MỤC LỤC
6.1. Công tác đà giáo – ván khuôn – cốt thép – đổ bê tông dầm cầu bê tông cốt thép 2
6.2. Công tác thi công lắp ghép dầm bê tông cốt thép 30
6.3. Thi công kết cấu nhòp cầu lớn 41
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 2
CHƯƠNG 6
XÂY DỰNG KẾT CẤU NHỊP CẦU
BÊ TÔNG CỐT THÉP
6.1. Công tác đà giáo – ván khuôn – cốt thép – đổ bê tông dầm cầu bê
tông cốt thép
6.1.1. Tình hình phát triển công nghệ xây dựng cầu bê tông cốt thép trên thế
giới và ở Việt nam
- Trải qua gần một thế kỷ, kể từ khi kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực
(BTCT DƯL) được phát minh, thế giới đã chứng kiến nhiều thành tựu
tuyệt vời trong lónh vực xây dựng công trình, đặc biệt là các công trình
cầu bằng kết cấu BTCT DƯL. Từ những kết cấu kiểu dầm giản đơn thi
công bằng phương pháp công nghệ truyền thống căng trước trên bệ cố
đònh hoặc căng sau rồi lao lắp vào vò trí, ngày nay với nhiều công nghệ
mới tiên tiến như đúc đẩy, đúc hẫng (lắp hẫng), đúc trên đà giáo di động,
lắp trên đà giáo di động có thể xây dựng đïc những nhòp cầu lớn, vượt
xa giới hạn khẩu độ nhòp của dầm giản đơn truyền thống, đem lại hiệu
quả rất lớn về các mặt kinh tế, kỹ thuật cũng như vẻ đẹp kiến trúc công
trình.
- Ở nùc ta vào đầu những năm 90, các công nghệ thi công cầu tiên tiến
như phng pháp đúc đẩy, đúc hẫng đã đïc áp dụng rộng rãi kết hợp
với các nhà thầu lớn của nước ngoài và được tạo điều kiện cho các tổng
công ty xây dựng giao thông trong nước nhập công nghệ và tiếp thu, làm
chủ công nghệ. Tiếp theo những năm sau đó, hàng loạt các công trình
cầu BTCT DƯL khẩu độ lớn, thi công bằng công nghệ hiện đại ra đời.
6.1.2. Tổng quan về các công nghệ thi công cầu BTCT DƯL nhòp liên tục
- Do kết hợp khả năng chòu nén của bêtông với khả năng chòu kéo cao của
cốt thép đặc biệt là cốt thép cường độ cao cùng với ưu điểm dễ dàng tạo
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 3
mặt cắt kết cấu chòu lực hợp lý và giá thành hạ, kết cấu BTCT DƯL đã
đïc áp dụng chủ yếu trong các công trình cầu trên thế giới.
- Để đạt mục tiêu về khả năng vượt nhòp lớn, kết cấu BTCT DƯL nhòp liên
tục được áp dụng rộng rãi và đã có rất nhiều nghiên cứu có tính đột phá
về thiết kế kết cấu gắn với công nghệ thi công, đây là hai mặt không thể
tách rời. Có thể thấy rằng kết cấu nhòp BTCT DƯL với quá trình phát
triển từ dạng dầm bản đặc, rỗng rồi đến dạng mặt cắt chữ I, chữ T, rồi
mặt cắt hình hộp hầu như đã hoàn thiện về mặt kết cấu. Do vậy trong
thời gian qua, các nghiên cứu chuyển sang chủ yếu về mặt vật liệu và
đặc biệt là công nghệ thi công.
a) Công nghệ đổ bêtông tại chỗ theo phương pháp đúc đẩy - CN1
- Đúc đẩy thuộc phương pháp đổ bêtông tại chỗ, hệ thống ván khuôn và bệ
đúc thường đïc lắp đặt, xây dựng cố đònh tại vò trí sau mố. Chu trình
đúc được tiến hành theo từng phân đoạn, khi phân đoạn đầu tiên hoàn
thành được kéo đẩy về phía trước nhờ hệ thống như: kích thủy lực, mũi
dẫn, trụ đẩy và dẫn hướng… đến vò trí mới và bắt đầu tiến hành đúc phân
đoạn tiếp theo cứ như vậy cho đến khi đúc hết chiều dài kết cấu nhòp.
- Mặc dù công nghệ có ưu điểm: thiết bò di chuyển cấu kiện khá đơn giản,
tạo được tónh không dưới cho các công trình giao thông thủy bộ dưới cầu
và không chòu ảnh hưởng lớn của lũ nhưng công trình phụ trợ lại phát
sinh nhiều như: bệ đúc, mũi dẫn và trụ tạm… Chiều cao dầm và số lượng
bó cáp DƯL nhiều hơn so với dầm thi công bằng công nghệ khác, mặt
khác chiều cao dầm không thay đổi để tạo đáy dầm luôn phẳng nhằm
đẩy trượt trên các tấm trượt đồng thời chiều dài kết cấu nhòp bò hạn chế
do năng lực của hệ thống kéo đẩy.
- Cầu thi công bằng công nghệ này có kết cấu nhòp liên tục với khẩu độ
nhòp lớn nhất hợp lý khoảng từ 35 - 60m. Với công nghệ này khả năng tái
sử dụng hệ thống ván khuôn, bệ đúc và kết cấu phụ trợ cao.
- Trong thời gian qua chúng ta đã áp dụng công nghệ này ở một số công
trình cầu với khẩu độ nhòp lớn nhất là 40 ÷ 42m nh: cầu Mẹt - QL.1A -
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 4
Tỉnh Lạng Sơn, cầu Hiền Lơng - QL.1A - Tỉnh Quảng Trò, cầu Quán Hầu
- Tỉnh Quảng Bình.
b) Công nghệ thi công theo phương pháp đúc hoặc lắp hẫng cân bằng -
CN2
- Đúc hẫng thực chất thuộc phương pháp đổ bêtông tại chỗ theo phân đoạn
từng đợt trong ván khuôn di động treo trên đầu xe đúc. Công nghệ này
thường áp dụng cho kết cấu có mặt cắt hình hộp với khẩu độ nhòp lớn từ
60 - 200m. Đặc điểm của công nghệ là việc đúc các đốt dầm theo
nguyên tắc cân bằng, sau đó nối các nhòp giữa có thể bằng các chốt giữa,
dầm treo hoặc liên tục hóa. Trong quá trình thi công trên mỗi trụ đặt hai
xe đúc, mỗi xe di chuyển và đúc một nữa nhòp mỗi bên theo phương dọc
cầu. Tùy theo năng lực của xe đúc mà mỗi phân đoạn đúc có thể dài từ
3,5 - 7m hoặc có thể lớn hơn. Từng đốt sẽ lặp lại công nghệ từ đốt thứ
nhất và chỉ điều chỉnh ván khuôn theo tiết diện, độ vồng thiết kế.
- Cũng tương tự như vậy, công nghệ lắp hẫng cân bằng chỉ có khác biệt là
các phân đoạn dầm đïc đúc sẵn và được lao lắp cân bằng do vậy yêu
cầu cao hơn về kỹ thuật thực hiện các mối nối với chất lượng và độ chính
xác của hai mặt giáp nhau, sự trùng khớp các lỗ luồn cáp DƯL và chất
lượng thi công lớp đệm liên kết (keo epoxy, vữa polymer…). Cũng như
các công trình thi công theo phương pháp lắp ghép, công nghệ lắp hẫng
cân bằng có tiến độ thi công rất nhanh.
- Công nghệ thi công theo phương pháp đúc hoặc lắp hẫng cân bằng phù
hợp với cầu có khẩu độ nhòp lớn và tónh không dùi cầu cao, với công
nghệ này chiều cao dầm và số lượng bó cáp đòi hỏi cao hơn, nhiều hơn
so với dầm thi công bằng công nghệ khác nhưng tiến độ thi công nhanh,
công trường gọn gàng và thiết bò phục vụ thi công không đòi hỏi đặc biệt.
- Ở nước ta trong thời gian qua, công nghệ thi công đúc hẫng cân bằng
đïc áp dụng khá phổ biến với khẩu độ nhòp lớn nhất là 120m: cầu Lai
Vu - QL.5 - Tỉnh Hải Dương, cầu Gianh - QL.1A - Tỉnh Quảng Bình, cầu
Bến Lức - QL.1A - Tỉnh Long An.
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 5
C«ng nghƯ thi c«ng ®óc hÉng c©n b»ng:
Hai xe ®óc tiÕn dÇn ra ®óc tõng ®o¹n dÇm c©n b»ng ®èi xøng qua trơ
Hình 6.1
. Lao dầm và đúc hẫng cân bằng
c) Công nghệ đổ bêtông tại chỗ treo trên đà giáo di động - CN3
- Công nghệ này thuộc phương pháp đổ bêtông tại chỗ. Sau khi thi công
xong một nhòp, toàn bộ hệ thống ván khuôn và đà giáo được lao đẩy tới
nhòp tiếp theo và bắt đầu công đoạn thi công như nhòp trước, cứ như vậy
theo chiều dọc cầu cho đến khi hoàn thành kết cấu nhòp. Với công nghệ
này trong quá trình thi công ta vẫn tạo đïc tónh không dưới cầu cho giao
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 6
thông thủy bộ, mặt khác không chòu ảnh hưởng của điều kiện đòa hình,
thủy văn và đòa chất khu vực xây dựng cầu.
- Kết cấu nhòp cầu có thể thực hiện theo sơ đồ chòu lực là dầm đơn giản và
liên tục nhiều nhòp với chiều cao dầm có thay đổi hoặc không thay đổi.
Chiều dài nhòp thực hiện thuận lợi và hợp lý trong phạm vi từ 35 - 60m.
Số lượng nhòp trong một cầu về nguyên tắc là không hạn chế vì chỉ cần
lực đẩy dọc nhỏ để đẩy đà giáo ván khuôn và không lũy tiến qua các
nhòp.
- Tuy nhiên các công trình phụ trợ của công nghệ này còn khá cồng kềnh:
dàn đẩy, trụ tạm, mũi dẫn và hệ đà giáo ván khuôn cồng kềnh để đảm
bảo độ cứng lớn khi thi công đúc bê tông dầm.
Hình 6.2. Đúc kết cấu nhòp trên đà giáo đi động
d) Công nghệ thi công lắp ghép các phân đoạn dầm dùi đà giáo di động -
CN4
- Công nghệ này tương tự như CN3 nhưng có một số thay đổi khác biệt
khắc phục được các hạn chế của CN3. Nội dung của giải pháp công nghệ
này là các phân đoạn dầm đïc đúc sẵn, lao lắp toàn bộ nhòp vào vò trí
bằng cách treo giữ từng phân đoạn dưới đà giáo di động sau đó mới căng
cáp DƯL liên tục hóa các phân đoạn dầm với nhau. Chu trình lặp đi lặp
lại cho từng nhòp cho đến khi hoàn thành.
- Giải pháp công nghệ này có được các ưu điểm như CN3, thêm vào đó có
thể đẩy nhanh tiến độ hơn nữa vì việc đúc các phân đoạn dầm hoàn toàn
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 7
độc lập với quá trình lao lắp kết cấu nhòp. Hệ đà giáo di động chỉ có tác
dụng lao giữ các đốt dầm đúng vò trí nên gọn nhẹ hơn, không quá lớn như
hệ đà giáo của CN3 phải phục vụ cho quá trình đúc toàn bộ bê tông kết
cấu nhòp.
Hình 6.3
. Lắp kết cấu nhòp trên đà giáo đi động
- Qua phân tích 4 giải pháp công nghệ chính trong thi công cầu BTCT
DƯL nhòp liên tục chủ yếu như trên, có thể tóm tắt các đặc điểm chủ yếu
ở bảng 1 dùi đây:
Tóm tắt đặc điểm chủ yếu của 4 giải pháp công nghệ
C¸C GI¶I PH¸P C¤NG NGHƯ
STT
ỸU Tè Kü
THT
CN1 CN2 CN3 CN4
1 KhÈu ®é phï hỵp 35 - 60m 60 - 200m 35 - 60m 35 - 60m
2 S¬ ®å kÕt cÊu nhÞp Liªn tơc Liªn tơc
Gi¶n ®¬n
hc liªn tơc
Gi¶n ®¬n hc
liªn tơc
3 TiÕn ®é thi c«ng
Phơ thc CN
bªt«ng
Phơ thc CN
bªt«ng
Phơ thc CN
bªt«ng
Kh«ng phơ thc
CN bªt«ng
4 ThiÕt bÞ, ®µ gi¸o
HƯ kÝch ®Èy phøc
t¹p
Xe ®óc dÇm ®¬n
gi¶n
§µ gi¸o nỈng nỊ
§µ gi¸o lao l¾p gän
nhĐ
5 Tỉng chiỊu dµi cÇu Giíi h¹n Kh«ng giíi h¹n Kh«ng giíi h¹n Kh«ng giíi h¹n
6 ChÊt l−ỵng bªt«ng
Cã ®iỊu kiƯn ®¶m
b¶o chÊt l−ỵng
Khã ®¶m b¶o chÊt
l−ỵng bªt«ng
Khã ®¶m b¶o chÊt
l−ỵng bªt«ng
§¶m b¶o chÊt l−ỵng
bªt«ng
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 8
Ghi chú:
CN1: Công nghệ đổ bêtông tại chỗ theo phương pháp đúc đẩy.
CN2: Công nghệ thi công theo phương pháp đúc hoặc lắp hẫng cân
bằng.
CN3: Công nghệ đổ bêtông tại chỗ treo trên đà giáo di động.
CN4: Công nghệ thi công lắp ghép các phân đoạn dầm trên đà giáo di
động.
- Tổng chiều dài cầu không giới hạn: xét về mặt lý thuyết.
- Trong số các công nghệ trên, công nghệ CN1 và CN2 đã đïc áp dụng
phổ biến ở nùc ta, riêng công nghệ CN3 và CN4 đang ở những bước
đầu nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam.
- Đà giáo xây dựng dầm cầu bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
- Xây dựng cầu dầm bê tông cốt thép toàn khối trên giàn giáo cố đònh bao
gồm các vật liệu sau: Làm giàn giáo, lắp dựng ván khuôn, đặt cốt thép,
đổ và đầm bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ ván khuôn và giàn giáo.
- Vật liệu làm giàn giáo có thể là gỗ, thép.
- Giàn giáo phải đủ cường độ bảo đảm độ cứng và độ ổn đònh theo yêu
cầu, chẳng hạn độ võng các thanh trong giàn giáo không lớn quá 1/400
chiều dài nhòp.
- Cấu tạo giàn giáo phải đơn giản dễ tháo lắp và sử dụng đïc nhiều lần.
Mối nối phải thật khít để giảm biến dạng không đàn hồi, khe nối không
hở quá ±10mm. Sai số khoảng cách giữa tim giàn không quá ±30mm.
Giàn giáo được chọn tuỳ chiều dài nhòp, chiều cao cầu, vật liệu và thiết
bò thi công có sẵn Giàn giáo có nhiều dạng chẳng hạn giàn giáo cố
đònh, giàn giáo di động.
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 9
Hình 6.4
. Đà giáo thi công kết cấu nhòp
- Để làm giàn giáo cố đònh, nhiều nước đã sử dụng các loại linh kiện thép
ống, nối với nhau bởi những đai "cút" và "rắc co" khác nhau, ở nhiều
công ty lớn, còn sử dụng những mảng giàn giáo đã chế tạo sẵn theo mẫu
mã nhất đònh, bảo đảm linh hoạt trong lắp ráp các loại hình giàn giáo
không gian một cách nhẹ nhàng và thuận lợi, liên kết với nhau bởi những
chi tiết gia công tinh bằng kim loại, chòu được những lực trượt tương đối
lớn.
Hình 6.5
. Đà giáo bằng thép ống
- Giàn giáo di động là giàn giáo có thể chạy được để chế tạo từ nhòp này
đến nhòp khác. Giàn giáo di dộng thích hợp để xây dựng cầu bê tông cốt
thép đúc tại chỗ bắc qua sông sâu, lòng sông không thể đóng cọc để làm
giàn giáo cố đònh hoặc không kinh tế. Đặt ván khuôn lắp cốt thép, đúc
dầm và bảo dưỡng bê tông đều thực hiện trên giàn giáo treo. Khi bê tông
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 10
đạt cường độ tháo ván khuôn, lắp cốt thép, đúc dầm và bảo dưỡng bê
tông đều thực hiện trên giàn giáo treo. Khi bê tông đạt cường độ tháo
ván khuôn và kéo giàn giáo sang nhòp khác và các công việc sẽ đïc lặp
lại như trên.
- Giàn giáo di động có thể làm bằng dầm hoặc giàn thép đònh hình. Khi di
động cần một số thiết bò phụ trợ.
Hình 6.6
. Đà giáo đi động thi công nhòp
6.1.3. Ván khuôn dầm
a) Khái quát
* Các yêu cầu chung
- Ván khuôn (bao gồm cả hệ đà giáo đỡ nó) và bệ căng cốt thép DƯL kéo
trước phải đïc thiết kế và thi công sao cho đảm bảo được cường độ và
độ cứng yêu cầu, đảm bảo độ chính xác về hình dạng, kích thớc và vò trí
của kết cấu BTCT.
- Ván khuôn và bệ căng phải có khả năng sử dụng lại đïc nhiều lần mà
không bò hư hỏng theo đúng yêu cầu của bản đồ án thiết kế chung.
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 11
- Ván khuôn phải có cấu tạo hợp lý, dễ dàng lắp dựng, tháo dỡ hoặc điều
chỉnh khi cần thiết.
- Việc thiết kế và thi công ván khuôn, bệ căng cũng như việc khai thác
chúng phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và các thiết bò liên
quan.
* Tải trọng
- Ván khuôn và bệ căng phải đïc thiết kế theo các loại tải trọng sau đây:
- Tải trọng thẳng đứng bao gồm: trọng lïng của ván khuôn, đà giáo, của
bê tông và cốt thép, của người và thiết bò có liên quan (đối với thiết bò
cần xét lực xung kích).
- Tải trọng nằm ngang bao gồm: các tải trọng do rung động gây ra, do các
lực lúc lắp dựng ván khuôn, do áp lực gió.
- Áp lực ngang của hỗn hợp bê tông tươi chưa hoá cứng.
- Các tải trọng đặc biệt mà có thể dự đoán xảy ra trong thi công.
- Tải trọng thẳng đứng đïc tính với tỷ trọng bê tông cốt thép là 2,5T/m
3
,
hoạt tải đïc coi là rãi đều với trò số không nhỏ hơn 250Kg/m
2
, và đïc
lấy tuỳ tình hình cụ thể.
Tải trọng nằm ngang tác dụng lên ván khuôn thành bên do bê tông tơi lấy
như sau:
- Khi tốc độ bê tông đổ không quá 2m/giờ
p = 0,8 + 80R/(T + 20) ≤ 10T/m2 hoặc 2,4.H T/m2
- Khi tốc độ bê tông theo chiều cao lớn hơn 2m/giờ
p = 0,8 + (120 + 25R)/(T + 20) ≤ 15T/m2 hoặc 2,4.H T/m2
Trong đó:
p - áp lực ngang (T/m2)
R - Tốc độ đổ bê tông theo chiều cao (m/giờ)
T - Nhiệt độ của bê tông trong khuôn (oC)
H - Chiều cao của bê tông tơi bên trên điểm đang xét (m)
- Khi dùng biện pháp rung động bên ngoài ván khuôn dùng bê tông có độ
sệt lớn, dùng phụ gia làm chậm hoá cứng hoặc các phụ gia khác, giá trò
của p phải tăng lên thích đáng.
* Vật liệu
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 12
- Vật liệu dùng làm ván khuôn, đà giáo, bệ căng phải được chọn sao cho
đảm bảo về cường độ, độ cứng, độ vững, không gây ảnh hưởng đến bê
tông tươi do hút nùc và cũng không làm hỏng bề mặt ngoài của kết cấu
BTCT.
- Khi chọn vật liệu ván khuôn đà giáo và bệ căng phải xét đầy đủ các vấn
đề như loại kết cấu, số lần sẽ sử dụng lại, vò trí sử dụng. Nên dùng thép
làm ván khuôn kết cấu BTDƯL.
b) Thiết kế
* Thiết kế ván khuôn
- Ván khuôn phải đïc thiết kế với hình dạng và vò trí chính xác. Ván
khuôn phải dễ lắp dựng và tháo dỡ. Các mối nối phải song song hoặc
phải vuông góc với trục dầm và trám kín đủ chống rò rỉ vữa. Ván khuôn
phải có vạt cạnh ở chỗ có góc cạnh.
* Thiết kế đà giáo
- Vật liệu và kiểu đà giáo được lựa chọn sao cho phù hợp các điều kiện
của kết cấu BTCT và điều kiện thi công.
- Phải chọn cấu tạo sao cho mọi tải trọng đều đïc truyền xuống đến
móng.
- Đà giáo phải được cố đònh phần trên của nó vào các kết cấu hiện có hoặc
nhờ các giằng ngang và giằng kéo. Cần đảm bảo cho ván khuôn nghiêng
không bò áp lực bê tông làm cho biến dạng.
- Đà giáo phải đïc thiết kế sao cho dễ dàng tháo dỡ an toàn, tránh xung
kích ảnh hưởng xấu đến kết cấu B TCT.
- Các mối nối của các đà giáo và ở các liên kết của cột chống thẳng đứng
với các dầm cầu phải đảm bảo không bò trượt, lật và vững chắc. Các dầm
của đà giáo có chiều cao quá 300mm phải có các liên kết ngang để
chống quay hoặc lật đổ.
- Móng của đà giáo phải đïc thiết kế tránh bò lún quá mức và tránh hiện
tượng nghiêng lệch.
- Phải có biện pháp hữu hiệu để bù lại độ lún và biến dạng của đà giáo
trong hoặc sau khi đổ bê tông. Độ võng của đà giáo phải được tính toán
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 13
trước khi thi công và được điều chỉnh, tính toán lại trong quá trình thi
công, đặc biệt là đối với các kết cấu thi công phân đoạn.
* Thiết kế bệ căng
- Bệ căng cố đònh hoặc bệ căng di động hoặc bệ căng tháo lắp được cần
phải được thiết kế sao cho đảm bảo sử dụng thuận tiện, an toàn được
nhiều lần, đảm bảo độ bền, độ cứng và độ ổn đònh mà không ảnh hưởng
xấu đến chất lượng kết cấu BTDƯL kéo trước cũng như tính đồng đều
trong sản xuất hàng loạt các kết cấu đó.
- Bệ căng cố đònh hoặc bệ căng di động làm bằng thép hoặc bê tông đúc
tại chỗ nên đïc ưu tiên.
- Cấu tạo bệ căng phải đảm bảo thuận tiện cho việc đặt cốt thép thường và
cốt thép DƯL đúng vò trí đảm bảo thuận tiện và đủ không gian cho việc
lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn, cung cấp bê tông, thi công bê tông và
cẩu nhấc kết cấu đã chế tạo xong để đưa đi nơi khác.
- Vò trí của bệ căng phải ở nơi cao ráo, đảm bảo thoát nùc tốt để khu vực
quanh bệ căng luôn luôn khô ráo, bệ căng phải đảm bảo tuyệt đối không
lún.
Hình 6.7
. Ván khuôn dầm
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 14
c) Thi công
* Thi công ván khuôn
- Các bộ phận ván khuôn phải đïc liên kết vững chắc với nhau bằng bu
lông hoặc thanh thép. Các đầu bu lông và đầu thanh thép đó không được
lộ ra trên bề mặt của bê tông sau khi tháo ván khuôn, tốt nhất nên đặt
các thanh thép nói trên trong các ống bằng nhựa. Sau khi tháo khuôn thì
rút bu lông hoặc thanh thép ra và trám kín ống nhựa.
- Phần chôn vào bê tông của các thanh thép hoặc bê tông dùng làm giằng,
nếu ăn sâu vào bê tông ít hơn 2,5cm thì phải tháo bỏ bằng cách đục bê
tông ra. Các lỗ do đục đẽo phải được lấp đầy bằng vữa. Lỗ phải có chiều
sâu ít nhất 2,5cm để tránh vữa bò bong ra.
- Phải bôi trơn bề mặt trong ván khuôn bằng hợp chất đã đïc lựa chọn
cẩn thận sao cho dễ dàng tháo khuôn, tạo được bề mặt bê tông nhẵn đẹp
có màu sắc như mong muốn và không ăn mòn bê tông.
* Thi công đà giáo
- Đà giáo phải đïc thi công đúng như đồ án, đảm bảo đủ cường độ và ổn
đònh. Trước khi dựng đà giáo trên mặt đất, phải chuẩn bò và tăng cường
nền đất một cách thích đáng để đủ chòu lực và tránh hiện tượng lún
không đều. Khi lắp dựng đà giáo phải chú ý luôn luôn đến độ nghiêng,
chiều cao, sự thẳng hàng của các bộ phận và các yếu tố khác để đảm bảo
đà giáo vững chắc ổn đònh suốt thời gian thi công.
- Đà giáo phải đïc tạo độ vồng đúng theo đồ án. Độ vồng này phải được
hiệu chỉnh sau mỗi giai đoạn thi công đúc hay lắp kết cấu BTCT dự ứng
lực tuỳ theo thực tế thi công.
- Đối với các thiết bò đà giáo - ván khuôn di động phải tổ chức giám sát về
phương hướng, cao độ và các yếu tố khác để đảm bảo việc lắp dựng thiết
bò an toàn chính xác và việc hoạt động của nó là đúng như đồ án quy
đònh.
6.1.4. Công tác cốt thép dầm cầu
a) Cốt thép dự ứng lực
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 15
- Cốt thép DƯL phải theo đúng quy đònh của đồ án thiết kế, các chỉ tiêu
về giới hạn cường độ, uốn nguội, giới hạn chảy, độ giãn dài, hiện trạng
mặt ngoài cần phải được thí nghiệm kiểm tra theo yêu cầu của các quy
đònh hiện hành. Bất kỳ sự thay đổi nào không đúng với quy đònh của đồ
án thiết kế đều phải đïc cơ quan thiết kế và chủ công trình chấp nhận
bằng văn bản mới được thực hiện.
- Các loại thép cường độ cao dùng làm cốt thép DƯL dù có chứng chỉ chất
lượng của nhà máy sản xuất cũng vẫn phải lấy mẫu gửi đến cơ quan thí
nghiệm hợp chuẩn để làm các thí nghiệm theo quy đònh của TCVN
4453-87.
- Sợi thép cường độ cao, trơn hoặc có gờ dùng để làm cốt thép DƯL hoặc
dùng thành bó thép DƯL phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Loại thép: thép cacbon có cường độ cao.
Sai số cho phép về đường kính: + 0,05mm ; - 0,04mm
Độ ô van của sợi thép không được vượt quá sai số cho phép của
đường kính.
Cường độ chòu kéo khi đứt ft ≥ 170kg/mm
2
.
Giới hạn đàn hồi chảy ứng với độ dãn dài 0,2%.
Độ dẻo uốn với r = 10mm, số lần uốn đến khi gãy phải ≥ 4 lần.
Độ dãn dài khi kéo đứt (mẫu dài 100mm) ≥ 4%.
Mặt ngoài sợi thép phải sạch, không sây sát, dập, nứt gẫy, không có
vẩy gỉ.
- Vận chuyển bảo quản thép cường độ cao làm cốt thép DƯL.
- Thép sợi cường độ cao làm cốt thép DƯL phải có bao gói cẩn thận để
tránh bò gỉ và sây sát, không đïc để dính dầu mỡ, muối, acid, phân hoá
học và các chất ăn mòn khác. Kho chứa thép phải khô ráo, phải kê cách
đất 20cm, cuộn thép không được xếp đứng mà phải xếp nằm ngang, cao
không quá 1,5m. Khi xếp dỡ không đïc quăng ném từ độ cao xuống.
Các loại thép, kích thước, từng lô hàng nhận về khác nhau phải xếp riêng
biệt nhau, có đánh dấu riêng để dễ nhận biết.
- Việc sử dụng các hệ thống thép DƯL khác như thép thanh bó sợi cáp
xoắn, thép dẹt phải tuân theo chỉ dẫn của thiết kế và các tiêu chuẩn,
quy trình hiện hành.
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 16
Hình 6.8. Cốt thép dự ứng lực
b) Cốt thép thường và các chi tiết bằng thép chôn sẵn.
- Cốt thép thường và các chi tiết bằng thép chôn sẵn trong bê tông phải
theo đúng đồ án thiết kế và các quy đònh của các tiêu chuẩn quy trình
quy phạm hiện hành.
Hình 6.9. Cốt thép thường
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 17
6.1.5. Gia công cốt thép thường và cốt thép dự ứng lực
a) Yêu cầu chung
- Vật liệu được cung cấp đến công trường phải theo đúng chủng loại đã
quy đònh trong đồ án thiết kế. Tiến độ cung cấp phải phù hợp với tiến độ
thi công chung và được ghi rõ trong kế hoạch thi công cũng như trong
hợp đồng giao thầu cung cấp vật liệu.
- Cấm sử dụng trong một công trình các loại cốt thép tròn trơn có cùng
đường kính lại có mác khác nhau (có giới hạn đàn hồi khác nhau).
- Trước khi gia công hệ khung cốt thép, từng cốt thép phải đïc chải gỉ và
làm sạch mọi chất bẩn, dầu mỡ, sơn. Các cốt thép không được có các vết
nứt, vết dập gãy, cong veo.
b) Gia công cốt thép thường
- Thanh cốt thép được gia công uốn trên mặt bằng phù hợp với hình dáng
và kích thước quy đònh trong đồ án. Chỉ đïc phép gia công uốn nguội,
trừ trường hợp đặc biệt được quy đònh trong đồ án và được chủ đầu tư phê
duyệt mới được uốn nóng.
- Đường kính uốn được đo ở phía trong của thanh cốt thép theo đúng quy
đònh trên đồ án thiết kế. Nếu trên đồ án không quy đònh thì đường kính
uốn tối thiểu phải lấy theo quy đònh của quy trình thiết kế cầu hiện hành.
- Cốt thép được cắt bằng phương pháp cơ học. Khi uốn cốt thép phải uốn
quanh một lõi với tốc độ chậm sao cho đảm bảo bán kính uốn cong đều
và theo đúng bản vẽ.
- Đối với cốt thép tròn trơn đường kính của lõi dùng để uốn cốt thép phải
lấy ít nhất bằng 5 lần đường kính cốt thép đó, trừ trường hợp các khung
các đốt đai (mà đường kính lớn hơn hay bằng 16mm thì lấy đường kính
lõi để uốn ít nhất bằng 3 lần đường kính cốt thép đó).
- Đối với các cốt thép có gờ (có độ bám dính cao với bê tông) đường kính
của lõi (tính bằng mm) để uốn cốt thép phải không nhỏ hơn các trò số
theo qui đònh.
c) Lắp đặt cốt thép thường
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 18
- Các cốt thép phải được giữ đúng vò trí bằng các miếng kệ đệm và các
nêm giữ sao cho khi đổ bê tông chúng không bò xê dòch hoặc bò biến
dạng quá mức cho phép.
- Kiểu miếng đệm, độ bền và số lượng phải đảm bảo chòu được tác động
ngẫu nhiên trong lúc thi công bê tông như tác động do người công nhân
đi lại, rót hỗn hợp bê tông, đầm bê tông.
- Các cốt thép đïc liên kết với nhau bằng mối buộc hoặc mối hàn sao cho
giữ được đúng vò trí. Dây thép buộc là loại thép mềm. Các đầu mẫu vụn
của dây thép buộc phải được dọn sạch trước khi đổ bê tông.
- Vò trí kê đệm, hình dạng và kiểu miếng kê đệm phải đïc ghi rõ trong
bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
- Miếng kê đệm phải đïc ổn đònh và không làm giảm độ bền cơ học của
kết cấu cũng như tuổi thọ của nó (xét nguy cơ do gỉ gây ra) và không làm
xấu đi chất lượng bề mặt của kết cấu.
- Cấm đặt các miếng kê đệm bằng thép tiếp xúc với bề mặt ván khuôn.
- Các miếng kê đệm bằng bê tông hoặc vữa phải có các tính chất tương tự
như của bê tông kết cấu (nhất là tính chất bề mặt).
- Các miếng đệm bằng chất dẻo chỉ đïc phép dùng khi có tiêu chuẩn chất
lượng và kỹ thuật đïc cơ quan ban hành tiêu chuẩn cấp Nhà nùc hay
cấp Ngành phê duyệt.
- Nếu lưới cốt thép được cung cấp theo dạng cuộn tròn thì phải dỡ thành
dạng tấm phẳng rồi mới được dùng.
- Các cốt thép thanh nào mà theo bản vẽ được bó lại với nhau thì các mối
buộc ghép chúng phải cách nhau không quá 1,8m.
d) Nối cốt thép thường
- Cốt thép có thể nối bằng mối nối buộc chồng, bằng mối nối hàn tay bằng
ống nối. Số lượng mối nối cốt thép phải cố giảm đến mức ít nhất.
- Mối nối hàn chỉ đïc áp dụng cho các cốt thép nào mà trong lý lòch cung
cấp đã xác đònh là chòu được hàn và bản vẽ đã ghi rõ, cấm hàn bằng đèn
xì.
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 19
- Các mối nối chồng cốt thép chỉ đïc dùng nếu có ghi trên bản vẽ hoặc
được phép bằng văn bản của cơ quan thiết kế.
- Các thanh cốt thép có đường kính khác nhau chỉ được nối với nhau nếu
cấp có thẩm quyền cho phép.
- Trừ khi có các quy đònh khác đã được nêu trong bản vẽ, vò trí và phương
pháp nối các thanh cốt thép phải được lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cầu
hiện hành.
e) Đặt cốt thép chờ
- Cốt thép chờ để hàn nối phải theo đúng chủng loại kích thước và đặt
đúng vò trí như quy đònh trong đồ án. Trong lúc chờ đợi thực hiện mối nối
cốt thép chờ, cần có biện pháp bảo vệ chống gỉ tạm thời cho các cốt thép
này.
f) Bảo vệ tạm thời cho cốt thép dự ứng lực
- Việc bảo vệ tạm thời các cốt thép DƯL và phụ kiện cho chúng do nhà
thầu cung cấp cốt thép đảm nhận sao cho không bò gỉ cho đến khi thực
hiện các biện pháp bảo vệ vónh cửu.
- Các mấu neo và phụ kiện phải đïc giao hàng trong bao gói sao cho
đảm bảo chống được gỉ và an toàn.
g) Đặt các ống chứa cốt thép dự ứng lực
- Việc vận chuyển và lắp đặt các ống cũng như các cốt thép phải đảm bảo
an toàn tránh mọi hư hỏng hoặc nhiễm bẩn.
- Các ống đïc giữ đúng vò trí bằng các chi tiết đònh vò sao cho trước và
trong khi đổ bê tông không xảy ra bất cứ xê dòch hay biến dạng nào quá
mức cho phép, cấm hàn chấm vào ống để đònh vò.
- Ở mối nối hoặc ở chỗ phân cách các phần được đổ bê tông lần lượt, các
ống của phần đã đïc đổ bê tông cần phải nhô vào ván khuôn của phần
sẽ đổ bê tông tiếp sau hoặc nhô quá vò trí mối nối một đoạn dài sao cho
đủ đảm bảo cách nước cho ống của phần sắp sửa sẽ đïc đổ bê tông.
Mối nối của ống bao phải được làm kín nước để ngăn vữa xi măng xâm
nhập vào trong ống lúc đổ bê tông.
h) Lắp đặt neo và bộ nối neo
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 20
- Các mấu neo và các bộ nối neo phải được lắp đặt theo hình dạng và kích
thước vò trí chính xác như quy đònh trong đồ án.
- Chúng phải liên kết đònh vò chắc vào ván khuôn sao cho trước và trong
khi đổ bê tông không xảy ra hiện tượng xê dòch và biến dạng quá mức
cho phép.
- Bề mặt chòu lực của neo phải vuông góc với đường trục cốt thép DƯL
tương ứng, tâm của mấu neo phải trùng với đường trục đó.
- Khi cốt thép DƯL đïc nối bằng bộ nối thì phải có đủ khoảng trống
trong ống bao trong phạm vi xê dòch của bộ nối để không cản trở sự xê
dòch của nộ nối khi kéo căng cốt thép DƯL.
- Sau khi đặt các bộ phận của neo và cốt thép DƯL, phải kiểm tra lại nếu
thấy sai sót phải sửa ngay. Nếu thấy bộ phận nào hỏng phải thay thế
ngay.
i) Gia cố cốt thép dự ứng lực
- Cốt thép DƯL phải đïc chế tạo theo hình dáng và kích thước chính xác
như quy đònh trong đồ án mà không làm giảm chất lượng của vật liệu.
- Cấm dùng các cốt thép nào đã bò uốn quá mức, bò ảnh hưởng của nhiệt
độ thay đổi đột ngột hoặc của nhiệt độ cao.
- Khi cắt các đoạn đầu của cốt thép sau khi kéo căng và neo xong, nên
dùng phương pháp cắt cơ học, tuyệt đối nghiêm cấm cắt bằng que hàn.
- Riêng đoạn ren của cốt thép thanh DƯL sẽ dùng làm mối nối thì không
được cắt bằng tia lửa mà phải cắt bằng cơ khí.
- Bề mặt cốt thép DƯL phải đïc làm sạch trước khi dùng, tránh để các
chất gỉ, dầu mỡ, bẩn và các chất có hại khác có thể gây ăn mòn hoặc làm
giảm độ dính bám cốt thép với bê tông cũng như làm giảm ma sát dầu
cốt thép với các chêm chèn nút neo.
6.1.6. Đổ bê tông nhòp cầu
a) Đổ bê tông
* Qui tắc chung
- Cường độ giới hạn chòu nén của bê tông phải xác đònh qua mẫu thử tiêu
chuẩn các quy đònh hiện hành. Mẫu thử lấy 3 mẫu cùng tuổi thành một
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 21
nhóm, đúc và bảo dưỡng theo cùng một điều kiện. Cường độ giới hạn
chòu nén của mỗi nhóm mẫu được xác đònh bằng trò số trung bình cộng.
Nếu có một trò số đo được trong nhóm mẫu vượt quá -15% trò số thiết kế
coi như cả nhóm mẫu không đạt.
- Khi dùng mẫu thử có kích thước phi tiêu chuẩn để thí nghiệm cường độ
giới hạn chòu nén phải tiến hành tính đổi với hệ số tính đổi được quy đònh
trong các tiêu chuẩn hiện hành.
- Mác bê tông là cường độ giới hạn chòu nén được xác đònh khi thí nghiệm
nén trên mẫu thử có kích thớc tiêu chuẩn trong môi trường nhiệt độ 20
o
C
(± 2
o
C), độ ẩm trng đối không thấp hơn 90% và bảo dưỡng 28 ngày, có
tần suất đảm bảo không thấp hơn 90%.
- Chất lượng của các loại vật liệu sử dụng trộn bê tông đều phải qua kiểm
nghiệm, phương pháp thí nghiệm phải phù hợp với những quy đònh có
liên quan.
* Chọn thành phần bê tông
- Thành phần bê tông phải được tuyển chọn qua tính toán, tỷ lệ theo khối
lượng và phải thông qua thiết kế phối trộn thử. Phối trộn thử phải sử
dụng vật liệu thực tế dùng khi thi công. Vật liệu phối trộn bê tông phải
thoả mãn điều kiện kỹ thuật như độ nhuyễn, tới độ ninh kết v.v Bê
tông trộn xong phải phù hợp yêu cầu chất lượng như cường độ, độ bền.
- Tỷ lệ pha trộn hỗn hợp bê tông cần phải thí nghiệm chặt chẽ, phải phù
hợp với những quy đònh có liên quan.
- Bê tông sau khi xác đònh tỷ lệ phối trộn qua thiết kế và phối trộn thử
phải viết báo cáo thí nghiệm tỷ lệ cấp phối trình cơ quan hữu quan xét
duyệt.
* Trộn bê tông
- Khi trộn bê tông các loại cân đong phải đảm bảo chuẩn xác. Độ ẩm cát
và cốt liệu phải được tiến hành đo kiểm tra thường xuyên để điều chỉnh
lượng dùng của cốt liệu và nùc.
- Bê tông phải trộn bằng máy, thời gian trộn lấy theo quy đònh.
* Vận chuyển bê tông
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 22
- Năng lực vận chuyển bê tông phải đáp ứng đïc tốc độ ninh kết bê tông
và tốc độ đổ bê tông để công tác đổ bê tông không bò gián đoạn.
- Khi dùng phương tiện không có máy trộn để vận chuyển bê tông, phải sử
dụng thùng chứa không rò vữa, không thấm nước, có nắp đậy và có thể
rót bê tông trực tiếp vào vò trí đổ bê tông.
- Khi dùng xe có máy trộn để vận chuyển bê tông đã trộn, trên đường đi
phải quay với tốc độ chậm, mỗi phút từ 2 ÷ 4 vòng để tiến hành trộn đều.
- Khi bê tông được vận chuyển đến đòa điểm đổ bê tông mà bò phân tầng,
tách nước nghiêm trọng hoặc độ sụt không phù hợp yêu cầu, thì phải tiến
hành trộn lại. Khi trộn lại không được tuỳ tiện thêm nước, khi thật sự cần
thiết có thể đồng thời thêm cả nước lẫn xi măng. Nếu trộn lần thứ 2 vẫn
chưa phù hợp yêu cầu, thì không được sử dụng.
* Đổ bê tông và đầm bê tông
- Trùc khi đổ bê tông phải tiến hành kiểm tra giá đỡ, ván khuôn, cốt thép
và cấu kiện chôn sẵn, phải dọn sạch rác, chất bẩn, nước đọng trong ván
khuôn và trên cốt thép.
- Nếu ván khuôn có khe hở phải trát bít thật kín, khít. Mặt trong ván
khuôn phải quét chất róc khuôn. Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra tính
đồng đều và độ sụt của bê tông.
- Khi đổ bê tông từ cao xuống vào ván khuôn, để tránh bê tông bò phân
tầng, phải tuân thủ các quy đònh sau:
Độ cao rơi tự do thông thường không vượt quá 2m.
Khi độ cao này vượt quá 2m, phải thông qua các thiết bò rót như ống
vòi voi, ống dẫn thường, ống dẫn chấn động v.v
Độ dày mỗi lớp bê tông được đổ từ 15 ÷ 20 cm. (Trường hợp dùng
bơm đẩy vữa bê tông không theo quy đònh này).
- Khi đổ bê tông nên dùng các loại đầm như: đầm dùi, đầm cạnh và đầm
bàn v.v để tiến hành đầm. Bản đáy, bản bụng dầm hộp và bản đỡ của
chỗ nối liền bản đỉnh, chỗ neo cốt thép DƯL và những vò trí có cốt thép
dầy đặc khác nên chú ý đặc biệt về dầm chặt.
- Khi đổ bê tông cấu kiện căng trước phải tránh máy đầm va chạm vào
đường ống và các cấu kiện chôn sẵn của thép DƯL. Phải thường xuyên
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 23
chú ý kiểm tra ván khuôn, đường ống, thép bản, đầu neo và cấu kiện
chôn sẵn, bệ đỡ v.v. để đảm bảo vò trí và kích thước theo yêu cầu thiết
kế.
- Khi dùng đầm máy phải tuân thủ quy đònh sau:
Khi dùng đầm dùi, khoảng cách di động không nên vượt quá 1,5 lần
bán kính tác dụng của đầm. Phải giữ khoảng cách với ván khuôn
hông từ 5 ÷ 10 cm, cắm vào bê tông tầng dùi 5 ÷ 10cm, mỗi khi
đầm xong một chỗ phải vừa đầm vừa rút từ từ đầm dùi lên, phải
tránh để đầm dùi va chạm vào ván khuôn, cốt thép và các linh kiện
chôn sẵn khác.
Khi dùng đầm bàn, phải di chuyển sao cho mặt đầm đè lên phần bê
tông đã đầm chặt khoảng 10cm.
Khi dùng đầm cạnh (đầm rung) phải căn cứ, hình dáng của kết cấu
và tính năng của dầm v.v và phải xác đònh qua thí nghiệm để bố trí
cự ly của đầm.
Phải đầm lèn chặt bê tông ở từng vò trí đầm. Biểu hiện của lèn chặt
là bê tông ngừng lún, không sủi bọt khí, bề mặt bằng phẳng và nổi
vữa.
- Việc đổ bê tông phải tiến hành liên tục, nếu phải gián đoạn thì thời gian
ngắt quãng phải ít hơn thời gian sơ ninh, hoặc ít hơn thời gian đïc phép
đầm rung lại đối với lớp bê tông đã được đổ trước đó.
- Thời gian gián đoạn cho phép phải thông qua thí nghiệm để xác đònh,
thông thường trong quá trình đổ bê tông thời gian gián đoạn không quá
45 phút.
- Nếu vượt quá thời gian gián đoạn cho phép phải có biện pháp đảm bảo
chất lượng hoặc xử lý theo kiểu vết thi công.
- Vết thi công phải tiến hành xử lý theo yêu cầu sau đây:
Phần tẩy bỏ vữa, cát, xi măng và tầng xốp yếu trên mặt bê tông cần
xử lý. Tầng bê tông cần xử lý phải có cùng cường độ ở thời điểm xử
lý.
Phải dùng nùc sạch rửa mặt bê tông xử lý trước khi đổ bê tông lớp
tiếp theo. Đối với vết thi công thẳng đứng phải quét 1 lớp vữa xi
măng, còn đối với vết thi công nằm ngang phải rải 1 lớp vữa cát xi
măng tỉ lệ 1/2 dày từ 1 đến 2cm.
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 24
Sau khi xử lý vết thi công phải chờ bê tông của lớp xử lý đạt cường
độ nhất đònh mới có thể tiếp tục đổ bê tông.
- Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông và bê tông đang trong giai đoạn sơ
ninh nếu bề mặt lộ ra ngoài phải kòp thời sửa sang, miết phẳng. Chờ sau
khi lắng vữa lại miết lần thứ hai và làm bóng mặt hoặc tạo mặt nhám.
- Trong thời gian đổ bê tông phải thường xuyên kiểm ta tình trạng vững
chắc của giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và linh kiện chôn sẵn v.v Nếu
phát hiện lỏng lẻo, biến dạng, xê dòch vò trí phải xử lý kòp thời.
- Khi đổ bê tông phải lập biên bản thi công bê tông.
Hình 6.10. Công tác đổ bê tông
b) Công tác bê tông với các công nghệ thi công
* Dầm giản đơn BTDƯL với phương pháp căng sau
Bài Giảng Thi Công Cầu Chương 6
Trang 25
- Ván khuôn đà giáo phải kiên cố, không hố lõm, cự ly giữa các trụ đỡ
phải thích hợp thông thường 1,5m để đảm bảo độ võng ván khuôn đáy
không lớn hơn 2mm.
- Việc đổ bê tông thân dầm phải phân thành từng lớp và rải đều một lần
cho toàn dầm.
- Khi đổ bê tông đoạn dầm hình hộp, phải cố gắng đổ một lần hoàn thành.
Khi thân dầm tương đối cao cũng có thể chia làm 2 lần hoặc 3 lần để đổ.
Khi chia nhiều lần đổ thì đổ bản đáy và chân bản bụng trước, sau đó đổ
đến bản bụng, cuối cùng bản đỉnh và bản cánh.
* Dầm BTDƯL được đổ trên giá đỡ.
- Khi đổ trên giá đỡ phải căn cứ vào tính đàn hồi của bê tông, biến dạng
của giá đỡ để bố trí độ vồng thi công.
- Thông thường, khối lượng bê tông toàn dầm cần được đổ xong trước khi
mẻ bê tông đầu tiên đã bắt đầu đông kết. Khi khẩu độ tương đối lớn,
khối lượng bê tông tương đối nhiều, không thể hoàn thành xong trước khi
mẻ bê tông được đổ ban đầu đã bắt đầu đông kết thì phải bố trí vết thi
công hoặc chia đoạn để đổ theo thứ tự thích hợp.
c) Bảo dưỡng bê tông
- Bê tông sau khi đổ xong, ngay sau khi se vữa phải nhanh chóng phủ đậy
và tưới nước bảo dưỡng.
- Trong suốt thời gian bảo dưỡng cần giữ cho ván khuôn luôn ẩm ướt.
- Nước để bảo dưỡng bê tông phải cùng loại với nước để đổ bê tông.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông thông thường 7 ngày, có thể căn cứ vào tình
hình độ ẩm, nhiệt độ không khí, tính năng loại xi măng và chất lượng
phụ gia sử dụng mà quyết đònh kéo dài hoặc rút ngắn.
- Khi dùng hơi nùc gia nhiệt để bảo dưỡng bê tông phải tuân theo với các
quy đònh sau:
Chỉ bảo dưỡng bằng hơi nước đối với bê tông dùng xi măng silicát
hoặc xi măng phổ thông.
Sau khi đổ bê tông xong cần bảo dưỡng với độ giữ nguyên không
dùi 10
o
C trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ rồi mới đïc gia
nhiệt.