Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giám sát căn nguyên Virus viêm não Nhật Bản, Virus West Nile và Virus Nam Định gây hội chứng não cấp bằng kỹ thuật Mac - Elisa, 2003 - 2004bằng kỹ thuật Mac - Elisa, 2003 - 2004 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.83 KB, 7 trang )

TCNCYH 36 (3) - 2005

18
Giám sát căn nguyên virut Viêm Não Nhật Bản, virut
west Nile và virut Nam định gây hội chứng não cấp
bằng kỹ thuật MAC-ELISA, 2003 2004

Phan Thị Ngà
1
, Đoàn Hải Yến
1
, Phạm Đỗ Quyên
1
Nguyễn Thanh Thuỷ
1
, Huang Claire
2
1
Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ơng
2
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Fort Collins, Colorado
Trong năm 2003 2004, có 976 mẫu huyết thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân hội
chứng não cấp (HCNC) nhận đợc từ Viện Nhi trung ơng, một số trung tâm Y học dự
phòng các tỉnh và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây nguyên, để xác định căn nguyên virut gây
HCNC bằng kỹ thuật MAC-ELISA với kháng nguyên virut viêm não Nhật bản (VNNB),
virut West Nile và virut Nam Định; kết quả cho thấy:
- Xét nghiệm 976 mẫu huyết thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân có HCNC với
kháng nguyên virut VNNB, xác định 46,1 %(454/976) trờng hợp bị HCNC là do virut
VNNB.
- Xét nghiệm 239 mẫu dịch não tuỷ của bệnh nhân có HCNC với kháng nguyên virut
Nam định, xác định 13,4 % (32/239) trờng hợp bị HCNC là do virut Nam định.


- Xét nghiệm 103 mẫu huyết thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân có HCNC với
kháng nguyên virut West Nile, không có trờng hợp nào dơng tính.
Cho đến nay virut VNNB vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây HCNC ở Việt nam, với
trên 80 % số mắc ở trẻ em dới 15 tuổi. Để khống chế bệnh VNNB cần tăng cờng sử
dụng văc xin VNNB cho tất cả trẻ em dới 15 tuổi.
Từ khoá: Hội chứng não cấp, viêm não Nhật bản, virut West Nile, virut Nam Định.
I. Đặt vấn đề
ở Việt Nam, ngoài tác nhân virut
đờng ruột, virut VNNB, virut Herpes
Simplex typ 1, 2; virut Epstein Barr, còn
có ba nhóm virut khác gây HCNC đã
đợc phân lập ở miền Bắc Việt nam,
trong số này có một nhóm virut đã đợc
giải mã gen, xác định là một virut mới, dự
kiến xếp vào chi virut Arteri và có tên là
virut Nam định [1],[2],[4].
Theo số liệu thống kê của Viện Vệ sinh
dịch tễ trung ơng (VSDTTƯ), hàng năm
có khoảng 2000 3000 trờng hợp bị
HCNC do virut. Trong những năm gần đây,
HCNC do virut viêm não Nhật bản (VNNB)
đợc khống chế bằng văc-xin trong chơng
trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em từ 1
5 tuổi ở một số vùng trọng điểm dịch ở
miền Bắc cũng nh các dịch vụ y tế, nhng
tỷ lệ trẻ em dới 15 tuổi đợc sử dụng văc-
xin VNNB còn thấp nên HCNC do virut
VNNB cũng vẫn còn là một vấn đề đáng
quan tâm [1]. Mặt khác, những nghiên cứu
về dịch tễ sinh học phân tử virut VNNB

cũng xác định có sự mới xuất hiện của virut
VNNB genotyp 1 ở Việt nam cũng nh một
số nớc trong khu vực châu á do chim di
c, là một cảnh báo cho sự có thể xuất hiện
TCNCYH 36 (3) - 2005

19
virut West Nile ở châu á cũng nh ở Việt
nam [3].
Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
Giám sát căn nguyên virut viêm não
Nhật bản, virut West Nile và virut Nam
Định gây HCNC bằng kỹ thuật MAC-
ELISA, 2003 - 2004 nhằm mục tiêu xác
định tác nhân virut nào là nguyên nhân
chính gây HCNC ở Việt nam để định
hớng cho việc phòng bệnh có hiệu quả.
II. đối tợng và phơng pháp
1. Đối tợng
Mẫu bệnh phẩm: 976 mẫu huyết
thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân có
HCNC do virut nhận đợc từ Viện Nhi
trung ơng, một số Trung tâm Y học dự
phòng các tỉnh ở miền Bắc, Viện Vệ sinh
dịch tễ Tây nguyên, 2003 2004.
Sinh phẩm: Kháng nguyên virut West
Nile do Trung tâm kiểm soát bệnh tật Fort
Collins, Hoa kỳ cung cấp. Kháng nguyên
virut VNNB, kháng nguyên virut Nam định
do Viện VSDTTƯ cung cấp. Các sinh

phẩm và hoá chất cần thiết khác.
Dụng cụ: Tấm nhựa 96 giếng đáy
bằng của NUNC. Pipet tự động một kênh
và 8 kênh. Máy đọc ELISA, các trang
thiết bị và dụng cụ cần thiết khác.

2. Phơng pháp
Thu thập và chọn mẫu: Các mẫu
huyết thanh và dịch não tuỷ đợc lấy
trong ngày bệnh nhân nhập Viện, bảo
quản theo thờng quy của phòng thí
nghiệm cho đến khi làm xét nghiệm.
Chọn mẫu để xét nghiệm: Các mẫu
huyết thanh hoặc dịch não tuỷ có đủ
thông tin về ngày mắc bệnh và ngày lấy
mẫu đợc làm xét nghiệm với kháng
nguyên virut VNNB để loại trừ căn
nguyên virut VNNB gây HCNC. Có 239
mẫu mẫu dịch não tuỷ âm tính đợc làm
xét nghiệm với kháng nguyên virut Nam
định. Có 103 mẫu dịch não tuỷ và huyết
thanh bệnh nhân đợc chọn một cách
ngẫu nhiên trong số các mẫu âm tính với
kháng nguyên VNNB và kháng nguyên
virut Nam định đợc kiểm tra với kháng
nguyên virut West Nile.
Tiêu chuẩn nhận định kết quả theo
nguyên lý kỹ thuật MAC-ELISA [6]:
OD chứng âm, OD blank < 0.200. OD
chứng dơng / OD chứng âm 2

Mẫu xét nghiệm dơng tính khi: OD
mẫu xét nghiệm / OD chứng âm 2
III. Kết quả
Bảng 1. Xác định căn nguyên virut gây HCNC bằng kỹ thuật MAC-ELISA
Kháng nguyên Mẫu xét
nghiệm
Mẫu dơng
tính
Mẫu âm tính Tỷ lệ %
Virut VNNB 976 454 522 46,1
Virut Nam định 239 32 207 13,4
Virut West Nile 203 0 103 0
Có 976 mẫu huyết thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân có HCNC thu thập trong
năm 2003 và 2004 đợc xét nghiệm bằng kỹ thuật MAC-ELISA với kháng nguyên
TCNCYH 36 (3) - 2005
VNNB xác định có 454 mẫu dơng tính, tỷ lệ xác định dơng tính với kháng nguyên virut
VNNB là 46,1 %. Trong số 522 mẫu âm tính, có 239 mẫu dịch não tuỷ đợc xét nghiệm
với kháng nguyên virut Nam định bằng kỹ thuật MAC-ELISA, xác định có 32 mẫu dơng
tính, tỷ lệ xác định dơng tính với kháng nguyên virut Nam định là 13,4%. Chọn ngẫu
nhiên 103 mẫu trong số 207 mẫu huyết thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân HCNC có
kết quả xét nghiệm âm tính với kháng nguyên virut VNNB và virut Nam định để kiểm tra
với kháng nguyên virut West Nile bằng kỹ thuật MAC-ELISA, kết quả không có mẫu nào
dơng tính.
0
50
100
150
200
250
300

350
400
450
HCNC, VNNB
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Viem nao Nam Dinh
HCNC VNNB Viem nao Nam Din h
Hình 1. Sự phân bố theo tháng của các trờng hợp HCNC do virut VNNB và virut
Nam định, 2003 2004
Các trờng hợp HCNC xác định dơng tính với kháng nguyên virut VNNB, virut Nam
định bằng kỹ thuật MAC-ELISA đợc ghi nhận chủ yếu trong các tháng hè ở miền Bắc,
tỷ lệ xác định dơng tính với kháng nguyên virut VNNB là 88,7% (403/454) từ tháng 5
đến tháng 7, với kháng nguyên virut Nam định là 78,1 % (25/32) từ tháng 4 đến tháng 6.
Bảng 2: Sự phân bố theo nhóm tuổi các trờng hợp bị HCNC do virut VNNB và
virut Nam định, 2003 2004
Nhóm tuổi HCNC
(%)
HCNC do virut VNNB
(%)
HCNC do virut Nam Định

(%)
< 1 8,1 2,8 20,6
1 4 24,1 18,6 20,6
5 9 27,8 38,2 24,1
10 14 25,4 32,1 27,5
15 14,5 8,66 6,89
Có 976 trờng hợp HCNC đợc lấy mẫu để xét nghiệm trong năm 2003 2004,
trong số này có trên 80 % số mẫu là ở các trờng hợp HCNC dới 15 tuổi. Trong số các
trờng hợp bị VNNB, số mắc tập trung chủ yếu ở trẻ em từ 1 đến 14 tuổi chiếm khoảng
90 % tổng số mắc, tuy nhiên số mắc VNNB ở trẻ em dới 1 tuổi rất ít, chiếm 2,8 %, số

20
TCNCYH 36 (3) - 2005

21
mắc VNNB ở trẻ em từ 1 4 tuổi đã giảm, chiếm 18,6 % tổng số mắc. Có 32 trờng hợp
bị HCNC do virut Nam định đợc xác định ở các nhóm tuổi, đặc biệt trẻ em dới 1 tuổi
có tỷ lệ số mắc là 20,6 %, trẻ em 10 14 tuổi có số mắc cao nhất, chiểm 27,5% tổng số
mắc.
Bảng 3: Xác định những địa phơng có các trờng hợp bị HCNC do virut VNNB và
virut Nam định, 2003 2004
Số TT Tỉnh, Thành HCNC do virut VNNB HCNC do virut Nam Định
1 Bắc Giang 27 4
2 Bắc Ninh 7 2
3 Cao Bằng 1 0
4 Điện Biên 1 0
5 Hà Giang 2 0
6 Hà Nam 15 0
7 Hà Nội 7 1
8 Hà Tây 30 6

9 Hà Tĩnh 6 0
10 Hải Dơng 25 1
11 Hải Phòng 10 3
12 Hng Yên 18 3
13 Hoà Bình 2 1
14 Lai Châu 3 0
15 Lạng Sơn 5 0
16 Lào Cai 10 1
17 Nam Định 25 2
18 Ninh Bình 8 1
19 Nghệ An 8 0
20 Phú Thọ 23 0
21 Sơn La 4 0
22 Thái Bình 81 0
23 Thanh Hoá 41 3
24 Tuyên Quang 6 1
25 Vĩnh Phúc 9 0
26 Quảng Ninh 5 0
27 Yên Bái 3 0
28 Gia Lai 22 1
29 Kon Tum 11 0
30 Đắc Lắc 2 0
TCNCYH 36 (3) - 2005

22
Trong năm 2003 2004 (trừ những
trờng hợp không có thông tin về địa chỉ
của bệnh nhân hoặc một số địa phơng
đã triển khai chẩn đoán VNNB nên không
gửi mẫu về Viện để xét nghiệm nh các

tỉnh của khu vực miền Trung, miền Nam),
trong số 976 bệnh nhân bị HCNC đợc
lấy mẫu xét nghiệm tại Viện, kết quả cho
thấy bệnh nhân bị HCNC do virut VNNB
đợc xác định ở 27 tỉnh thành miền bắc, 3
tỉnh thuộc Tây nguyên; bệnh nhân bị
HCNC do virut Nam định đợc xác định ở
12 tỉnh thành ở miền Bắc và ở Gia lai,
Tây nguyên.
IV. Bàn luận
Kỹ thuật MAC-ELISA là một kỹ thuật
có độ nhạy và đặc hiệu cao, có thể chẩn
đoán phân biệt đợc sự nhiễm các virut
trong cùng một họ. Chính vì vậy kỹ thuật
này đã đợc ứng dụng rộng rãi trong
chẩn đoán xác định các virut Arbo
[1],[5],[6].
ứng dụng kỹ thuật MAC-ELISA để xác
định căn nguyên virut gây HCNC, xác
định 48,4 % là do virut VNNB và 13,4 %
do virut Nam định, cha phát hiện đợc
trờng hợp nào bị HCNC do virut West
Nile. Trong nghiên cứu của Phan Thị Ngà
và cộng sự trớc đây, ứng dụng kỹ thuật
RT-PCR để phát hiện vật liệu di truyền
của của một số loại virut gây HCNC từ
dịch não tuỷ của bệnh nhân ở miền Bắc
Việt Nam, xác định có 1/53 mẫu (1,9 %)
là do virut đờng ruột, có 7/53 mẫu (12,9
%) là do virut Herpes Simplex typ 1, 2;

virut Epstein Barr [2] và 8/53 mẫu (15,1
%) là do virut Arbo. Nh vậy ngoài các
tác nhân virut mới đợc phát hiện ở Việt
nam, virut VNNB vẫn là nguyên nhân
hàng đầu gây HCNC, mặc dù việc tăng
cờng sử dụng vac xin VNNB để phòng
bệnh cho trẻ em từ 1 đến 5 tuối trong
chơng trình tiêm chủng mở rộng đã đợc
thực hiện ở miền Bắc từ năm 1997 [1].
Cho đến thời điểm này căn nguyên virut
West Nile cha đợc phát hiện ở Việt
Nam, nhng việc giám sát căn nguyên
virut West Nile gây HCNC cần tiếp tục
duy trì để có thể phát hiện đợc tác nhân
gây bệnh kịp thời.
Các trờng hợp bị VNNB tập trung chủ
yếu ở trẻ em từ 1 đến 14 tuổi chiếm
khoảng 90 % tổng số mắc tơng tự nh
kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả
trong và ngoài nớc [1],[5]. Tuy nhiên số
mắc VNNB ở trẻ em từ 1 4 tuổi đã giảm,
chiếm 18,6 % tổng số mắc nhờ việc tăng
cờng sử dụng văc-xin phòng bệnh cho
trẻ em từ 1 đến 5 tuổi trong chơng trình
tiêm chủng mở rộng ở một số vùng trọng
điểm dịch ở miền Bắc, nếu so với trớc
năm 1995, số mắc trong nhóm tuổi này
chiếm 37,6% [1]. Nh vậy sử dụng văc
xin VNNB để khống chế bệnh rất có hiệu
quả, cần tăng cờng sử dụng văc xin để

phòng bệnh cho tất cả trẻ em dới 15
tuổi.
Virut Nam Định đợc phân lập từ dịch
não tuỷ của bệnh nhân HCNC ở Nam
Định năm 2002, theo kết quả xác định
trình tự vật liệu di truyền, virut đợc xếp
vào chi virut Arteri là một virut do muỗi
truyền, đây là một virut mới đợc phát
hiện ở Việt Nam [4]. Trong nghiên cứu
này, có 32 trờng hợp bị HCNC do virut
Nam định đợc xét nghiệm bằng kỹ thuật
MAC-ELISA, nhận xét thấy các nhóm tuổi
đều cảm nhiễm với virut Nam Định, đặc
biệt trẻ em dới 1 tuổi có tỷ lệ số mắc là
20,6 %, trẻ em 10 14 tuổi có số mắc
cao nhất, chiếm 27,5% tổng số mắc. Các
trờng hợp HCNC do virut Nam định đợc
TCNCYH 36 (3) - 2005

23
ghi nhận chủ yếu trong các tháng hè ở
miền Bắc, trùng với mùa dịch viêm não
Nhật bản.
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân bị
HCNC do virut Nam định đợc xác định ở
12 tỉnh thành ở miền Bắc và Gia lai, Tây
nguyên (bảng 3), theo kết quả hồi cứu tác
nhân virut Nam định gây HCNC từ 1998
2004 cũng đã xác định ở 21 tỉnh thành
của miền Bắc và Gia lai, Tây nguyên [4].

Virut Nam định đợc phân lập ở miền
Bắc, miền trung từ bệnh nhân, từ muỗi đã
đợc ghi nhận [4], cho thấy việc giám sát
tác nhân virut Nam định gây HCNC ở
miền Trung, miền Nam cần đợc đề cập
tới trong các nghiên cứu tiếp theo.
V. Kết luận
Giám sát một số căn nguyên virut gây
HCNC bằng kỹ thuật MAC-ELISA ở Việt
Nam năm 2003 2004, xác định 46,1 %
(454/976) căn nguyên virut gây HCNC là
do virut VNNB, 13,4 % (31/239) là do
virut Nam Định và cha phát hiện đợc
căn nguyên virut West Nile gây HCNC ở
Việt Nam. Nh vậy cho đến nay virut
VNNB vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây
HCNC ở Việt Nam
Đề tài thực hiện tại Viện Vệ sinh dịch
tễ trung ơng với sự hợp tác của Khoa
Lây, Viện Nhi trung ơng, Viện Vệ sinh
dịch tễ Tây nguyên và một số trung tâm Y
học dự phòng các tỉnh.
Tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
1. Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều
Anh, Vơng Đức Cờng, Vũ Sinh Nam,
Phạm Thị Minh Hằng, Trần Văn Tiến
(2002). Giám sát, chẩn đoán viêm não
Nhật Bản ở Việt Nam, 2000 - 2001. Tạp
chí Y học dự phòng, tập XII, số 4 (55): 5

11.
2. Phan Thị Ngà, Mary B. Crabtree
(2004). ứng dụng kỹ thuật RT-PCR để
chọn mẫu dịch não tuỷ cho phân lập virut
do muỗi truyền từ bệnh nhân có hội
chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam. Tạp
chí nghiên cứu Y học, tập 30 số 4 : 15
20.
3. Nga P. T., del Carmen Partquet M.
, Cuong V. D., Ma S. P., Hasebe F.,
Inoue S., Makino Y. Takagi M., Nam V.
S., Morita K. (2004). Shift in Japanese
Encephalitis Virus (JEV) genotype 1
circulating in northern Vietnam:
Implications for frequent introductions of
JEV from Southeast Asia to East Asia. J.
Gen Virol 85: 1625 1631.
4. Phan Thị Ngà (2005). Phát hiện
virut Arbo mới gây hội chứng não cấp,
định hớng xây dựng kỹ thuật chẩn đoán
huyết thanh học. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ 2003 2005.
5. Lowry P. W., Truong D. H., Hinh
L. D., Ladinsky J. L., Karabatsos N.,
Cropp C. B., Martin D., Gubler D. J.
(1998). Japanese encephalitis among
hospitalized pediatric and adult patients
with acute encephalitis syndrome in
Hanoi, Vietnam 1995. Am. J. Trop. Med.
Hyg. 58: 324 329.

6. Martin D. A., Muth D. A., Brown T.
Johnson A. J., Karabatsos N. and
Roehrig J. T. (2000). Standardization of
Immunoglobulin M Capture enzyme-
Linked Immunosorbent Assays for
Routine Diagnosis of Arboviral Infections.
Journal of Clinical Microbiology: 1823
1826.
TCNCYH 36 (3) - 2005

24
Summary
applying mac-elisa for etiological surveillance of
Japanese encephalitis, west Nile and nam dinh viruses
cause acute encephalitis syndrome, 2003 - 2004

During 2003 – 2004, in total 976 sera and cerebrospinal fluid samples of acute
encephalitis syndrome (AES) patients were collected from Pediatric hospital, several
Center of Preventive Medicine and National Institute of Hygiene and Epidemiology,
Tay nguyen for screening viral etiologies which cause AES by MAC-ELISA with
Japanese encephalitis (JE), West Nile and Nam dinh virus antigens. The results
showed that:
- Examination of 976 sera and cerebrospinal fluid samples of AES patients by JE
virus antigen, 46,1 % (454/976) cases were confirmed to be JE virus infection.
- Examination of 239 cerebrospinal fluid samples of AES patients by Nam dinh virus
antigen, 13,4 % (32/239) cases were confirmed to be Nam dinh virus infection.
- Examination of 103 sera and cerebrospinal fluid samples of AES patients by West
Nile virus antigen, non positive result was confirmed with this antigen.
To date, JE virus is leading etiology cause AES in Vietnam with over 80 % cases in
children under 15 years old. It should be intensive JE vaccination for all children under

15 years old in order to control JE soon.

×