khơng nước nào có thể bỏ qua được.
2.1.2. Xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đang diễn ra rất mạnh mẽ, trở
thành một trong những xu thế phát triển mới của đời sống nhân loại trong giai
đoạn hiện nay của thời đại. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự hợp nhất,
không ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật và sinh học. Đó
là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực, vạn vật kết nối, làm cho thế

giới “phẳng” hơn, thúc đẩy q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế có
những bước tiến mới mạnh mẽ hơn, làm cho các nước có cơ hội mới và cũng
đứng trước những thách thức mới. Với tốc độ phát triển cao, thay đổi nhanh
chóng và sự kết hợp nhiều cơng nghệ khác nhau, lồi người đứng trước sự
thay đổi lớn và khả năng phát triển chưa từng có.
2.1.3. Xu thế hịa bình, hợp tác, phát triển
Thế kỷ XX đã xảy ra hai cuộc chiến tranh thế giới mà hậu quả vô cùng
thảm khốc. Hiện nay, nếu chiến tranh thế giới, chiến tranh giữa các nước lớn
5


xảy ra sẽ dẫn tới nguy cơ phá vỡ toàn bộ hạ tầng kinh tế của nhiều nước và
nếu trở thành cuộc chiến tranh hạt nhân thì tất cả sẽ bị hủy diệt. Vậy nên hịa
bình và ổn định là nhu cầu và khát vọng của toàn nhân loại. Phải có hịa bình
mới có hợp tác, phát triển và ngược lại, nếu thế giới bình yên, hợp tác và phát
triển được đẩy mạnh sẽ củng cố được hịa bình của thế giới. Chính sự hợp tác,
hội nhập quốc tế, tùy thuộc lẫn nhau, đan xen lợi ích giữa các quốc gia khiến
mọi bất ổn, biến động sẽ được giải quyết một cách thỏa đáng. Hịa bình, hợp
tác và phát triển đã và đang là một trong những xu thế khách quan, hết sức
quan trọng và tối cần thiết trong quan hệ quốc tế hiện nay. Đây là xu thế và là
ước mong của toàn nhân loại để xu thế này trở thành một giá trị lâu bền. Tuy
nhiên trên thực tế, ở nhiều nơi trên thế giới chưa có hịa bình, bởi vẫn có bạo
lực, cường quyền áp đặt thay cho hợp tác và vẫn có những nguy cơ kèm lẫn
sự phát triển.
2.2. Mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc
Lịch sử thế giới cho thấy, các nước lớn và sự tương tác giữa họ ln
đóng vai trị chi phối, thậm chí mang tính quyết định đến xu thế phát triển của
chính trị thế giới và sự định hình trật tự quốc tế. Đối với các nước nhỏ, quan
hệ với nước lớn và xử lý những vấn đề liên quan luôn là vấn đề hệ trọng.
Ngày nay, quan hệ nước lớn - nước nhỏ đã khác trước về tính chất, điều kiện

và bối cảnh quy định.
Do vị trí địa chính trị của mình mà Việt Nam ln ln phải đối mặt
với việc xử lý mối quan hệ với các nước lớn. Từ lịch sử cho đến hiện tại, các
nước lớn thường có ảnh hưởng đối với an ninh và sự thịnh vượng của Việt
Nam. Sống bên cạnh người láng giềng khổng lồ đã làm cho tâm lý nước nhỏ
ăn sâu vào trong tư duy người Việt. Ông cha ta xưa tuy xưng đế nhưng bề
ngồi ln thể hiện sự thuần phục nước lớn, chấp nhận mối quan hệ thiên
triều - tiểu quốc, nên dù đánh thắng vẫn sang cầu hòa, xin phong vương và
triều cống đều đặn cốt giữ hịa bình, tự chủ cho nước Việt. Những bài học lịch
6


sử của tổ tiên trong ứng xử với phương Bắc cùng với tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh là di sản vô giá cho ngoại giao Việt Nam hôm nay. Tuy nhiên, quan
hệ quốc tế ngày nay khơng cịn kiểu quan hệ đại bá và tiểu quốc mà là mối
quan hệ được xây dựng trên nền tảng tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia,
bình đẳng và cùng có lợi. Do đó, trong quan hệ với các nước lớn, chúng ta cần
cởi bỏ tâm lý nước nhỏ vốn ăn sâu trong nếp nghĩ; phải đặt mình trong tư thế
của một quốc gia độc lập, có chủ quyền và bình đẳng trong quan hệ quốc tế;
không tự ti, sợ hãi, cúi đầu. Mặt khác, không được kiêu ngạo hay tự huyễn
hoặc vào sức mạnh của mình.
Thế giới đã cho thấy có những nước và vùng lãnh thổ với diện tích nhỏ,
dân số rất ít, tiềm năng phát triển rất hạn chế nhưng họ không hề nhỏ bé với
sức mạnh cứng, mềm và ảnh hưởng quốc tế vượt trên tầm vóc của chính
mình. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập hiện nay, Việt Nam cần phải
gia cường sự đoàn kết và ổn định nội bộ, chủ động hội nhập quốc tế, tập trung
cởi bỏ các nút thắt phát triển, khai thác hiệu quả các thế mạnh và nguồn lực
trong nước, tranh thủ vị trí địa chính trị quan trọng và lợi thế so sánh của
mình trong hợp tác và phân công lao động quốc tế để phát triển đất nước,
nhanh chóng đưa đất nước đi tới cường thịnh.

III. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI THỰC HIỆN VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ
3.1. Chủ nghĩa Xã hội
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành
trong thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Khơng có
định nghĩa rõ ràng về chủ nghĩa xã hội mà nó bao gồm một loạt các khuynh
hướng chính trị từ các phong trào đấu tranh chính trị và các đảng cơng nhân
có tinh thần cách mạng, những người muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản nhanh
chóng và bằng bạo lực cho tới các dòng cải cách chấp nhận Thể chế Đại nghị
và dân chủ như chủ nghĩa xã hội dân chủ, thậm chí phát xít Đức cũng tự nhận
7


mình là những người theo chủ nghĩa xã hội. Theo đó, có sự phân biệt giữa
những khuynh hướng chủ nghĩa cộng sản, dân chủ xã hội và vơ chính phủ.
Những người theo chủ nghĩa xã hội thường nhấn mạnh giá trị cơ bản như bình
đẳng, cơng bằng và đồn kết và đề cao mối quan hệ chặt chẽ giữa những
phong trào xã hội và lý thuyết phê phán xã hội. Họ theo đuổi mục tiêu tạo ra
một trật tự xã hội hịa hợp và hướng đến cơng bằng xã hội.
Các nước xã hội chủ nghĩa là một khái niệm gây tranh cãi. Một số quốc
gia hiến pháp tuyên bố xây dựng chủ nghĩa xã hội, hiện nay gồm có Trung
Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Cuba và Lào có các đảng cộng sản cầm quyền
và một số nước khác không do đảng cộng sản cầm quyền nhưng hiến pháp
chứa đựng những yếu tố mang tính xã hội chủ nghĩa như Ấn Độ, Guyana,
Bangladesh, Sri Lanka, Syria, Ai Cập, Libya, Tanzania, Bồ Đào Nha, Cộng
hịa Trung Hoa (Đài Loan), khơng được tun bố trong hiến pháp như
Venezuela, Bolivia, Nicaragoa. Các nước Bắc Âu với nhiều năm được các
đảng Dân chủ xã hội (một khuynh hướng chính trị chịu ảnh hưởng của chủ
nghĩa Marx) chiếm ưu thế tuyệt đối được nhiều người gọi là các nước xã hội
chủ nghĩa nhưng nhiều người khác lại không cho là như vậy. Chế độ an sinh

xã hội được thực hiện rất thành công ở các nước này cũng được hiểu khác
nhau, nó có khi được xem như là một sự thích ứng của chủ nghĩa tư bản trong
hồn cảnh mới, cũng có khi được hiểu là một yếu tố cấu thành của chủ nghĩa
xã hội.
3.2. Vai trò của Chủ nghĩa Xã hội trong quan hệ quốc tế
Ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội hiện thực đối với quan hệ quốc tế
được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực tư tưởng chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở những thành tựu mà nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa, Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đạt được. Đó là sự phát
triển ngày càng cao thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa với sự tăng
trưởng liên tục của GDP, sự dân chủ trong hệ thống chính trị mà vẫn giữ vững
8


được ổn định chính trị, giữ vững bản sắc văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc khi tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hố của nhân loại. Chủ nghĩa xã
hội hiện thực cũng tạo ra những ảnh hưởng khác nhau đến các chủ thể quan
hệ quốc tế, trong đó có 3 chủ thể quan hệ quốc tế cơ bản là: các nước tư bản
phát triển, các nước đang phát triển và phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế.
Các tác giả cho rằng, để ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội hiện thực
ngày càng có sức lan toả thu hút trái tim và khối óc của nhân loại, các đảng
cộng sản cầm quyền, trong đó có Việt Nam, trong quá trình thúc đẩy cải cách,
mở cửa, đổi mới cần chú ý xác định rõ mục tiêu; nắm vững nội dung lý luận;
xuất phát từ thực tế; hoạch định đường lối đúng đắn; lựa chọn con đường thực
hiện mục tiêu phù hợp; thúc đẩy kinh tế tăng trưởng; thực hiện cơng bằng,
bình đẳng, dân chủ trong xã hội; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và đồn
kết quốc tế; giữ vững vai trị độc quyền lãnh đạo cách mạng.

IV. QUAN HỆ GIỮA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

4.1. Mối quan hệ đan xen trong Asean
Quan hệ giữa các quốc gia bao gồm nhiều mặt đồng thời, gọi là ngoại
giao đa phương. Các hội nghị cấp ngoại trưởng và hội nghị mở rộng của
ASEAN tuần qua đã cho thấy điều đó phức tạp ra sao. Dễ hiểu, các mối quan
hệ biến đổi cùng với sự thịnh suy của từng đối tác và chọn lựa của từng nước
ASEAN cũng như của cả khối, vấn đề là làm sao cân đối được tất cả để giữ
tình hình được cân bằng.
Trong góc nhìn đó, ASEAN là một mẫu hình quan hệ đa phương điển
hình với hàng loạt đối tác bên ngoài, dù là quốc gia khác, như Hàn Quốc,

9


Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Úc… hay một khối quốc gia - khu
vực khác, như Liên minh châu Âu (EU) chẳng hạn.
Với tính chất đa phương đó, xét ở khu vực Đơng Nam Á, thậm chí là cả
bên phía châu Á của Thái Bình Dương, ASEAN, trong các tài liệu của mình,
đều hướng tới điều mà khối gọi là “tính trung tâm” (centrality) của cả khối.
4.2. Asean trong chính sách đối ngoại của Việt Nam
Gia nhập ASEAN là một quyết định mang tính lịch sử, một quyết sách
đúng đắn và kịp thời, là đột phá đầu tiên để Việt Nam hội nhập khu vực và thế
giới. Chính sách của Việt Nam đối với ASEAN gắn liền với quá trình phát
triển và đổi mới tư duy đối ngoại của Việt Nam.
Nhìn lại lịch sử khi Nhà nước Việt Nam độc lập ra đời vào 76 năm
trước, phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng đã là chủ
trương được ưu tiên hàng đầu. Và ngay sau khi đất nước thống nhất năm
1975, chủ trương gia nhập ASEAN cũng là ưu tiên hàng đầu để Việt Nam phá
thế bao vây, cô lập, hội nhập khu vực và thế giới.
Để hiện thực hóa sự kiện gia nhập ASEAN vào ngày 28/7/1995, Việt
Nam đã trải qua những bước phát triển mạnh mẽ trong tư duy đối ngoại, nhờ

đó có sự chuyển hướng chiến lược sáng suốt, kịp thời, nhấn mạnh lợi ích cao
nhất của đất nước lúc này là tranh thủ điều kiện hịa bình để phát triển.
Kể từ khi chính thức gia nhập ASEAN vào ngày 28/7/1995, đường lối,
chính sách đối ngoại của Việt Nam trong ASEAN đã trở thành một bộ phận
quan trọng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ mới, và được chỉ
đạo rõ trong các văn kiện Đại hội Đảng.
Việt Nam tiếp tục “tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các
nước trong tổ chức ASEAN”..., “tham gia tích cực các hoạt động thúc đẩy sự
hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (ASEAN) và “thúc
đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước ASEAN.”
10


V. XU THẾ TỒN CẦU HỐ VÀ Q TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
5.1. Tác động của toàn cầu hố
5.1.1. Khía cạnh kinh tế
Các tổ chức quốc gia sẽ mất dần quyền lực (xem ảnh hưởng về khía
cạnh chính trị phía dưới), quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa
phương như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao
dịch thương mại, và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao
hàng rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế. Mặt tích cực của
thương mại tự do là nó cho phép các nước đang phát triển tiếp cận với thị
trường thế giới do đó phát triển nền sản xuất của họ đến một quy mô vượt quá
nhu cầu của thị trường nội địa. Đồng thời thơng qua việc nhập khẩu hàng hóa,
cơng nghệ từ các nước phát triển trình độ kỹ thuật của các nước đang phát
triển tăng lên.
Tồn cầu hóa cũng làm cho sự di chuyển lao động giữa các quốc gia
diễn ra nhiều và dễ dàng hơn, kéo theo hiện tượng lao động có trình độ cao di
chuyển khỏi các nước đang phát triển đến các nước phát triển. Hiện tượng này

góp phần gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia phát triển và
đang phát triển, giữa từng khu vực riêng biệt trong một đất nước.
1.3.2. Khía cạnh văn hố, xã hội và ngơn ngữ
Tồn cầu hố sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở mức độ cá nhân
hay dân tộc, mà kết cục thế nào đến nay cũng vẫn chưa ngã ngũ. Tồn cầu
hố sẽ tạo ra:
Một sự đa dạng cho các cá nhân do họ được tiếp xúc với các nền văn
hố và văn minh khác nhau. Tồn cầu hoá giúp con người hiểu hơn về thế
giới và những thách thức ở quy mơ tồn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thơng
tin, việc phổ thơng hố hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo
dục và văn hoá;
11


Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dịng chảy
thương mại và văn hố mạnh. Trên thực tế, thơng tin tạo ra chính kiến và vì
thế một vài tập đồn truyền thơng lớn, chủ yếu là phương Tây có thể tạo ra
(và làm giả) thông tin đưa đến dân chúng. Sự độc quyền trong lĩnh vực văn
hố và thơng tin này được xem như một sự " Mỹ hố " thế giới.
1.3.3. Khía cạnh chính trị
Tồn cầu hóa làm cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Marx nhận xét
"Với sự phát triển của giai cấp tư sản, tự do buôn bán, thị trường thế giới, sự
đồng đều của sản xuất công nghiệp và những điều kiện sinh hoạt thích ứng
với nền sản xuất ấy thì những sự cách biệt dân tộc và những sự đối lập giữa
nhân dân các nước cũng ngày càng mất đi.".
Tồn cầu hố sẽ làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công
dân trên thế giới và cũng như các cơ hội cho từng người. Tuy nhiên nó đặt ra
vấn đề là phải tìm ra một giải pháp thay thế cho hệ thống chính trị và hiến
pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia. Các thực thể này đã từng
gây ra những tác động tiêu cực trong suốt lịch sử do tính chất can thiệp mạnh

bạo của nó. Ảnh hưởng của chúng giảm dần do sự tồn cầu hố, và khơng cịn
đủ tầm xử lý nhiều thách thức mang tính tồn cầu ngày nay.
Từ đó nảy sinh thách thức cần thiết lập một tồn cầu hố dân chủ thể
chế nào đó. Kiểu tồn cầu hố này dựa trên khái niệm "cơng dân thế giới",
bằng cách kêu gọi mọi người sống trên hành tinh này tham gia vào quá trình
quyết định những việc liên quan đến họ, mà không thông qua một bức màn
"quốc tế".
5.2. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Thực hiện chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước ta
trong đường lối chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế (trước Đại hội XI là
hội nhập kinh tế quốc tế), quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong 35
12


năm qua đã, đang đạt được nhiều kết quả to lớn, đưa Việt Nam bước vào một
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và tồn diện hơn. Có thể đánh giá kết quả,
thành tựu của hội nhập quốc tế trên một số mặt chủ yếu như sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng
cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản ánh qua việc
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết
các nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực
và thế giới. Tính đến năm 2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181
quốc gia, quan hệ kinh tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là
thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực.
Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền
kinh tế Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
phát triển kinh tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều
tổ chức khu vực và thế giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do
(FTA), mở rộng quan hệ kinh tế song phương với hàng loạt quốc gia... đã
giúp Việt Nam khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối

tác truyền thống ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do
tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ
năm 1997. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với hơn 230 thị trường
nước ngoài; Việt Nam đã đi lên từ một nước nghèo, lạc hậu trong khủng
hoảng kinh tế - xã hội trở thành nước có thu nhập trung bình thấp; từ một
nước nhận viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp tác phát triển…
Thứ ba, thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới, Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên
tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được
các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu
chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát triển
13


đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho
hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác.
Quá trình hội nhập quốc tế đã góp phần đào tạo cho Việt Nam những
nhà quản lý, các doanh nhân, đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ và năng lực
cả về chun mơn lẫn quản lý. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy q
trình cải cách hành chính, cải cách thể chế kinh tế thị trường ngày một thơng
thống, tương thích, tạo thuận lợi cho các đối tác nước ngoài làm ăn với Việt
Nam và Việt Nam sẽ trở thành nền kinh tế thị trường thực sự.
VI. ĐẤU TRANH CHỐNG “DIỄN BIẾN HỒ BÌNH” CỦA CHỦ
NGHĨA ĐẾ QUỐC
6.1. Nhận diện âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hịa bình”
của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam
Mục tiêu chiến lược, nhất quán của các thế lực thù địch đối với cách
mạng Việt Nam là xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xóa
bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, dần lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc. Do vậy, các

thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam toàn diện trên tất cả các mặt,
các lĩnh vực của đời sống xã hội với nhiều biện pháp, thủ đoạn thâm độc, xảo
quyệt, tập trung vào một số lĩnh vực sau:
6.1.1. Lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa
Các thế lực thù địch đã xác định chống phá về chính trị là khâu then
chốt nhằm chuyển hóa chế độ chính trị của Việt Nam theo quy đạo chúng
muốn. Các thế lực thù địch thường triệt để lợi dụng những thiếu sót, hạn chế
của Đảng, Nhà nước ta nhằm làm giảm, dẫn tới hạ bệ vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng tập trung chống phá ta về lý luận, quan
điểm, đường lối hịng xóa bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng là Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời khuyến khích những tư tưởng, quan
điểm xã hội đối lập, thù địch, những khuynh hướng xã hội lệch lạc, làm chệch
định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
14


Thực hiện ý đồ trên, các thế lực thù địch đã dùng các biện pháp, thủ
đoạn như: móc nối, kích động các phần tử phản cách mạng, bất mãn chống lại
quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước; tuyên
truyền, gieo rắc chủ nghĩa thực dụng, tâm lý hưởng thụ… qua đó từng bước
tại ra sự chuyển hóa tư duy, nếp nghĩ theo hướng đối lập với quan điểm, tư
tưởng của Đảng; mua chuộc, dụ dỗ, lôi kéo, đầu tư tiền của cho một số văn
nghệ sỹ, phóng viên, nhà hoạt động thực tiễn nhằm sử dụng các cơng cụ báo
chí, xuất bản, internet… để thao túng, chi phối các lĩnh vực này nhằm dễ dàng
tuyên truyền chống phá ta; tác động đến tư tưởng một bộ phận trí thức trẻ
thơng qua chiến lược giáo dục, đào tạo như đầu tư thành lập và phát triển một
số trường quốc tế tại Việt Nam, thúc đẩy làn sóng du học nước ngồi để có
điều kiện tác động ý thức, tiêm nhiễm tư tưởng chống đối cách mạng Việt
Nam; tạo dựng “ngọn cờ”, tập hợp lực lượng thành các tổ chức phản động để
tiến hành các hoạt động chống phá có tổ chức như khủng bố chính trị, phá rối
an ninh, gây bạo loạn…

6.1.2. Lĩnh vực kinh tế
Phá hoại kinh tế là một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến lược
“diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Chúng chủ trương dùng biện
pháp kinh tế làm mũi nhọn, âm mưu thông qua hợp tác kinh tế để can dự vào
nội bộ, dùng kinh tế gây sức ép tác động, chuyển hóa chính trị, lái nền kinh tế
đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực
kinh tế, các thế lực thù địch thường tiến hành thông qua các phương thức, thủ
đoạn như: chiếm lĩnh đầu tư, chi phối thị trường, kích thích, thúc đẩy khuynh
hướng thị trường tự do, tách khỏi sự lãnh đạo, quản lý của Nhà nước ta; lợi
dụng đầu tư, hợp tác và các hình thức khác để cản trở, ép buộc, khống chế,
cấm vận, kìm hãm sự phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
thao túng, lũng đoạn, chi phối những ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của
15


nước ta; cố ý gây ra khủng hoảng kinh tế - xã hội, từ đó gây rối loạn chính trị;
lơi kéo, ép buộc cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế thực hiện các chính sách
kinh tế theo ý đồ của chúng…
6.1.3. Lĩnh vực tôn giáo, dân tộc
Tôn giáo, dân tộc là vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa hết sức phức tạp
và nhạy cảm. Lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc chống chủ nghĩa xã hội là âm
mưu xuyên suốt của các thế lực thù địch. Thực chất của hoạt động “diễn biến
hịa bình” trên lĩnh vực tôn giáo, dân tộc là việc các thế lực thù địch khai thác,
lợi dụng chính sách tự do tơn giáo, tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước ta, lợi
dụng tính chất phức tạp, nhạy cảm về chính trị, xã hội để đẩy một số tôn giáo,
dân tộc vào hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, tạo khủng hoảng về chính
trị, xã hội, làm suy yếu tiến tới xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Diễn biến hịa bình trên lĩnh vực tôn giáo, dân tộc được các thế lực thù
địch sử dụng các âm mưu, thủ đoạn như: tuyên truyền xun tạc chính sách,

pháp luật về tơn giáo, dân tộc của Đảng, Nhà nước ta; tăng cường phát triển
thế và lực, mở rộng tầm ảnh hưởng của các tôn giáo; kích động chia rẽ, gây
mâu thuẫn, xung đột giữa các tơn giáo, dân tộc nhằm gây mất ổn định chính
trị, tạo cớ gây sức ép, can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của nước ta, kêu
gọi sự can thiệp của quốc tế; lợi dụng, lôi kéo, tập hợp lực lượng thành các
đảng phái, tổ chức chính trị phản động ở một số vùng dân tộc thiểu số, kích
động nhân dân đòi thành lập khu tự trị…
6.1.4. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng
Trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh, âm mưu và thủ đoạn trong chiến
lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch chủ yếu là: xuyên tạc, đả
kích chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về an ninh quốc phịng; truyền bá tư tưởng, văn hóa, lối sống phản động trong lực lượng
vũ trang làm cho quân đội mất dần bản chất cách mạng; phi chính trị hóa và
trung lập hóa qn đội và cơng an, vơ hiệu hóa các lực lượng vũ trang, từ đó
16


loại bỏ lực lượng trọng yếu trong cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; lợi dụng, lôi kéo một số tổ chức quân
sự, an ninh quốc tế gây sức ép với Việt Nam, gây mất ổn định an ninh chính
trị trong nước, từ đó lợi dụng cơ hội chống phá…
6.1.5. Lĩnh vực ngoại giao
Hoạt động gây sức ép bằng ngoại giao thực chất là việc các thế lực thù
địch lợi dụng diễn đàn quốc tế, lợi dụng các mối quan hệ ngoại giao song
phương, đa phương để gây áp lực, tạo điều kiện thực hiện âm mưu “diễn biến
hịa bình” gây rối an ninh, bạo loạn lật đổ.
Núp dưới danh nghĩa ngoại giao thân thiện, các thế lực thù địch hướng
Việt Nam đi theo quỹ đạo chúng muốn, tạo cơ hội chuyển hóa và hịa nhập
với chúng; lợi dụng các hình thức đối ngoại, thăm viếng, hội thảo, viện trợ
nhân đạo, du lịch… để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta.

6.2. Trách nhiệm của bản thân nhằm ngăn chặn thủ đoạn Diễn biến hịa
bình
Chúng ta phải bảo vệ hồ bình, ngăn ngừa chiến tranh vì hồ bình đem
lại cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc; chiến tranh là đau thương, chết
chóc, bệnh tật, thiếu ăn, khơng được học hành...
Nếu hồ bình là khát vọng của lồi người thì chiến tranh là thảm hoạ
của lồi người. Ngày nay các thế lực phản động, hiếu chiến vẫn đang âm mưu
phá hoại hồ bình, gây chiến tranh tại nhiều nơi trên thế giới, vì thế chúng ta
phải bảo vệ hồ bình.
Để thể hiện lịng u hồ bình, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, sinh viên nên tham gia các phong trào bảo vệ hồ bình như:
+ Đi bộ vì hồ bình;
17



×