Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.65 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta, là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, mục tiêu kinh tế - xã
hội cấp thiết. Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới và mở cửa, những thành tựu XĐGN
của Việt Nam được cộng đồng quốc tế ghi nhận là một trong những “câu chuyện”
thành công nhất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Từ một nước nông nghiệp
lạc hậu với tỷ lệ nghèo chung 58,1% năm 1993 đến cuối năm 2008 chỉ còn 13,08%,
với tốc độ giảm nghèo bình quân trên 2,5%/năm.
Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua là kết quả của
việc thực hiện cải cách toàn diện các chính sách kinh tế - xã hội, đặc biệt là những cải
cách trong việc mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu quan trọng đã đạt được thì hiện nay và cả trong tương lai, nghèo đói vẫn là
một trong những thách thức lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước. Vì hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) hiện nay là một tất yếu
khách quan, có tác động đa chiều đến sự phát triển của không chỉ riêng Việt Nam mà
với tất cả các quốc gia, nó hàm chứa cả những động lực cho sự tăng trưởng kinh tế
nhanh nhưng cũng đe dọa đến thu nhập và cuộc sống của rất nhiều người trước nguy
cơ thất nghiệp và bần cùng hóa.
Những dẫn chứng trên cho thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài “Phân
tích ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
từ năm 1998 đến nay”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở đưa ra giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở nước ta trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm phân tích thực trạng, cơ chế ảnh hưởng của hội nhập KTQT đến nghèo
đói, từ đó đề xuất khuyến nghị và giải pháp để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực,
phát huy những ưu thế của hội nhập, để hội nhập KTQT thực sự mang lại lợi ích cho
người nghèo ở Việt Nam.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
1


Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề nghèo đói, ảnh hưởng của nghèo đói đến sự phát triển kinh
tế - xã hội; hội nhập KTQT, vai trò của hội nhập KTQT với sự phát triển kinh tế - xã
hội và ảnh hưởng của hội nhập KTQT đến công cuộc XĐGN ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Có nhiều chỉ tiêu đo lường hội nhập và thông qua đó hội
nhập KTQT ảnh hưởng đến giảm nghèo. Trong giới hạn Đề tài chỉ nghiên cứu ảnh
hưởng của hội nhập đến giảm nghèo ở Việt Nam chủ yếu thông qua các chỉ tiêu: xuất
- nhập khẩu, đầu tư nước ngoài (ĐTNN) và khu vực kinh tế tư nhân (KTTN).
Phạm vi không gian: Toàn lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề nghèo đói từ khi thực hiện
Chương trình 135 (1998) và tập trung sâu vào những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Tổng hợp tài liệu thứ cấp; phân
tích thống kê, so sánh số liệu, tài liệu thứ cấp; phương pháp chuyên gia: tham vấn ý
kiến giáo viên hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân lực
và các cán bộ nghiên cứu tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội .
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và xóa đói
giảm nghèo
Chương 2: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế
đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay
Chương 3: Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47

2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Bản chất và nguồn gốc
Nhận thức về hội nhập KTQT bắt nguồn từ nhận thức về quá trình toàn cầu
hóa, mà cốt lõi là toàn cầu hóa kinh tế. Về bản chất, đó là quá trình phát triển mạnh
mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực,
quốc gia, dân tộc, các nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay, toàn cầu hóa đã trở thành
xu thế bao trùm, chi phối các mối quan hệ quốc tế và qua đó, chi phối sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Quá trình toàn cầu hóa đã diễn ra từ rất lâu gắn với sự ra đời của chủ nghĩa tư
bản, có nguồn gốc từ sự phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX) trên phạm vi quốc
gia và quốc tế, từ nền kinh tế thị trường thế giới. Sự tác động mạnh mẽ của các cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ với quá trình biến khoa học thành LLSX trực tiếp
đã làm thay đổi về chất LLSX của loài người, đưa loài người từ nền văn minh công
nghiệp đến nền văn minh tin học, từ cơ khí hóa sản xuất đến tự động hóa, tin học hóa
sản xuất. Cách mạng khoa học – công nghệ đang tạo ra những biến đổi căn bản và
sâu sắc không chỉ trong xí nghiệp sản xuất mà ngay cả trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường thế giới, sản xuất hàng hóa phát triển đã thúc đẩy
mở rộng phạm vi và đối tượng trao đổi, lưu thông. Hoạt động mua bán và đầu tư
được tiến hành dưới nhiều hình thức và diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn.
Quan hệ trao đổi hàng hóa, khoa học, công nghệ, đầu tư, hợp tác đào tạo,… dần dần
vượt ra khỏi biên giới quốc gia và hình thành các mối liên hệ quốc tế ngày càng đa
dạng và phức tạp. Cũng từ đó, các bên tham gia đã cùng nhau đặt ra các quy định,

quy ước hoặc thỏa thuận, cam kết với nhau nhằm ràng buộc, chi phối lẫn nhau, từ
những vấn đề thương mại, đầu tư đến các vấn đề khác như khoa học, công nghệ, môi
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
3
Chuyên đề tốt nghiệp
trường và các vấn đề xã hội. Từ đó hình thành các hiệp định thương mại giữa hai
hoặc nhiều nước trong khu vực và cả trên phạm vi thế giới. Đó chính là quá trình hội
nhập KTQT.
Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” đã
trở nên khá phổ biến. Cho đến nay, vẫn đang tồn tại các cách hiểu khác nhau, nhưng
tựu trung lại đều thống nhất chung quan điểm: “Hội nhập KTQT là quá trình mở rộng
giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu và là quá
trình loại bỏ dần các hàng rào trong thương mại, thanh toán quốc tế, trong việc di
chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước”
1
.
Trong điều kiện toàn cầu hóa ngày nay, hội nhập KTQT là quá trình tham gia
của các chủ thể kinh tế ở mỗi quốc gia và cả quốc gia đó vào dòng chảy chung của
đời sống kinh tế thế giới. Đó là một quá trình tự nhiên, có tính quy luật, bởi toàn cầu
hóa là một xu thế khách quan, một tất yếu kinh tế được thúc đẩy bởi sự phát triển
mạnh mẽ của LLSX. Hội nhập KTQT là hoạt động tự giác trên cơ sở nhận thức xu
thế khách quan đó, là quá trình các chủ thể kinh tế chủ động gắn mình theo sự lôi
cuốn của quá trình toàn cầu hóa kinh tế.

Biểu hiện của một nền kinh tế quốc gia hội nhập KTQT
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới được thể hiện qua sự lưu chuyển tự do
của các luồng hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ và lao động.
Cụ thể, đối với mỗi quốc gia khi hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế thường
có các biểu hiện sau:
+ Nền kinh tế phát triển theo mô hình kinh tế thị trường mở cửa, đổi mới và

hoàn thiện thể chế kinh tế, các chính sách và phương thức quản lý vĩ mô.
+ Tham gia vào các tổ chức quốc tế, liên kết kinh tế khu vực và thế giới.
+ Thực hiện những cam kết quốc tế thông qua các hiệp định song phương và
đa phương về mở cửa thị trường, tạo điều kiện tự do trao đổi hàng hóa, dịch vụ, di
chuyển vốn, sức lao động, khoa học và công nghệ.
1
Ban tuyên giáo Trung ương, Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Lao động – Xã hội, Hà
Nội, 2008.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
4
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong nước với nước ngoài không chỉ bởi
chính sách, luật pháp quốc gia mà còn có luật pháp và những cam kết quốc tế.
1.1.2. Vai trò của hội nhập KTQT đối với mỗi quốc gia
Ngày nay, hội nhập KTQT ngày càng có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc
gia. Đặc biệt là các nước đang phát triển, hội nhập KTQT đã mang lại hiệu quả thiết
thực. Các nước này đã thu hút và sử dụng được khối lượng lớn vốn nước ngoài kết
hợp với việc phát huy và sử dụng hiệu quả nội lực thực hiện chiến lược công nghiệp
hóa hướng về xuất khẩu một cách linh hoạt, do vậy tiềm lực kinh tế không ngừng
được nâng cao. Vai trò của hội nhập KTQT được thể hiện:
- Hội nhập KTQT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia: Cơ cấu kinh tế xét tổng thể bao gồm: cơ cấu kinh tế
- kỹ thuật (cơ cấu ngành kinh tế), cơ cấu kinh tế - xã hội (cơ cấu thành phần kinh tế)
và cơ cấu kinh tế vùng - lãnh thổ. Hội nhập KTQT sẽ thúc đẩy việc hình thành một
cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng phân công lao động quốc tế trên cơ sở lợi thế so
sánh của quốc gia. Đó là một cơ cấu kinh tế có khả năng thích ứng và đứng vững
trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt toàn cầu.
- Góp phần phát huy vai trò của các chủ thể, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của nền kinh tế: Trong tiến trình hội nhập KTQT, các chủ thể sẽ được tham gia
vào một thị trường toàn cầu rộng lớn với môi trường kinh doanh quốc tế tự do. Tham

gia hội nhập sẽ giúp các quốc gia từng bước gia nhập vào hệ thống phân công lao
động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất trên toàn cầu. Cùng với việc cải cách trong
nước tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển năng động, lợi thế của quốc
gia sẽ được phát huy, các nguồn lực sẽ được khai thác và sử dụng hiệu quả. Tuy
nhiên, đây cũng là quá trình đầy thách thức đối với các nước đang phát triển. Toàn
cầu hóa kinh tế tạo ra sự phân hóa sâu sắc hơn sự cách biệt về trình độ giữa các nước,
qua đó tác động mạnh mẽ đến phân công lao động và chuyên môn hóa. Như vậy, các
nước đang phát triển đứng dưới hai thách thức to lớn trong tiến trình hội nhập KTQT,
đó là lợi thế về quy mô và giá lao động rẻ mất dần đồng thời nguy cơ tụt hậu về trình
độ phát triển tăng lên.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hội nhập KTQT thúc đẩy mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo thế và lực cho các
quốc gia trên trường quốc tế: Thực hiện hội nhập KTQT tức là thực hiện một nền
kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài. Hội nhập KTQT là quá trình hợp tác trên cơ sở
tôn trọng lẫn nhau, chấp nhận các luật lệ và tập quán quốc tế. Trong hội nhập, các
nước đều mong muốn và định hướng cho mình việc xây dựng một nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở khai thác tối ưu nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực đáp
ứng yêu cầu phát triển đồng thời làm gia tăng thế và lực của quốc gia trên trường
quốc tế.
- Hội nhập KTQT thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường: Trong nền kinh tế hội nhập, việc tham gia vào quá trình phân công lao
động quốc tế sẽ làm cho kinh tế hàng hóa phát triển hơn, chuyển mạnh sang nền kinh
tế thị trường. Tính liên kết giữa các vùng miền tăng lên, thị trường hàng hóa được mở
rộng. Cùng với thị trường hàng hóa, các thị trường khác như thị trường lao động, thị
trường tiền tệ, thị trường vốn cũng phát triển mạnh mẽ.
Hội nhập KTQT tạo ra cơ hội cũng đồng thời tạo ra sức ép các quốc gia
chuyển nhanh sang kinh tế thị trường và ngược lại điều này lại tạo điều kiện thuận lợi
để các nước hội nhập hiệu quả hơn. Sự phát triển, kết nối các thị trường bộ phận, thị

trường địa phương làm thị trường quốc gia phát triển mở rộng hơn, trở thành một bộ
phận của thị trường thế giới.
1.1.3. Điều kiện để hội nhập KTQT thành công
Hội nhập KTQT là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có
nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức. Do đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt
trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo từng trường hợp, thời điểm cụ thể.
Quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới cần được tiến hành qua các bước đi như
sau:
Trước tiên, phải xác định mục tiêu và bối cảnh của đất nước mình. Đây là điều
kiện tiên quyết quyết định sự thành công khi hội nhập. Bối cảnh hội nhập có thể là
những nền kinh tế thị trường hiện đại, có thể trong điều kiện phát triển ổn định hoặc
khủng hoảng, suy thoái, hay nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam, Trung
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc… Mục tiêu của hội nhập là cắt giảm thuế, hay loại bỏ hoàn toàn sự can thiệp
của Nhà nước; cải cách đơn lẻ lĩnh vực thương mại hay kết hợp với những chương
trình cải cách khác. Cụ thể với Việt Nam, mục tiêu chủ động hội nhập KTQT là
nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh
CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
nêu ra trong các Chiến lược và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai là xác định phương pháp và cách thức tiến hành. Một số quốc gia thực
hiện cải cách theo những lộ trình và bước đi nhất định, những thay đổi từ từ kết hợp
với những cải cách ở các lĩnh vực khác (như Việt Nam). Một số nước khác lại thực
hiện quá trình hội nhập KTQT với chính sách cải cách theo “liệu pháp sốc” (Chilê,
Achentina…) tức là cải cách được thực hiện ngay lập tức với những thay đổi căn bản,
triệt để nhanh chóng. Việc xác định phương pháp này rất quan trọng, nếu không tính
toán kỹ có thể gây nên những tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ ba là phải có sự chuẩn bị kỹ càng những điều kiện phát triển trong nước
như: kiểm soát thị trường trước khi tiến hành mở cửa; kiểm soát hệ thống tỷ giá hối

đoái, cân đối tài chính, tín dụng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, ổn định kinh tế vĩ
mô…
Như vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, một quốc gia muốn hội nhập
hiệu quả phải làm chủ được quá trình, tùy thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh
tế nước mình mà lựa chọn, quyết định mức độ và lộ trình hội nhập. Trên thực tế, do
sự khác nhau giữa trình độ phát triển và lộ trình hội nhập mà các kết quả do hội nhập
mang lại ở mỗi quốc gia là khác nhau. Một mặt, toàn cầu hóa và hội nhập KTQT thúc
đẩy xã hội hóa sản xuất trên quy mô hành tinh, làm các nền kinh tế xích lại gần nhau,
tạo ra khả năng phát triển và rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Đồng thời, nó cũng làm
tăng thêm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, làm yếu đi một số khía cạnh
của chủ quyền quốc gia, đặc điểm dân tộc cùng với khả năng quốc tế hóa các hiện
tượng tiêu cực của đời sống xã hội như tội phạm, dịch bệnh, đặc biệt là vấn đề bất
bình đẳng và nghèo đói ở các nước đang phát triển.
1.2. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc hiện nay đang nổi lên hàng
đầu và được cả cộng đồng quốc tế quan tâm. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng quốc
gia, vùng miền, quan niệm xã hội mà có những định nghĩa khác nhau về nghèo đói.
Các định nghĩa thường xuất phát từ tiêu chí thu nhập hay chi tiêu để xác định nghèo
đói.
Thứ nhất, định nghĩa nghèo được đưa ra tại hội nghị về chống nghèo đói do
Uỷ ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
Băng Cốc, Thái Lan năm 1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
địa phương” (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008)
2

.
Từ cách nhìn nhận trên, Liên Hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm chính về
nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. Theo đó:
 Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả
mãn những nhu cầu cơ bản rất tối thiểu để duy trì cuộc sống (ăn, mặc, ở và nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày gồm văn hoá, y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường).
 Nghèo tương đối: là nghèo khổ thể hiện ở sự bất bình đẳng trong quan hệ
phân phối của cải xã hội giữa các nhóm dân cư và vùng địa lý, được hiểu rộng hơn so
với nghèo tuyệt đối, là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức sống
trung bình của cộng đồng.
Thứ hai, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (Copenhagen,
Đan Mạch, 1995) đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói: “Người nghèo
là tất cả những ai có thu nhập thấp dưới 1USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi
như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Phan Thị Hạnh Thu, 2007)
3
.
Thứ ba, định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB): “Nghèo đói là sự thiếu hụt
không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh
2
PGS. TS Trần Xuân Cầu, PGS. TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực. Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, 2008. Tr 457.
3
Phan Thị Hạnh Thu. Tự do hóa thương mại và nghèo đói ở Việt Nam. Nghiên cứu Kinh tế. 12/2007, số 355,
Tr 7.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
8
Chuyên đề tốt nghiệp
sinh lý học và xã hội học. Thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng nhu cầu vật chất
và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Thiếu hụt về mặt xã hội
liên quan đến những khái niệm bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã

hội” (Phan Thị Hạnh Thu, 2007).
Do đặc thù của một nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp, Việt Nam
còn đưa ra khái niệm về “đói”. Đó là “tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống; là
những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường vay nợ của cộng đồng
và thiếu khả năng chi trả” (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008).
Trong bộ phận đói này có những người “đói gay gắt”, là tình trạng của một bộ
phận dân cư có mức sống cách xa dưới mức tối thiểu, phải đói ăn chịu đứt bữa theo
những thời gian nhất định.
Như vậy, không có một định nghĩa duy nhất về nghèo đói nhưng có thể khái
quát chung những biểu hiện cơ bản hay những khía cạnh chủ yếu của nghèo đói, đó
là: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập; thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những lúc khó khăn; hưởng thụ thiếu thốn về y tế và giáo dục; dễ bị tổn
thương trước những đột biến và bất lợi; thiếu hoặc không có tiếng nói và quyền lực
trong cộng đồng.
1.2.2. Chuẩn mực đánh giá và đo lường nghèo đói
1.2.2.1. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói
Chuẩn mực nghèo đói là thước đo nhằm xác định số lượng người nghèo và
đánh giá mức độ nghèo đói. Vạch ra giới hạn nghèo đói là bước đầu tiên để tiến hành
đánh giá về thực trạng nghèo đói. Chuẩn mực nghèo đói luôn thay đổi và tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển của các quốc gia.
- Phương pháp của Ngân hàng Thế giới
Phương pháp mà WB đã sử dụng ở nhiều nước đang phát triển là dựa vào
ngưỡng chi tiêu tính bằng đôla mỗi ngày. Ngưỡng nghèo thường dùng hiện nay là 1
USD và 2 USD/ngày (theo sức mua tương đương). Đây là ngưỡng chi tiêu có thể
đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết cho con người, mức chuẩn đó
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
9
Chuyên đề tốt nghiệp
là 2.100 kcal/người/ngày. Ngưỡng nghèo này gọi là “ngưỡng nghèo lương thực, thực

phẩm” (nghèo đói ở mức thấp). Vì mức chi tiêu này chỉ đảm bảo mức chuẩn về cung
cấp năng lượng mà không đủ chi tiêu cho những hàng hoá phi lương thực.
Theo phương pháp trên, WB đã tính toán và đưa ra khuyến nghị chuẩn nghèo
đói cho các quốc gia vào cuối những năm 1990 như sau
4
:
+ Đối với các nước đang phát triển: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có
thu nhập dưới 1 USD/ngày;
+ Các nước thuộc Châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày;
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày;
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn riêng của mình, thông thường thấp
hơn thang nghèo đói WB.
- Phương pháp của Việt Nam
Hiện nay có các phương pháp tiếp cận với ranh giới nghèo đói như sau:
+ Phương pháp của Tổng cục Thống kê, dựa vào cả thu nhập và chi tiêu, xác
định 2 ngưỡng nghèo. Thứ nhất là “ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm” dựa theo
cách tiếp cận của WB. Ngưỡng nghèo thứ 2, thường gọi là “ngưỡng nghèo chung”,
bao gồm cả phần chi tiêu cho hàng hoá phi lương thực.
+ Phương pháp của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, dựa trên thu nhập
của hộ gia đình, dùng để xác định chuẩn đói nghèo của chương trình XĐGN quốc
gia. Những người có mức thu nhập nằm dưới các giới hạn chuẩn (chuẩn nghèo) đã
quy định thì được coi là nghèo khổ.
Từ năm 1993 đến năm 2006, nước ta đã 5 lần điều chỉnh chuẩn nghèo. Chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg là:
200.000 đồng/người/tháng cho khu vực thành thị và 260.000 đồng/người/tháng cho
khu vực nông thôn. Tháng 7/2008, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư nghiên cứu đề xuất phương án nâng chuẩn
4
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tài liệu tập huấn cán bộ giảm nghèo cấp tỉnh, huyện. Nxb Lao động

– Xã hội, 2006.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
10
Chuyên đề tốt nghiệp
nghèo lên mức 300.000 đồng/người/tháng áp dụng cho khu vực nông thôn và 390.000
đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị.
1.2.2.2. Thước đo nghèo đói
Sau khi xác định ngưỡng nghèo, có thể tính toán được một số thước đo để mô
tả quy mô, độ sâu và độ nghiêm trọng của nghèo đói. Ba thước đo thông dụng nhất
để phản ánh các khía cạnh đó lần lượt là: chỉ số đếm đầu, khoảng nghèo và bình
phương khoảng nghèo.
 Chỉ số đếm đầu (tỷ lệ đói nghèo): là tỷ lệ những người sống ở dưới ngưỡng
nghèo, cho biết quy mô đói nghèo của quốc gia. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá
tình trạng nghèo và những thành công trong mục tiêu giảm nghèo của quốc gia và thế
giới.
 Khoảng nghèo: là mức chênh lệch trung bình giữa chi tiêu của những người
nghèo và mức chi tiêu tại ngưỡng nghèo. Thước đo này được sử dụng để mô tả mức
độ hay độ sâu của nghèo, cho biết chi phí tối thiểu để đưa tất cả người nghèo lên mức
sống ngang bằng với ngưỡng nghèo.
 Bình phương khoảng nghèo: thể hiện mức độ nghiêm trọng của đói nghèo vì
nó đã làm tăng thêm trọng số cho nhóm người có khoảng nghèo lớn hơn trong số
những người nghèo (tăng thêm trọng số cho nhóm nghèo nhất trong dân số).
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Đất đai là một nhân tố rất quan trọng để XĐGN, đặc biệt là đối với người
nông dân. Đất canh tác ít, cằn cỗi, canh tác khó, phân tán…dẫn đến năng suất cây
trồng vật nuôi thấp ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các hộ gia đình.
Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, không thuận lợi như thiên tai, hạn hán, lũ lụt…
gây mất mùa, thiệt hại về tài sản của nhân dân. Đây chính là nguyên nhân tiềm tàng
gây ra nạn đói nghèo cấp tính.

Bất lợi về vị trí địa lý (xa xôi, hẻo lánh, vùng sâu, vùng xa…là nguyên nhân
dẫn đến sự thiếu hụt các công trình cơ sở hạ tầng (CSHT), dịch vụ thiết yếu (đường
giao thông, điện, y tế, trường học…) làm cho người dân không có điều kiện trao đổi
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin, khó khăn trong việc thông thương, buôn bán, ít có điều kiện để tiếp cận với
các phúc lợi xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe. Đây là nhân tố quan trọng dẫn đến
đói nghèo và bất bình đẳng giữa các vùng, miền và giữa các dân tộc.
1.2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế trong nước phải dựa vào các yếu tố: tiêu dùng của dân cư,
đầu tư xã hội, tiêu dùng của Chính phủ và thu ngân sách Nhà nước, cuối cùng là các
chỉ tiêu xuất – nhập khẩu. Khi tăng trưởng kinh tế dương có nghĩa là các chỉ tiêu trên
cũng tăng trưởng mạnh và có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình nghèo đói của quốc
gia. Cụ thể là: khi tiêu dùng (tiết kiệm) của dân cư tăng có nghĩa là tăng thu nhập và
mức sống của dân cư; tăng yếu tố đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đồng nghĩa
với tạo việc làm và giảm thất nghiệp; chi tiêu Chính phủ là dành cho những CSHT
thiết yếu và phúc lợi xã hội; chỉ tiêu xuất – nhập khẩu tăng lên làm tăng độ mở và
tính năng động cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tính cạnh
tranh ngày càng cao. Tóm lại, khi tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị giảm, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng lên, thu nhập và mức sống
dân cư được nâng lên và tỷ lệ nghèo đói giảm đi tương ứng.
Nhưng tăng trưởng kinh tế cao mà không chú trọng phát triển bền vững sẽ dẫn
đến bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư, các vùng, miền và
lảm cho mức độ nghèo đói thêm nghiêm trọng
 Chủ trương, đường lối, chính sách của mỗi quốc gia
Sự quan tâm của chính quyền của trung ương và địa phương, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong đầu tư ban đầu, trong xây dựng CSHT, chính sách kinh tế
vĩ mô, chính sách đối ngoại: mở cửa hội nhập KTQT và tự do hóa thương mại, cải

cách trong nước theo hướng tạo điều kiện cho thành phần kinh tế ngoài Nhà nước
phát triển…là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến đói nghèo.
Việc Chính phủ đầu tư nguồn lực để thực hiện một loạt các chính sách, dự án
chương trình MTQG về giảm nghèo; chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn (Chương trình 135), và các chương trình, dự án quốc tế (hợp tác
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
12
Chuyên đề tốt nghiệp
với IFAD, UNDP, WB, ADB, Cộng Hoà Liên Bang Đức, Nhật Bản, NGOs). Các
chương trình giảm nghèo này đã thu hút được sự quan tâm, ủng hộ vật chất, tinh thần
của tất cả các tầng lớp nhân dân, đoàn thể, các cấp chính quyền và cả cộng đồng quốc
tế. Đây là động lực quan trọng tạo nên thành công trong giảm nghèo ở nước ta mà
nhiều nước trên thế giới chưa làm được.
 Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập KTQT
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập KTQT là một xu thế tất yếu có ảnh hưởng
nhiều chiều, nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia trong đó có kết
quả giảm nghèo. Một mặt, toàn cầu hóa và hội nhập KTQT tạo điều kiện để quốc gia
nâng cao vị thế, tăng trưởng kinh tế và XĐGN. Mặt khác, nó cũng đẩy nhiều người
dân đến tình trạng thất nghiệp, giảm thu nhập và mức sống, nghiêm trọng thêm tình
trạng nghèo đói và bất bình đẳng xã hội.
1.2.3.3. Điều kiện nội tại của những người nghèo
 Người nghèo thường thiếu nguồn lực sản xuất
Thiếu nguồn lực nên người nghèo bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói.
Các hộ nghèo thường có rất ít đất đai, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn thông tin,
nguồn tín dụng… Người nghèo có nguồn thu nhập thấp, bấp bênh, tích luỹ kém nên
họ khó có khả năng chống chọi với các biến cố xảy ra trong cuộc sống.
 Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được
việc làm tốt nên mức thu nhập thấp chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, không
có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Học vấn

thấp còn ảnh hưởng đến các quyết định về giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái…
Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai.
Do trình độ học vấn thấp nên người nghèo ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như điện,
nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… Điều này làm tăng chi phí, giảm thu
nhập trên một đơn vị sản phẩm. Học vấn thấp, không có khả năng tự giải quyết các
vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật, thiếu cơ hội thực hiện các phương án
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
13
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất mang lại lợi nhuận cao nên họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và
như vậy càng làm cho họ nghèo thêm.
 Các yếu tố về nhân khẩu học
Quy mô hộ gia đình là mẫu số quan trọng có ảnh hưởng đến thu nhập bình
quân của mỗi thành viên. Trong các hộ gia đình nghèo thường là có tỷ lệ sinh cao,
đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói.
Ngoài ra, bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người và tình
trạng nghèo đói trầm trọng. Chi phí khám chữa bệnh là gánh nặng đối với người
nghèo, đẩy họ đến chỗ phải vay mượn, cầm cố tài sản. Đồng thời bệnh tật càng làm
cho hộ nghèo thiếu nguồn lực và nhân lực cho sản xuất và khó thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của nghèo đói.
1.2.4. Ảnh hưởng của nghèo đói đến sự phát triển kinh tế - xã hội

Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
Đói nghèo đi liền với lạc hậu, là trở ngại lớn đối với quá trình phát triển. Với
một quốc gia nghèo, sự lạc hậu của LLSX cũng như trình độ kỹ thuật, công nghệ dẫn
tới năng suất xã hội và mức tăng trưởng kinh tế luôn ở những chỉ số thấp.
Nghèo đói của dân cư biểu hiện qua tỷ lệ lao động thất nghiệp, tổng sản phẩm
quốc nội, thu nhập bình quân đầu người, mức độ thấp kém của đầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội, kể cả phát triển giáo dục, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và các lĩnh

vực khác như y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phúc lợi xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập KTQT, nước chậm phát triển luôn bị thua thiệt trong
cạnh tranh kinh tế khi sản phẩm làm ra với chất lượng thấp hoặc chủ yếu dưới dạng
sản phẩm thô chưa qua tinh chế nên lợi nhuận thu được rất thấp. Với trình độ sản
xuất lạc hậu, nước nghèo có nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ của thế giới.
Đối với Việt Nam, nếu không giải quyết thành công vấn đề giảm nghèo, sẽ
không tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, thực hiện công bằng xã hội. Như vậy, mục tiêu phát
triển và phát triển bền vững của xã hội XHCN cũng không thực hiện được.

Ảnh hưởng đến chính trị - xã hội
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các mặt xã hội và chính trị. Một quốc
gia nghèo sẽ không có vị trí và tiếng nói trên trường quốc tế, bị phụ thuộc vào các
nước lớn. Từ nghèo đói và bất bình đẳng, các tệ nạn xã hội phát sinh như ma túy,
trộm cắp… đạo đức suy đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo. Những bất ổn xã
hội cộng với khả năng dễ bị các thế lực bên ngoài lợi dụng có thể dẫn đến hậu quả
bất ổn chính trị, hoặc cao hơn là khủng hoảng chính trị, đe dọa đến nền hòa bình độc
lập và chủ quyền của đất nước.
Thực tế cho thấy trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, mỗi quốc gia, dân tộc
chỉ có thể giữ vững chế độ chính trị, độc lập tự do và chủ quyền của mình với một
tiềm lực kinh tế mạnh. Nghèo đói của dân cư đang là một lực cản kinh tế - xã hội lớn
nhất trong quá trình phát triển, là vấn đề bức xúc nhất hiện nay mà mỗi quốc gia, dân
tộc và cộng đồng quốc tế phải cùng hợp sức giải quyết.
1.3. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến nghèo đói
1.3.1. Các quan điểm về ảnh hưởng của hội nhập KTQT đến nghèo đói
Hội nhập KTQT và nghèo đói là một trong những chủ đề giành được sự quan
tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu và cũng là xuất phát điểm của những tranh

luận sôi nổi, thậm chí trái ngược nhau, nhưng nhìn chung xoay quanh một số nhóm
quan điểm sau:
- Nhóm quan điểm thứ nhất: Hội nhập ảnh hưởng tích cực đến giảm nghèo.
Hội nhập KTQT khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước phát triển,
thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy hoạt động thương mại… tạo thêm việc làm mới,
nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là người nghèo.
- Nhóm quan điểm thứ hai: Hội nhập ảnh hưởng tiêu cực đến giảm nghèo.
Hội nhập KTQT có thể làm giảm thu nhập, thậm chí đưa người nông dân vào
cảnh nợ nần do hàng hóa nông sản không thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế;
công nhân bị mất việc làm do ngành sản xuất bị thu hẹp, nhất là đối với các nước
nghèo và các nước đang phát triển, xuất khẩu nông sản là một kênh quan trọng để
giảm nghèo.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhóm quan điểm thứ ba (được xem là khá phổ biến hiện nay): Hội nhập ảnh
hưởng đến đói nghèo trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Mục đích mà hội nhập KTQT hướng tới là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững và XĐGN trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, do các nước tham gia toàn cầu hóa
trong điều kiện, bối cảnh khác nhau; trình độ phát triển kinh tế khác nhau; mức độ
tham gia khác nhau; lộ trình thực hiện khác nhau nên lợi ích thu được cũng rất khác
nhau. Trên thực tế, hội nhập KTQT thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài
nên tạo nhiều việc làm cho nền kinh tế, giúp người lao động nâng cao tay nghề, nâng
cao thu nhập và cải thiện mức sống. Mặt khác, dưới sức ép của cạnh tranh, hội nhập
KTQT có thể làm một bộ phận dân cư mất việc làm, giảm thu nhập, tình trạng bất
bình đẳng gia tăng…Vì vậy, mỗi quốc gia cần lựa chọn phương pháp và bước đi phù
hợp để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy những lợi thế do hội nhập KTQT mang lại cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hội nhập và thông qua đó hội nhập KTQT ảnh hưởng

đến nghèo đói
Hội nhập KTQT trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay là sự gắn kết thị trường
quốc gia với thị trường toàn cầu. Biểu hiện của hội nhập KTQT là việc tạo ra “sân
chơi chung”, gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới. Thực chất nội dung của hội nhập KTQT là các quan hệ về thương mại, đầu tư,
lao động, công nghệ, dịch vụ… giữa các quốc gia.
Có thể đo lường mức độ hội nhập của một nền kinh tế thông qua các giá trị:
tốc độ tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất – nhập khẩu quốc gia, mức độ tự do hóa
thương mại, tự do hóa đầu tư, sự cải cách của thành phần kinh tế trong nước và sự
lớn mạnh của khu vực KTTN, tỷ lệ đóng góp của các công ty quốc tế trong tổng thu
nhập quốc dân, mức độ thu hút lao động của các công ty quốc tế…
Mỗi chỉ tiêu đo lường mức độ hội nhập ở trên đều có ảnh hưởng nhất định đến
sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia nói chung và đến tình hình giảm nghèo đói nói
riêng. Trong phạm vi Đề tài chỉ xem xét ảnh hưởng của hội nhập KTQT đến nghèo
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
16
Chuyên đề tốt nghiệp
đói ở Việt Nam chủ yếu thông qua các giá trị về xuất – nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
và sự phát triển của khu vực KTTN (thực trạng ảnh hưởng sẽ được nghiên cứu sâu
trong chương 2 của Đề tài).
1.3.3. Kinh nghiệm hội nhập KTQT và giảm nghèo của một số nước
1.3.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Kinh nghiệm của Nhật Bản trong hội nhập KTQT có thể chia làm 2 giai đoạn:
từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 1980 và từ những năm 1980
đến nay.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 80 có đặc trưng là vai
trò đặc biệt quan trọng của Nhà nước và nền kinh tế mở cửa một chiều ra bên ngoài
chứ rất hạn chế hoặc chậm mở cửa cho chiều ngược lại. Nền kinh tế chuyển hướng từ
phát triển sản xuất thay thế nhập khẩu, sang tích cực hướng về xuất khẩu và kết hợp
thay thế nhập khẩu tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển và tình hình thị trường trên cơ sở

định hướng của Nhà Nước nhằm tích cực đàm phán tham gia các tổ chức kinh tế khu
vực và quốc tế. Hỗ trợ tăng sức cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp trong nước
theo cả 2 hướng: khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tích cực hỗ
trợ phát triển các tập đoàn kinh doanh lớn, định hướng hoạt động xuyên quốc gia.
Đồng thời với hướng đó là tận dụng triệt để tính đặc thù của môi trường trong nước,
khu vực và quốc tế, lợi dụng thái độ khoan nhượng và làm ngơ của các bạn hàng để
hạn chế hay trì hoãn bằng các biện pháp trực tiếp và gián tiếp việc mở cửa thị trường
Nhật Bản cho các yếu tố bên ngoài, chỉ mở cửa thị trường Nhật Bản trước hết bằng
các hàng rào thuế quan, trong khi vẫn tìm cách duy trì càng lâu càng tốt các hàng rào
phi quan thuế hữu hình và vô hình.
Chiến lược hội nhập KTQT theo kiểu này của Nhật Bản sở dĩ tồn tại được là
do Nhật Bản đã khéo lợi dụng hoàn cảnh quốc tế và khu vực lúc đó. Tuy nhiên, sự
khép kín của thị trường Nhật Bản như vậy khiến cho các nhân tố nước ngoài rất khó
thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, và hậu quả là tính cạnh tranh, cởi mở, đổi mới và
năng động được coi là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức
Nhật Bản bị hạn chế.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ giữa những năm 1980 và nhất là từ đầu những năm 1990, Nhật Bản bắt
đầu thực hiện quốc tế hóa nền kinh tế trên hai phương diện:
Trong nước, tiến hành cải cách các thể chế kinh tế, xã hội và văn hoá nhằm
giảm bớt tính khép kín và hướng nội, tạo cho nước Nhật có tính mở, quốc tế hoá, và
dân chủ hơn. Mặt khác, Nhật Bản còn tiến hành cải tiến môi trường pháp lý, kinh
doanh và văn hoá ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, tiến hành cải tổ
cơ cấu kinh tế trong nước, theo hướng tạo cho cơ cấu kinh tế Nhật Bản ngày càng
phù hợp với cơ cấu kinh tế khu vực và quốc tế thành một cơ cấu thống nhất, có liên
quan chặt chẽ lẫn nhau theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang
Ngoài nước, Nhật đã tiến hành đa dạng hoá cơ cấu hàng hoá theo hướng tăng
tỉ lệ hàng chế tạo nhập khẩu và tăng tỷ trọng các mặt hàng dịch vụ thay vì các mặt

hàng chế tạo trong xuất khẩu và đa dạng hoá thị trường xuất nhập khẩu của mình theo
hướng giảm bớt tỉ lệ của các thị trường chủ chốt như Mỹ, EU và ASEAN. Đồng thời,
Nhật Bản còn thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình bằng cách không
chỉ tham gia vào các khối thương mại và đầu tư đa phương mà còn tiến hành đàm
phán, ký kết các hiệp ước mậu dịch tự do song phương với nhiều nước trên thế giới,
trước hết là với các bạn hàng khu vực.
Tóm lại, cùng với quá trình hội nhập KTQT, Nhật Bản đã, đang và sẽ ngày
càng trở thành một quốc gia cởi mở hơn trong việc thực hiện các quy luật kinh tế thị
trường; chính phủ ít can thiệp hơn vào hoạt động kinh doanh của khu vực doanh
nghiệp; giáo dục – đào tạo ngày càng được đưa lên hàng đầu trong cả cấp độ vĩ mô
lẫn vi mô.
1.3.3.2. Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển ở châu Á
Theo mô hình Nhật Bản, có thể nói, đa số các nước đang phát triển ở châu Á
đều tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm: phát triển kinh tế
bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực với hàm lượng chế biến tăng
dần; linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu; bảo đảm an ninh, quốc phòng và giữ gìn bản sắc dân tộc trong
hội nhập.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tích cực hỗ trợ xuất khẩu, các nước trong khu vực đều coi trọng tự do hóa
kinh doanh của khu vực tư nhân và nhà nước chú ý sử dụng linh hoạt các biện pháp
ưu đãi về thuế, trợ giúp xuất khẩu, thực thi chính sách tỷ giá linh hoạt theo hướng
duy trì đồng bản tệ “rẻ”. Điều cần nhấn mạnh là các nước đều cố gắng kết hợp cả hai
chiến lược “sản xuất thay thế nhập khẩu” với “sản xuất hướng vào xuất khẩu” để
khai thác các khía cạnh tích cực, giảm thiểu các tác động trái chiều của hai chiến lược
này.
Một kinh nghiệm đáng chú ý ở những nước trong khu vực tiến hành hội nhập
kinh tế quốc tế thành công nhất là: các nước đều đặt trọng tâm ưu tiên vào xây dựng

và phát triển các thị trường có dung lượng lớn, sức tiêu thụ cao nhằm khai thác tối đa
các lợi thế cạnh tranh của mình là tài nguyên thiên nhiên và giá lao động rẻ.
Chính sách đa dạng hóa thị trường cũng được nhấn mạnh nhằm mục tiêu xác
lập cơ cấu cân bằng giữa các thị trường trong khu vực và toàn thế giới, để vừa mở
rộng thị trường, phát triển ngoại thương, khuyến khích xuất khẩu, vừa tránh sự phụ
thuộc quá mức vào một thị trường nào đó. Nhờ có chính sách này, Malaixia luôn đạt
mức thặng dư trong buôn bán với hơn 100 nước kể từ năm 1970 đến nay.
Các nước ASEAN chủ trương tiếp tục góp phần đẩy mạnh và đón nhận toàn
cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp. Phát triển các tập
đoàn kinh tế đủ sức giữ vững thị phần trong nước và cạnh tranh hiệu quả ở nước
ngoài trên cơ sở đa dạng hóa, linh hoạt và hiện đại hóa công nghệ sản xuất, dịch vụ
cung ứng sản phẩm; hoàn thiện cơ chế thị trường và tăng cường cải thiện môi trường
kinh doanh theo các cam kết, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
1.3.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sự phát triển của Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam những bài học quý báu.
Nền kinh tế Trung Quốc chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế
thị trường (năm 1978) sớm hơn Việt Nam gần một thập kỷ.
Về tổng thể, quá trình mở cửa hội nhập KTQT của Trung Quốc từ năm 1979
đến nay có thể chia thành hai giai đoạn:
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn hội nhập theo chiều rộng (1979-1990), với nội dung chủ yếu là mở
cửa từng bước từ xây dựng bốn “đặc khu kinh tế mở”, tiếp đó mở cửa đến các thành
phố ven biển, ven sông, các thành phố biên giới rồi lan rộng bao trùm toàn quốc,
nhằm tăng cường thu hút FDI vào sản xuất hướng về xuất khẩu các sản phẩm có hàm
lượng lao động và nguyên liệu cao phù hợp lợi thế so sánh của Trung Quốc.
Giai đoạn hội nhập theo chiều sâu (từ năm 1990 đến nay): kết hợp giữa mở
cửa theo khu vực địa lý với mở cửa theo lĩnh vực (đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ - tài
chính), đồng thời đẩy mạnh các hoạt động thương lượng, điều chỉnh thể chế để tham

gia Tổ Chức thương mại thế giới (WTO). Trung Quốc đã chuyển mạnh sang vừa mở
cửa toàn diện, vừa xúc tiến điều chỉnh môi trường đầu tư và nâng cao năng lực thể
chế phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Trung Quốc đã thành công trong việc khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm
chế tạo mà không cần sử dụng những biện pháp bảo hộ các ngành công nghiệp non
trẻ theo những quy định mới của WTO. Trên thực tế, Trung Quốc đã bắt đầu thực
hiện những biện pháp tự do hóa thương mại như thế này một cách có ý thức thậm chí
từ trước khi gia nhập WTO để gây sức ép đối với các doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) làm ăn kém hiệu quả. Hàng loạt các biện pháp cải cách DNNN đã được đưa
ra: cổ phần hóa, cho thuê, khoán, giải thể, cho phép tư nhân mua lại hoặc tham gia cổ
phần các DNNN. Các doanh nghiệp tư nhân được phép vay vốn ưu đãi, được tham
gia phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, Trung Quốc rất quan
tâm xây dựng và xúc tiến kế hoạch hình thành các tập đoàn doanh nghiệp lớn, hiện
đại để đầu tư giữ vững thị phần trong nước, từng bước chủ động vươn ra chiếm lĩnh
thị trường nước ngoài.
Gần ba thập kỷ qua, nhờ có những chính sách ưu tiên phát triển kinh tế và chủ
động hội nhập với thế giới, nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên
về mặt xã hội và môi trường, cũng đã xuất hiện nhiều nguy cơ không bền vững và bất
ổn tiềm tàng. Những thách thức mới về thành thị - nông thôn, trung ương - địa
phương, và bất công bằng, khoảng cách giàu - nghèo gia tăng… là những vấn đề mà
Trung Quốc buộc phải giải quyết.
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ việc xem xét kinh nghiệm hội nhập KTQT của một số nước ở trên, có thể
thấy dù khác nhau về lộ trình, nội dung và hình thức trong quá trình hội nhập, song
đều có điểm chung đó là việc chuyển hướng từ “sản xuất thay thế nhập khẩu” sang
tích cực “hướng về xuất khẩu”. Đồng thời, kết hợp thay thế nhập khẩu tùy theo lợi
thế so sánh của mỗi nước và tình hình thị trường trên cơ sở tích cực đàm phán tham

gia các tổ chức kinh tế khu vực và chủ động mở cửa thực hiện tự do hóa thương mại,
đầu tư; tuân thủ các cam kết và thông lệ quốc tế. Đặc biệt, việc cải thiện môi trường
đầu tư để thu hút FDI, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế trong
nước hội nhập với sự phân công lao động quốc tế.
Việt Nam cần vận dụng những bài học này trong quá trình hội nhập và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường. Không nên chạy theo tăng trưởng và phải trả giá bằng sự
xuống cấp của môi trường, cạn kiệt tài nguyên và gia tăng bất bình đẳng như bài học
kinh nghiệm của Trung Quốc. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn, tăng
thu nhập cần gắn với tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và XĐGN. Tăng
trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao mà chỉ cần ở mức hợp lý nhưng bền
vững trong bối cảnh hội nhập KTQT.
1.3.4. Sự cần thiết phải mở rộng hội KTQT và XĐGN ở Việt Nam
XĐGN là làm cho bộ phận dân nghèo nâng cao mức sống, từng bước giảm
nghèo và thoát khỏi tình trạng nghèo, được đối xử bình đẳng trong cộng đồng.
Những thành tựu trong công cuộc XĐGN ở nước ta thời gian qua được cộng
đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá rất cao. Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập KTQT
ngày càng sâu rộng và nhất là khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO,
nghèo đói vẫn đang là một thách thức lớn đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Hiện nay, Việt Nam vẫn bị xếp vào nhóm những quốc gia nghèo nhất thế giới với tỷ
lệ tái nghèo cao, bất bình đẳng gia tăng… Vì vậy, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ XĐGN,
tạo nền tảng cho kinh tế tăng trưởng bền vững, đưa nước ta ra khỏi danh sách các
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
21
Chuyên đề tốt nghiệp
nước nghèo và tiến tới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình là một chủ trương
và nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Một trong những động lực mạnh mẽ tạo đà cho tăng trưởng kinh tế và XĐGN
bền vững đó là một nền kinh tế mở, hội nhập đầy đủ với nền kinh tế thế giới. Không
thể tiến hành CNH, HĐH đất nước, không thể thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu nếu

đứng ngoài, biệt lập với thế giới. Đi lên CNXH càng không thể đóng cửa mà đi lên.
Nếu không có LLSX hiện đại mà nói CNXH thì điều đó là không thể. Mà LLSX hiện
đại thì phải lấy từ thế giới thông qua hội nhập KTQT, trao đổi, buôn bán, thu hút đầu
tư nước ngoài, thông qua đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa, biết lợi dụng khôn khéo những mâu thuẫn giữa các nước. Hội nhập KTQT
đúng đắn và có hiệu quả phải dựa trên cơ sở nâng cao và phát huy tối đa nội lực đất
nước là chính, phát huy nội lực dân tộc đồng thời tranh thủ tối đa nguồn ngoại lực là
con đường CNH, HĐH đúng đắn.

Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ ĐẾN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM TỪ NĂM
1998 ĐẾN NAY
2.1. Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Quá trình hội nhập KTQT của Việt Nam
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nền kinh tế nước ta đã từng
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đến năm 2006, Việt Nam đã có quan hệ
ngoại giao với 169 quốc gia trên thế giới, ký kết các hiệp định thương mại đa phương
và song phương với trên 80 nước, thực hiện chế độ tối huệ quốc với trên 70 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Các dấu mốc đặc biệt quan trọng và đáng chú ý trong tiến trình mở
cửa, hội nhập là: năm 1992 ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với EU;
năm 1995, gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); năm 1998 gia
nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC). Năm 2001, trên cơ
sở thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập KTQT, nước ta
tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng: ký Hiệp định Thương mại song
phương Việt – Mỹ, năm 2003 tham gia Khu vực mậu dịch tự do AFTA của ASEAN;
và đặc biệt quan trọng ngày 7-11-2006, trở thành thành viên chính thức và đầy đủ thứ

150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) – sự kiện đánh dấu sự mở cửa hội nhập
hoàn toàn vào nền kinh tế toàn cầu của Việt Nam. Gần đây, ngày 16-10-2007, Việt
Nam được Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu làm thành viên không thường trực của
Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và kết thúc năm 2008, nước ta đã làm tròn nhiệm vụ.
Chủ động hội nhập KTQT là một chủ trương mang tính chiến lược, là mốc
quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta trong điều kiện toàn
cầu hóa KTQT đang phát triển mạnh mẽ. Chính chủ trương đúng đắn này đã đưa Việt
Nam ra khỏi tình trạng bị bao vây, cấm vận, cô lập; tạo dựng được môi trường quốc
tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế
nước ta trên chính trường và thương trường thế giới.
2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nghèo đói
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Tăng trưởng kinh tế gắn liền với giảm nghèo
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ tình trạng trì trệ và
khủng hoảng của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Việt Nam đã chuyển mình để
trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm thuộc
loại cao trên thế giới (7,5%/năm). Nhất là trong những năm gần đây, tăng trưởng
GDP đạt 8,17% năm 2006; 8,48% năm 2007 và trong năm khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008, GDP nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 6,23%.
Quá trình tăng trưởng kinh tế luôn đi đôi với giảm nghèo và cải thiện đời sống
nhân dân. Tăng trưởng kinh tế luôn đi kèm với tạo thêm nhiều việc làm mới, tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị giảm mạnh từ 8,65% - năm 1998 xuống 6,01% năm 2002 và
đến năm 2007 chỉ còn 4,64%; đồng thời tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
tăng từ 71,13% năm 1998 lên 81,79% năm 2006. Riêng giai đoạn 2001-2005, nền
kinh tế đã tạo ra khoảng 7,5 triệu chỗ làm mới, bình quân mỗi năm tạo thêm việc làm
cho khoảng 1,5 triệu lao động.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, thu nhập của người dân cũng tăng lên và tỷ lệ

nghèo giảm đi tương ứng. Thu nhập bình quân (TNBQ) đầu người giai đoạn
1998-2002 tăng 4,9%/năm; giai đoạn 2002-2007 tăng khoảng 9,2%/năm.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và TNBQ đầu người giai đoạn 2002-2008
Năm Tốc độ tăng GDP
theo giá so sánh (%)
GDP bình quân
(nghìn đồng/người)
GDP bình quân
(USD/người)
2002 7,08 6.719,9 440,0
2004 7,79 8.719,9 552,9
2006 8,17 11.571,3 725,1
2007 8,49 13.421,5 835,9
2008 6,23 16.342,0 960,0
Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 368, tháng 1/2009, tr 43.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phục vụ tăng trưởng và giảm nghèo
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo cơ cấu ngành, tỷ
trọng nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm, tương ứng với sự tăng lên của
nhóm ngành công nghiệp - xây dựng với sự xuất hiện của một loạt các ngành công
nghiệp chế biến mới, có hàm lượng vốn và khoa học - công nghệ cao, và sự tăng tỷ
trọng ngành dịch vụ, bước đầu hình thành một số lĩnh vực dịch vụ dựa trên công
nghệ hiện đại có giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh
khách sạn…
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế
Năm 1998
N-L-Ngư nghiệp

CN-XD
DVụ
25,78%
32,49%
41,73%
Năm 2004
N-L-Ngư nghiệp
CN-XD
DVụ
21,18%
40,21%
37,98%


Năm 2007
N-L-Ngư nghiệp
CN-XD
DVụ
20,3%
41,58%
38,12%
(Nguồn số liệu từ Tổng cục Thống kê: www.gos.gov.vn)
Trong nông nghiệp, tỷ trọng các ngành, sản phẩm có giá trị kinh tế cao như
chăn nuôi, cây công nghiệp dài ngày… đều tăng lên. Cơ cấu sản xuất đã từng bước
Sv: Cao Thị Lệ Lớp: Kinh tế lao động 47
25

×