Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế các giải pháp nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.21 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ VÀ KINH TẾ ĐỌC LẬP TỰ CHỦ........................................2
1.1.

Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.......................2

1.1.1.

Khái niệm.................................................................................2

1.1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế........................................2
1.2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.................3
1.3. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế................................................................................4
CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT
RA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ..................................6
2.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam........................6
2.2. Một số thành tựu và vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế..................................................................................................9
2.2.1. Thành tựu đạt được.....................................................................9
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế..12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỘI NHẬP QUỐC TẾ....................................................................14
3.1. Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối, thể chế kinh
tế..............................................................................................................14
3.2. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ.......14
3.3. Cùng với chính sách khuyến khích, cần xây dựng hệ thống tổ
chức, bộ máy và nhân lực trình độ cao................................................15


i


3.4. Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phương đẩy mạnh quan hệ
kinh tế đối ngoại....................................................................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang làm thay đổi nền tảng của kinh tế
thế giới. Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hóa
thương mại nay lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống
thương mại đa phương nói riêng và của cả q trình tồn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế trên tồn thế giới nói chung. Đáng lưu ý là xung đột thương
mại giữa Mỹ với một số đối tác, đặc biệt với Trung Quốc vẫn tiếp tục có
những diễn biến khó lường. Những sự kiện, diễn biến trên đang có ảnh hưởng
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách của các
nước, trong đó có Việt Nam. Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế
sâu rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn mới đối với các cơ
quan, địa phương và doanh nghiệp. Do đó, vấn đề cần thiết là nhận thức đầy
đủ hơn những điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế, xác định các giải pháp
để tham gia, đóng góp đối với tiến trình này, nhằm nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực phục vụ đổi mới đồng
bộ và toàn diện, phát triển bền vững. Bài viết này phân tích những thành tựu,
hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc của Việt Nam trong bối cảnh cục diện
kinh tế thế giới mới; nêu giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc
tế.

Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài” Một số vấn
đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế các giải pháp nâng cao hiệu quả
của hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam hiện nay” làm đề tài của mình.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ VÀ KINH TẾ ĐỌC LẬP TỰ CHỦ
1.1.

Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế

1.1.1. Khái niệm
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình
áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng
quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Hơn nữa hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các
tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự
ràng buộc theo những quy định chung của cả khối.
1.1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế.
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ
chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:


Khơng phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước,


cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần
thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
Nội dung của hội nhập (WTO)
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực
hiện thuận lợi hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư:

2




Về thương mại hàng hóa: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế

quan như QUOTA, giấy phép xuất khẩu,… biểu thuế nhập khẩu được giữ
hiện hành và giảm dần theo lịch thỏa thuận…


Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả

bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ,
thơng qua liên doanh, hiện diện.


Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngồi u cầu

về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại
tệ, khuyến khích tự do hóa đầu tư…
1.2. Vai trị của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.

Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là
một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa
với thế giới là đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc
hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định
song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những
tiến độ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông
và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là
trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng tồn cầu hóa được thể hiện rõ ở sự phát triển
vượt bậc của nền kinh tế thế giới.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc
với nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng
khơng vì thế mà chúng ta bỏ cuộc, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận
thức được những cơ hôin và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một
bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập

3


Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những
thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991
đã đề ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ”. Đến đại hội đảng VIII, nghị
quyết TW4 đã đề ra nhiệm vụ: “ Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với
khu vực và thế giới ”.
Hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam phát triển, giải quyết những vấn đề
nghiêm trọng và hơn cả là đạt được những thành tựu lớn:



Hội nhập kinh tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt

Nam.


Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi,

viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.


Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu

khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.


Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hịa bình ổn định, tạo dựng

môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên
trường quốc tế. Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các
hoạt động hội nhập.


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực

nước ta với các nước khác.
1.3. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ mang lại những lợi ích mà cịn

đặt nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta khơng có biện pháp ứng phó
4


tốt thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta
có chiến lược thơng minh, chính sách khơn khéo thì sẽ hạn chế được thua
thiệt, giành được nhiều lợi ích hơn cho đất nước.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, mặc dù có những
bước tiến quan trọng về tăng trưởng kinh tế nhưng chất lượng tăng trưởng;
hiệu quả sản xuất; sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của
nền kinh tế cịn thấp.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất còn mang tính tự phát, chưa bám
sát như cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao
nên giá trị gia tăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có
nhiều sản phẩm cung vượt quá cầu dẫn đến số lượng hàng tồn kho lớn. Năng
lực cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ nước ta nói chung cịn thấp do trang thiết bị
và cơng nghệ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với mặt bằng
chung của thế giới từ 10 đến 30 năm. Bên cạnh đó cịn có vấn đề về khâu
quản lý cịn yếu kém, mơi trường đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
chưa thơng thống, chính phủ đầu tư quá cao so với các nước trong khu vực,
hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ lớn; tình trạng thiếu vốn, nợ nần kéo dài,
tổng số nợ phải thu của các doanh nghiệp chiếm 24% doanh thu, nợ phải trả
chiếm 133% tổng số vốn nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp không xác định tự lực phấn đấu vươn lên mà còn dựa vào sự hỗ trợ,
bảo hộ của nhà nước, chưa tích cực chuẩn bị theo yêu cầu tiến trình hội nhập
khu vực và thế giới.
Điều đáng lo ngại hiện nay là mặc dù thời điểm hội nhập với khu vực và
thế giới đang đến gần, song tư tưởng địi bảo hộ, chưa tích cực chuẩn bị còn

phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Theo điều tra của phòng Thương Mại và
5


Cơng Nghiệp Việt Nam mới có 84% doanh nghiệp điều tra trả lời là có nhận
được tin về hội nhập, 16% doanh nghiệp cịn lại chưa có hiểu biết về quá trình
hội nhập. Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng cơng nghiệp chỉ có 23,8%
doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất
khẩu và 62,5% doanh nghiệp hồn tồn khơng có khả năng xuất khẩu.
Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động
rẻ đang có xu hướng mất dần.

CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ VẤN ĐỀ
ĐẶT RA TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
2.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Sau 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã từng bước hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan
hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức
quốc tế. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước được
hiện thực hóa một cách sinh động:
Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia
và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ
chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả
hơn. Nối lại các quan hệ với các nước lớn: Trung Quốc, Hoa Kỳ, kết quả
Chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt
Nam năm 1994, Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bình thường hóa
quan hệ với Việt Nam năm 1995, tháng 7/2000, ký Hiệp định Thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ. Khai thông và phát triển quan hệ với Nhật Bản và năm
1992 Chính phủ Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1991, Chính
phủ


6


Australia bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán với Việt Nam. Năm 1992, Việt
Nam - Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ...
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại
giao với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và có quan hệ kinh tế
- thương mại, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định
chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hóa song phương
với các nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, được xem là một trong
những nước có nền kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong khối các
nước ASEAN7.
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích
cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB), Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc
tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp
định hợp tác kinh tế đa phương.
Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN và
tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), từ tháng 1 năm 1996 bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ và các cam kết trong chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, theo đó đến 1/1/2006, Việt Nam phải thực
hiện đầy đủ các cam kết với mức thuế nhập khẩu còn 0 - 5% (trừ một số mặt
hàng nông sản nhạy cảm sẽ thực hiện vào năm 2010), ngồi ra Việt Nam cịn
tham gia đàm phán các hiệp định, chương trình như: Hiệp định về thương
mại, dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh vực giao thông, nông
nghiệp... Tháng 3 năm 1996, Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn hợp
tác Á - Âu (ASEM), nội dung hợp tác chủ yếu là tập trung vào q trình tự do

hóa thương mại, đầu tư và hợp tác giữa các nhà doanh nghiệp Á - Âu. Tháng
6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á
7


- Thái Bình Dương (APEC), đến cuối năm 1998 được cơng nhận chính thức là
thành viên của tổ chức này. Đây là Diễn đàn hợp tác kinh tế được thành lập từ
năm 1998, đến nay có 21 nền kinh tế thành viên ở châu Á, châu Mỹ và châu
Đại Dương. Tổng số dân của các thành viên APEC là 2,67 tỷ người, chiếm
41% dân số thế giới; tổng GDP khoảng 31,6 ngàn tỷ USD, bằng 57% GDP
thế giới; tổng giá trị thương mại khoảng 5,5 ngàn tỷ USD, bằng khoảng 50%
thương mại thế giới. Việt Nam đã chủ động, tích cực tham gia các hoạt động
của Diễn đàn này một cách có hiệu quả.
Tháng 11-2006, sau một tuần Việt Nam gia nhập WTO, nước ta đã
đăng cai tổ chức Tuần lễ cấp cao APEC lần thứ 14 rất thành công, tạo được
tiếng vang lớn với nhiều ấn tượng tốt đẹp về một Việt Nam đang phát triển ổn
định, giàu lòng mến khách và là một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư
nước ngoài, tạo nên sự tăng trưởng ngoạn mục trong thu hút FDI trong các
năm 2007 và 2008.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một
bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
Đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế thế
giới. Với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính
sách kinh tế, thương mại, đầu tư đồng bộ, theo hướng minh bạch và tự do hóa
hơn, góp phần quan trọng cho việc xây dựng một nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng
nhanh chóng của các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực
thương mại tự do. Phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới

và khu vực, tiến trình đàm phán và ký kết các FTA của Việt Nam đã được
khởi động và triển khai cùng với tiến trình gia nhập các tổ chức quốc tế và
8


khu vực. Đến nay, Việt Nam đã tham gia thiết lập FTA với 15 nước trong
khung khổ của 6 FTA khu vực, bao gồm:
ASEAN – Trung Quốc vào năm 2004, ASEAN – Hàn Quốc vào năm
2006, ASEAN – Nhật Bản năm 2008, ASEAN – Ôt-xtrây-lia và ASEAN –
Niu-Di-lân vào năm 2009, ASEAN – Ấn Độ năm 2009.
Ngoài việc ký kết và tham gia các Hiệp định Thương mại tự do với tư
cách là thành viên khối ASEAN thì Hiệp định Thương mại tự do đầu tiên mà
Việt Nam ký kết với tư cách là một bên độc lập là Hiệp định đối tác kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản (2008), tiếp đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam – Chi Lê (11/11/2011). Ngồi ra, Việt Nam cũng tích cực chủ động tham
gia sâu vào diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), đã đăng cai năm APEC 2006 và tiến tới sẽ đăng cai APEC
năm 2017 với hàng trăm cuộc họp từ cấp chuyên viên đến cấp cao.
Điểm nổi bật hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là tháng 10/2015
Việt Nam đã hoàn tất đàm phán để ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Đây là một Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở
thành một khuôn khổ thương mại tồn diện, có chất lượng cao và là khuôn
mẫu cho các Hiệp định thế kỷ 21. Việc tham gia vào Hiệp định TPP sẽ giúp
Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh
tế khu vực đem lại, đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác
quốc tế để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến lược
hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực châu Á - Thái
Bình Dương nói riêng.

9



2.2. Một số thành tựu và vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế
2.2.1. Thành tựu đạt được
Trong gần 35 năm đổi mới, nhờ ra sức xây dựng nền kinh tế Độc lập tự
chủ và chủ động tích cực HNKTQT, nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử. Việt Nam đã được Liên hiệp quốc đưa ra khỏi nhóm
nước kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình. Việt Nam là một
trong số ít nước chuyển đổi thành cơng từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mà vẫn giữ được sự
ổn định chính trị – xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô.
Chúng ta đã tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
phát triển kinh tế – xã hội. Thị trường không ngừng được mở rộng, nguồn vốn
tài trợ và đầu tư vào nước ta không ngừng gia tăng. Nếu đầu thập niên 90 của
thế kỷ XX, chúng ta mới có quan hệ kinh tế – thương mại với gần 30 nước và
vùng lãnh thổ, thì đến nay đã có quan hệ kinh tế – thương mại với trên 220
nước và vùng lãnh thổ. Tổng kim ngạch ngoại thương đã lớn hơn rất nhiều so
với tổng sản phẩm trong nước. Đã thu hút được hơn 280 tỷ USD vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) với trên 13 nghìn dự án được cấp phép và đã giải
ngân trên 80 tỷ USD.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục giữ đà phát triển với số vốn
thực hiện cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, cụ thể: năm 2016 đạt 15,8 tỷ
USD; năm 2017 đạt 17,5 tỷ USD; năm 2018 đạt 19,1 tỷ USD; năm 2019 đạt
20,4 tỷ USD. Trong số 81 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp
được cấp phép mới tại Việt Nam trong năm 2019, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn
nhất với 3. 668,8 triệu USD, chiếm 21,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; đặc khu
hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) đạt 2. 811,9 triệu USD, chiếm 16,8%;
Trung Quốc: 2. 373,4 triệu USD, chiếm 14,2%; Xinh-ga-po: 2. 100,9 triệu
USD, chiếm 12,5%; Nhật Bản: 1. 820,7 triệu USD, chiếm 10,9%; Đài Loan:

10


860,6 triệu USD, chiếm 5,1%; Thái Lan: 562,3 triệu USD, chiếm 3,4%; Xamoa: 543,1 triệu USD, chiếm 3,2%6.
Tính đến năm 2018, Việt Nam đã tiếp nhận 80 tỷ USD nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, trở thành một trong những nước tiếp nhận nguồn vốn
này nhiều nhất trên thế giới. Trong đó, 7 tỷ USD là viện trợ khơng hồn lại,
trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới 2% và 1,62 tỷ USD vốn vay kém
ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại7.
Hiện Việt Nam có 51 nhà tài trợ lớn, trong đó có 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương. Kết quả này chứng tỏ đường lối đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đạt được thành công đáng ghi nhận.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) và đang
trong quá trình đàm phán 6 FTA với những đối tác quan trọng hàng đầu của
thương mại thế giới gồm: TPP, Hàn Quốc và các nước trong liên minh thuế
quan Nga – Be-la-rút – Ca-dắc-xtan và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
khu vực… Trên phương diện đa phương, các cam kết trong WTO gần như đã
được thực hiện đầy đủ và đã có thể có đánh giá tương đối toàn diện, chi tiết
tác động của các cam kết gia nhập. Trên bình diện khu vực, Việt Nam cũng
hội nhập ngày càng sâu với ASEAN, hướng tới hình thành Cộng đồng kinh tế
ASEAN 2015. Trong đó, Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu
Âu và Việt Nam (EVFTA) đã được ký kết năm 2020 và được Quốc hội Việt
Nam phê chuẩn ngày 11/6/2020, là một hướng đi sáng cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Cơ hội việc làm và thu nhập cho người lao động tăng lên rõ rệt sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Dự kiến trong giai đoạn 2011 – 2020, việc làm mới
tạo ra tiếp tục tăng bình quân 2,4 – 2,8%/năm (tương đương 1,1 – 1,3 triệu
việc làm). Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm còn 4,78% vào năm 2015 và 4,23% vào
năm 20208.
11



Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP
của nhiều quốc gia suy giảm, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tỷ
lệ tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 tăng 7,02%9.
Sức mạnh về mọi mặt được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề để nước ta phát triển mạnh mẽ
hơn trong giai đoạn mới. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước đã tạo tiền đề
vật chất – tinh thần quyết định cho việc giữ vững, bảo đảm độc lập, tự chủ của
đất nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại.
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Độc lập tự chủ chưa nhất quán, chưa thực sự phù hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế
Tình trạng này vẫn khá phổ biến trong nhận thức của cán bộ, công chức
rằng, Độc lập tự chủ về kinh tế là phải phát triển toàn diện các ngành, lĩnh
vực kinh tế.
Một nền kinh tế Độc lập tự chủ theo cách hiểu thông thường và truyền
thống là một nền kinh tế phát triển tồn diện, có khả năng tự thỏa mãn những
nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh, quốc phịng và q trình tái
sản xuất; khơng bị lệ thuộc vào bên ngoài cả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, để có thể vận hành một cách bình thường và bảo đảm được nền tảng
cho việc duy trì an ninh quốc gia. Một nền kinh tế như vậy nhìn chung chỉ tồn
tại trong điều kiện các quốc gia có đầy đủ mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện địa lý, khí hậu lý tưởng, quy mơ thị trường quốc gia đủ lớn, trình độ
phát triển cao về khoa học – công nghệ và không cần phải có quan hệ kinh tế
với nhau mà vẫn có thể tự tồn tại, phát triển được.
12



Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt
Nam mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ
bản của nền kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa
được cải thiện về căn bản…
Nhìn chung, Việt Nam vẫn là nước nhập siêu “trường kỳ”, đặc biệt từ
Trung Quốc, Việt Nam vẫn chưa chủ động trong xuất khẩu khiến bị “thua”
ngay cả ở những mặt hàng có thế mạnh như gạo, cà phê. Trên thực tế, Việt
Nam tăng trưởng nhanh nhưng đẳng cấp chưa cải thiện. Năng suất, năng lực
cạnh tranh chưa có sự cải thiện rõ rệt, nguồn nhân lực vừa thừa (lao động
chưa qua đào tạo, thiếu kỹ năng) vừa thiếu (lao động chất lượng cao), chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển. Thực tế này là một trở lực đối với mục tiêu
độc lập, tự chủ về kinh tế.
Xuất hiện các dấu hiệu bất ổn về kinh tế vĩ mô
Các khoản nợ cơng, nợ của Chính phủ có xu hướng gia tăng, đe dọa
trực tiếp an ninh tài chính quốc gia; tỷ lệ lạm phát cao hơn tỷ lệ tăng trưởng
GDP, cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm; hiệu quả đầu tư thấp; sức cạnh tranh
của nền kinh tế không được cải thiện… Những điểm đó cho thấy, nền kinh tế
đã có bước phát triển nhanh, nhưng nội lực nền kinh tế quốc gia vẫn còn yếu
kém và dễ bị tổn thương trước những biến động bất lợi từ bên ngoài. Một nền
kinh tế tăng trưởng nhanh không phải luôn đồng nghĩa với nền kinh tế mạnh,
nhất là khi Việt Nam đang ở trong một thế giới hội nhập và cạnh tranh khốc
liệt.

13


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.1. Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối, thể chế kinh tế
Các cơ quan Quản lý nhà nước về kinh tế tầm vĩ mô cần xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung và dài hạn phát triển kinh tế – xã hội
gắn với tăng cường tiềm lực an ninh – quốc phòng của đất nước một cách
thực sự khoa học, khả thi. Để đáp ứng yêu cầu này, các cơ quan Quản lý nhà
nước tầm vĩ mô cần thực hiện đẩy mạnh CNH HĐH đất nước. Đây là nhiệm
vụ trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế Độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật
chất cho CNXH, giúp chúng ta đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nước khác.
Trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung vào tái cấu trúc nền kinh tế,
chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu. Việc tái cấu trúc, qua đó
nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ gia tăng sức cạnh tranh, tạo lợi thế trong hội
nhập. Tuy nhiên, tái cấu trúc nền kinh tế cần thay đổi: phải xuất phát từ lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh của nền kinh tế nước ta; phải tận dụng được lợi thế
của “người đi sau” để đi ngay vào ứng dụng công nghệ hiện đại; phải phù hợp
với bối cảnh tồn cầu hóa và phân cơng lao động quốc tế ngày càng sâu và
rộng… Từ đó, nước ta cần xác định ngành, lĩnh vực kinh tế chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế của đất nước. Đó là, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, kinh tế biển, công nghệ và công nghiệp thông tin, du lịch. Đây là những
ngành, lĩnh vực chúng ta có ưu thế về nguồn lực con người, khí hậu, thổ
nhưỡng, vị trí địa lý…
3.2. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ
Để phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh, nòng cốt của kinh tế
đất nước, giữ vững các cân đối lớn, bảo đảm an ninh kinh tế, không ngừng
tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các
chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh
14


để thu hút đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ,

cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường khu
vực và thế giới.
3.3. Cùng với chính sách khuyến khích, cần xây dựng hệ thống tổ chức,
bộ máy và nhân lực trình độ cao
Với chức năng mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị
trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một
đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định, bền vững. Chiến lược thị trường
cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và xúc tiến quảng bá sản phẩm
nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước. Nâng cao
khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến
động của nền kinh tế thế giới, khu vực; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng
vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với
cam kết quốc tế.
3.4. Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phương đẩy mạnh quan hệ kinh
tế đối ngoại
Với nhiều hình thức, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc
tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Hội nhập kinh tế quốc tế
cần được thực hiện có lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của
đất nước trong từng giai đoạn; đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong
q trình phát triển; đồng thời, qua đó phát huy vai trị của nước ta trong quá
trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới.
Để chủ động Hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả, cần chú ý
tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các
FTA yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các
điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư… Có đại diện
làm việc tại các tổ chức thương mại, đầu tư; hoàn thiện hệ thống pháp luật
phù hợp với những điều ước quốc tế và cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký
15



kết. Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược:
cải cách thể chế; phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực. Chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ, công chức am
hiểu sâu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, hội nhập quốc tế,
giải quyết tranh chấp quốc tế và đủ năng lực làm việc trong môi trường quốc
tế.

16


PHẦN III: KẾT LUẬN
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu trong
quan hệ kinh tế hiện nay. Và Việt Nam cũng đang cố gắng hội nhập vào nền
kinh tế thế giới vì vậy tìm hiểu về nền kinh tế Việt Nam và thế giới là trách
nhiệm của mỗi sinh viên. Để vươn lên nhằm thốt khỏi tình trạng của một
nước kém phát triển bằng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế là hướng đi đúng của nước ta và khơng có con đường nào
khác.
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để xây
dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ. Đồng thời có tự chủ về kinh tế mới có
thể chủ động hội nhập hiệu quả như mong muốn. Với nhận thức như trên về
chiều hướng phát triển và tác động lâu dài của tồn cầu hố, chúng ta cần có
sự đổi mới phù hợp hơn về tư duy kinh tế độc lập tự chủ trong xu thế tồn cầu
hố và hội nhập kinh tế quốc tế để xác định đúng đắn các chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội trung hạn và dài hạn cũng như các chính sách kinh tế cụ
thể, đưa đất nước tiến nhanh mạnh và vững chắc trên con đường cơng nghiệp
hố- hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên đây tôi mới chỉ đề
cập được một phần nhỏ của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
2. Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến
năm 2030;
3. Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 23/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế;
4. Quyết định số 27/QĐ-BCĐHNQT ngày 26/4/2014 của Ban Chỉ đạo quốc
gia về hội nhập quốc tế ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc
gia về hội nhập quốc tế;
5. Quyết định số 04/QĐ-BCĐLNKT ngày 09/1/2015 của Ban Chỉ đạo liên
ngành kinh tế ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên
ngành hội nhập quốc tế về kinh tế;
6. Vũ Văn Hiền (2018), Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng
Lý luận Trung ương;

18



×