Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.27 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TẠ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ
TRIỂN KHAI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2020

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội , ngày

tháng năm 2020

Tác giả

Tạ Thị Mai

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồng Xn Phương đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại Học
Lâm Nghiệp, Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ công chức Phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Trung tâm Phát

triển quỹ đất huyện Thạch Thất... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2020
Tác giả

Tạ Thị Mai

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất..................... 4
1.1.1. Khái niệmvề công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................... 4

1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................... 5
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................... 5
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................... 7
1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ....................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 14
1.2.1. Các văn bản pháp lý ........................................................................... 14
1.2.2. Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................ 16
1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..................................... 24
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới 24
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ......................... 25
1.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thành phố Hà Nội ........... 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp điều tra ......................................................................... 32
2.4.2. Phương pháp tổng hợp ,phân tích và xử lý số liệu ............................. 33
2.4.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................... 33

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ............................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 34
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Thạch Thất ...................... 40

3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................... 44
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thạch Thất .................................... 45
3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai ................................ 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2019 ........................ 52
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bản huyện
Thạch Thất........................................................................................................ 53
3.3.1. Các văn bản pháp lý về bồi thường hỗ trợ và tái định cư .................. 53
3.3.2. Trình tự công tác thu hồi, hỗ trợ, tái định cư ..................................... 54
3.3.3. Kết quả công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội.......................................................................................... 57
3.3.4. Những vấn đề tồn tại, vướng mắc trong việc thu hồi đất ................... 58
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 03 dự án nghiên cứu .. 59
3.4.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu ....................................................... 59
3.4.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 03
dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ............................ 61
3.4.3. Ý kiến cán bộ và người dân tại 3 dự án nghiên cứu ........................... 72
3.4.4. Đánh giá chung................................................................................... 76
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất.................................. 81
3.5.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư........................................................................................................... 81
3.5.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi .................................................................. 82
3.5.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện và trình tự, thủ tục thực hiện ............ 84
3.5.4. Giải pháp cụ thể áp dụng ở địa phương ............................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 89
PHỤ LỤC

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Từ viết tắt
BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

BTHT

Bồi thường, hỗ trợ

BTHTTĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tại định cư

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NTM

Nông thôn mới

QHKHSDĐ


Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các loại đất huyện Thạch Thất ............................................ 37
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của huyện Thạch Thất giai đoạn 2017 - 2019 ............ 40
Bảng 3.3. Thông tin về loại đất bị thu hồi và số hộ bị ảnh hưởng ở Dự án 1 ...... 59
Bảng 3.4. Diện tích bị thu hồi và số hộ bị ảnh hưởng của dự án 2 ..................... 60
Bảng 3.5. Diện tích các loại đất bị thu hồi và số hộ bị ảnh hưởng ở dự án 3 ...... 61
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất của 03 dự án .............................................. 64

Bảng 3.7. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của 3 dự án .................................. 65
Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất, cây cối hoa màu,
bồi thường di chuyển chỗ ở của 3 dự án .............................................................. 69
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của 3 dự án ......................... 71
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ ....................................................................................................... 73
Bảng 3.11. Đánh giá của người bị thu hồi đất đối với việc xác định đối tượng, và
giá đất bồi thường tại 3 dự án............................................................................... 75
Bảng 3.12. Đánh giá của người bị thu hồi đất đối với chính sách hỗ trợ tại 3 dự
án nghiên cứu ....................................................................................................... 76

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ............................... 34
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2019 ................................ 52
Hình 3.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC ..................................... 56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhu cầu sử
dụng đất đai cho các mục đích quốc phịng an ninh, mở mang phát triển đơ thị, xây

dựng các khu công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các cơng trình cơng cộng
phục vụ giáo dục, y tế, giao thông thủy lợi… nhằm phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo
nâng cao đời sống nhân dân ngày một tăng. Việc thu hồi, bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp
ứng cho những nhu cầu trên một cách khoa học, phù hợp với quy hoạch tổng thể đến
chi tiết, đồng thời đề tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững là một vấn đề
lớn và cấp thiết.
Để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thì cần phải có địa điểm xây
dựng. Điều này gắn liền với công tác thu hồi, bồi thường và tái định cư, đây là tiền đề
quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng của các cơng trình, dự án.
Nhằm thực thi có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành và thường xuyên cập nhật,
sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về công tác thu hồi, bồi thường và tái định
cư khi thu hồi đất. Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn gây ra những
bất bình trong dư luận nên nhiều dự án vẫn tồn tại tình trạng chậm tiến độ trong quá
trình này.
Thạch Thất là một huyện thuộc thủ đô Hà Nội chịu nhiều tác động ảnh
hưởng trong sự phát triển chuỗi đơ thị phía tây. Huyện Thạch Thất có rất nhiều trục
đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 32, đường Đại lộ Thăng Long;
quốc lộ 21A - điểm khởi đầu tuyến đường Hồ Chí Minh nối Thạch Thất với các tỉnh
phía Tây Bắc; tỉnh lộ 419, 420 nối trung tâm huyện với các huyện lân cận… tạo cho
Thạch Thất có vị thế hết sức thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, thương
mại. Nhiều dự án trọng điểm của Trung ương và địa phương đã và đang được triển
khai xây dựng trên địa bàn. Cùng với khu cơng nghệ cao Hịa Lạc, đại học Quốc gia,
các cụm, điểm cơng nghiệp khác đã và đang có nhiều doanh nghiệp vào đầu tư,
đang tiếp tục mở rộng diện tích. Nhiều khu đơ thị đã được phê duyệt đầu tư trên địa
bàn. Trên thực tế huyện là địa phương có những bước phát triển khá nhanh và mạnh
mẽ với nhiều dự án đã, đang và sẽ được thực hiện. Với việc hình thành các khu
cơng nghệ cao Hịa Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú Cát, khu Đại học quốc gia Hà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2

Nội, Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam cùng các cụm điểm cơng nghiệp Bình Phú,
Phùng Xá… nằm trên địa bàn, huyện Thạch Thất là một trong những khu vực phát
triển kinh tế mạnh của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất còn nhiều vướng mắc.
Xuất phát từ những nội dung trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự
án trên địa bàn huyện Thạch Thất, giai đoạn 2016 - 2019”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất , giai đoạn
2016 - 2019. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên
địa bàn huyện Thạch Thất trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá thực trạng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất , thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016-2019.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất , thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Khái niệm, vai trị, nội dung của chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông qua tổng kết và rút kinh

nghiệm từ thực tiễn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của các địa phương khác để rút ra những kinh nghiệm cho công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Luận văn đã phân tích thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất theo nhiều khía cạnh khác
nhau. Như nêu lên những thành tựu đạt được, những mặt còn tồn tại, những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế. Đưa ra những giải pháp giúp chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất
được tốt hơn.
Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu tốt để áp dụng vào thực tế về chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tài liệu giúp các địa
phương khác có thể tham khảo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

1.1.1. Khái niệmvề công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Bồi thường
Theo khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất.
Công tác bồi thường được thực hiện sau khi Nhà nước có thơng báo thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, cơng cộng,
mục đích phát triển kinh tế nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có đất
bị thu hồi và làm giảm các tác động xấu đến người có đất bị thu hồi khi Nhà nước thu
hồi đất (Quốc hội, 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi nhằm ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển (theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai 2013). Việc hỗ trợ được
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới (Quốc hội, 2013).
- Tái định cư
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tái” nghĩa là lần thứ hai, lại một lần nữa.
Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn.
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà khơng cịn chỗ
ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình
thức tái định cư bao gồm: bằng đất ở nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tình hình hiện
nay khơng chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại về giá trị vật chất mà cịn đảm bảo lợi
ích chính đáng cho những người dân bị Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích
an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Đó là việc Nhà nước đảm
bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng điều
kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


nghề nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã
hội góp phần đưa đất nước phát triển trên cơ sở vững chắc, ổn định và tiến vững trên
con đường hội nhập tồn cầu (Quốc hội, 2013).

1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi
Để mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng hài hòa
với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. (Phạm Thị Kim Lắm, 2019).
- Khuyến khích người dân giao đất
Trên thực tế, người dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi
thường khơng những phải có mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý mà phải tổ chức tốt
công tác tái định cư cũng như cung cấp đầy đủ thông tin để họ tự quyết định. (Phạm
Thị Kim Lắm, 2019).
- Ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất
Việc quan tâm đến đời sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu quan
trọng. Để ổn định cuộc sống cho người dân mất đất cần xây dựng khu tái định cư
đồng bộ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ít nhất khơng được thấp hơn địa điểm cũ và tạo
điều kiện cho họ có việc làm thơng qua các chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư, lập
nghiệp hoặc xúc tiến việc làm. (Phạm Thị Kim Lắm, 2019).
- Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát
triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội.

1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một công việc rất phức tạp. Để công tác
này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ,
hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn (Chính phủ 2014).
a. Ngun tắc công bằng

Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành cơng của chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, cơng bằng
về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy,
để có chính sách cơng bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích
một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất
quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. (Chính phủ 2014).
b. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này địi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính tốn kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết
định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả
về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự
đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối khơng vì lợi ích trước mắt mà
khơng tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau. (Chính phủ 2014)
c. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc này địi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực
tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc
cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một
phía, khơng được tuyệt đối hố vai trị của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ
nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định

chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình
đẳng, tơn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. (Chính phủ 2014).
d. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước
Ngun tắc này địi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi cơng vụ có
quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, khơng được lãng
phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải
đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm
khơng có nghĩa là bớt xén, là thực hiện khơng đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học, quy củ,
tránh làm rồi sửa, phá. (Chính phủ 2014).
e. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các
trường hợp đặc thù, có hồn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương
ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong q trình cụ thể hố chính sách
và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối
không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn
cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng
một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là
ổn định tình hình, phát biển bền vững và cơng bằng xã hội. (Chính phủ 2014).

1.1.4. Vai trị của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm
đảm bảo lợi ích cơng cộng.
Thơng qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh
xã hội và phát triển kinh tế; phát triển cơ sở kinh tế. các khu công nghiệp, các cơ sở
sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khu vui chơi giải trí, cơng viên cây xanh... Qua đó,
làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
phục vụ phát triển kinh tế.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải
quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất. (Vũ Thị
Hương Lan, 2015).
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các cơng trình phúc
lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời
sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.
Khi thay đổi nơi ở là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu tái
định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải di chuyển chỗ ở đến khu tái định cư, chất
lượng cơng trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân
phải ở khu tái định cư. Do đó vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất phải giải quyết hài hịa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã

hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ quyển lợi và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu
tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. (Vũ Thị Hương Lan, 2015).
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có vai trị quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có
thể nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh, hiệu quả thì
cơng trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời
điểm thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn
đến tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh
tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có
thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân
khơng biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng
ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.
Việc thu hồi không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất sản xuất,
người dân khơng có việc làm đây là một trong những ngun nhân dẫn đến tình
trạng người dân bị kích động bởi những thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế
nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn

định và phát triển bền vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn
thất, hỗ trợ và tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để họ nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo
dài, vượt cấp với số đông người tham gia, đây là một thực trạng đang diễn ra. Đây
cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về
chính trị, trật tự an tồn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy, thực
hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định đời sống
chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội. (Vũ
Thị Hương Lan, 2015).

1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
a. Đặc điểm
Ở các địa phương khác nhau thì cơng tác BTHT cũng có nhiều đặc điểm
khác nhau, trong đó gồm hai đặc điểm chính là tính đa dạng và phức tạp (theo Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định nên cơng tác BTHT
và xác định giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân thường là giữ được đất để sản xuất.
Mặt khác, cây trồng vật ni trên vùng đó cũng đa dạng, không tập trung một loại
nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù
riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
* Chính sách, pháp luật đất đai
Chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm chính
sách cơng liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị,
chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách cơng khác, có nhiều khái
niệm khác nhau về BTHTTĐC.
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai
để xây đựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch
chi tiết...để phục vụ lợi ích cơng cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất
đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua biện
pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc,
Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...) (Vũ Văn Sơn, 2013).
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ
quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng hoặc truất
hữu đất đai vì lợi ích cơng cộng. Cịn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân
hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước đổi mới) thì
cơng việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử
dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền kinh tế thị trường
mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn
nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. Tuy vậy, vì QSDĐ được Nhà
nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần đến thì thu hồi lại chứ không gọi là
trưng thu hay truất hữu (Vũ Văn Sơn, 2013).

Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHTTĐC cư là một dạng chính
sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở hữu toàn dân
đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý
đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hịa lợi ích theo hướng đảm bảo lợi ích chính
đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và công bằng,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà nước sử dụng nhiều cơng cụ về mặt quản lý
hành chính, tài chính để đạt được các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải chú ý đến các phương diện sau:
Về mặt quan điểm: BTHTTĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu cầu
quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc xác
định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu:
Dân chủ, cơng bằng. u cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC phải thể
hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý. Yêu cầu về
mặt cơng bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được hưởng lợi ích
phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải được sử dụng
chung một cách công khai, minh bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương
xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế tối đa việc lạm
dụng quyền lực công cũng như các tiêu cực khác.
Nói tóm lại, chính sách BTHTTĐC là tổng thể các quan niệm, chủ trương,
phương tiện và hành động của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực BTHTTĐC với
người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt đến sự hài hịa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và
phát triển bền vững.

* Giá đất và định giá đất
Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng hoá
đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù. Vì vậy, căn cứ
vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời kỳ nhất
định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của
thị trường đất đai và bất động sản.
Việc định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu cầu
cơng ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với việc xác
định thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuê
nhà đất/bất động sản, ngồi ra cịn liên quan đến các dịch vụ công cộng, quản lý đất
TĐC… Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra
một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá
đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc
hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu
chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và
nâng cao độ chính xác của cơng tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc
định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt
giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai
tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm
hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai
có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thốt

thu lợi của đất đai quốc hữu (Nguyễn Đình Bồng, 2011).
Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá đất
nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi mục
đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng
nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng trong đền bù thì
người nơng dân bị thu hồi đất ln cảm thấy mình bị thiệt thịi. Trên thực tế đã có
nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một nửa số tiền được đền
bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt
khác, do cịn ít giao dịch, nên khi định giá đất nơng nghiệp khó sử dụng phương
pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập
trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông
nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng
giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện
các phương án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến
động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là
nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên... (Tôn Gia Huyên, 2009).
* Thị trường bất động sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×