Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận Kinh tế dầu khí Chính sách dầu khí của Malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.44 KB, 27 trang )

T

U
TA
IL
IE
U
H

O
M

ST
.C
O

M

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

IL
IE
U
H
U

************

U
TA
IL


IE
U

ST
.

C

O

H

M

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O


M

TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ DẦU KHÍ

ĐỀ TÀI:

IE

U
H

U

CHÍNH SÁCH DẦU KHÍ CỦA MALAYSIA

TA

IL

Nhóm sinh viên thực hiện

MSSV

Mã lớp

Trần Trung Nghĩa

20192292

134054


Nguyễn Thế Tân

20192298

Trần Minh Đức

20192274

Phạm Anh Thái

20192299

134054

Lê Thanh Huệ

20192278

134054

U

ST
.

C

O


M

Họ và tên

134054

.C

O

M

134054

U
H

Hà Nội 2021

IE
U

U
IE
TA
IL

H

U


ST
.

C

O

M

ST

TA

IL

IE

U

H

M
O
.C
ST

U

H


U

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


T

U
TA
IL
IE
U
H

O
M

Phần I: Giới thiệu tổng quan về dầu khí thế giới ................................................................................................................... 3

M

Khái niệm về dầu khí .................................................................................................................................................... 3

ST
.C
O

1.


1.1

Dầu mỏ (hay dầu thơ) ............................................................................................................................................. 3

1.2

Khí: gồm 2 loại ....................................................................................................................................................... 3

M

IL
IE
U
H
U

Vai trị của dầu khí đối với nền kinh tế ....................................................................................................................... 3

2.

O

3. Ngành cơng nghiệp dầu khí.............................................................................................................................................. 3

.C

3.1 Khái niệm.................................................................................................................................................................... 4
Đặc điểm ................................................................................................................................................................ 4

TA


H
U
ST

3.2

3.3 Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới ................................................................................................ 4

IE
U

4)Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới .................................................................................................................... 4
4.1 Trữ lượng dầu thơ trên thế giới ................................................................................................................................ 4

H

M

4.3 Cung dầu khí trên thế giới ......................................................................................................................................... 6

U

TA
IL

4.2 Nhu cầu dầu khí trên thế giới .................................................................................................................................... 5
Giới thiệu về tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC ............................................................................................. 6

C


TA
IL
IE
U

O

5.

ST
.

Phần II: Dầu khí của Malaysia ................................................................................................................................................ 7

U

Tổng quan dầu khí của Malaysia ................................................................................................................................ 7

1.2.

Dầu mỏ ....................................................................................................................................................................... 7
Thăm dò và sản xuất ......................................................................................................................................... 7

1.2.2.

Vận chuyển và Lưu dữ ..................................................................................................................................... 8

1.2.3.


Sản xuất xăng dầu và chất lỏng khác .............................................................................................................. 9

O

M

TA

IL

1.2.1.

Khí tự nhiên ............................................................................................................................................................. 11

1.3.2.

Thăm dị và sản xuất ....................................................................................................................................... 11

1.3.3.

Vận chuyển và lưu dữ ..................................................................................................................................... 12

1.3.4.

Xuất khẩu khí đốt tự nhiên ............................................................................................................................ 14

H

U


IE

IL

Phân tích .................................................................................................................................................................. 16

M

2.1.

Phân tích tình hình dầu khí Malaysia từ năm 1990 đến nay .................................................................................. 16

TA

.C
2.

U

Khái quát ......................................................................................................................................................... 11

O

1.3.1.

M

ST
.


C

1.3.

ST

Khái quát ............................................................................................................................................................... 7

U
H

1.1.

IE

1.

.C

O

Phần III: Giới thiệu chính sách tài khóa của dầu khí .................................................................................................................. 22

Khái niệm ...................................................................................................................................................................... 22

2.

Cơng cụ của chính sách tài khóa .................................................................................................................................... 22

3.


Vai trị chính sách tài khóa ........................................................................................................................................ 23

4.

Chính sách tài khóa Malaysia .................................................................................................................................... 24

U

IE

C

O

H

M

U

ST

1.

TA
IL

ST
.


Phần IV: Kết luận và chính sách dầu khí của Malaysia...................................................................................................... 25

H

U

Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................................................... 27

IE
U

U

H

U

MỤC LỤC


T

U

M

TA
IL
IE

U
H

O
M

ST
.C
O
IL
IE
U
H
U

H
U
ST

.C

O

M

Là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục. Dầu mỏ tồn tại trong các lớp đất đá tại một số
nơi trong vỏ Trái Đất. Dầu mỏ là một hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là
những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thành phần rất đa dạng.

IE

U

TA

Dầu thô thường được phân loại dựa trên hai đặc điểm: (i) tỷ trọng; và (ii) hàm lượng lưu huỳnh.
Mật độ dao động từ nhẹ, độ API cao, đến nặng độ API thấp, trong khi hàm lượng lưu huỳnh dao
động từ ngọt (lưu huỳnh thấp), đến chua (lưu huỳnh cao).

U
H

M

1.2 Khí: gồm 2 loại

TA
IL
IE
U

O

TA
IL

Cơng thức tính tỉ trọng API: Tỉ trọng 𝐴𝑃𝐼 = 141,5 / 𝑇ỉ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 − 131,5

U

ST

.

C

Khí thiên nhiên là tồn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan bao gồm cả khí ẩm và
khí khơ.

U
H

Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉa dầu được khai thác đồng thời với dầu thơ.

IL

IE

2. Vai trị của dầu khí đối với nền kinh tế

C

O

M

TA

Dầu khí được gọi là vàng đen, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu. Nó mang lại
nguồn lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và trực
tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên quý giá này.


U

O

H

M

U

ST
.

Dầu khí chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, theo số liệu năm 2020 thì dầu
chiếm khoảng 30%, khí chiếm khoảng 24%. Thế giới tiêu thụ 3.315 triệu tấn dầu, trong đó các
nước phát triển tiêu thụ nhiều nhất.

IE

.C

Dầu khí có vai trị đặc biệt quan trọng khơng thể thiếu để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa vì hầu hết mọi ngành kinh tế như: Giao thông vận tải, Điện lực, Cơng nghiệp,... đều phụ
thuộc vào dầu khí.

M

TA

IL


ST

H

M

U

ST

.C

O

Dầu khí cung cấp nguồn năng lượng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển: ngành thăm dò
khai thác dầu khí phát triển thúc đẩy các ngành vận chuyển, gang thép, đóng tàu, hố học, tơ sợi
phân bón, bột giặt, chất dẻo... phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu năng lượng
nói chung và dầu khí nói riêng ngày càng tăng.

H

U

U

IE

3. Ngành cơng nghiệp dầu khí


TA
IL

ST
.

C

O

Dầu khí giữ vai trị chủ chốt trong q trình thiết lập những sách lược chính trị của các quốc gia.

IE
U

U

H

U

Phần I: Giới thiệu tổng quan về dầu khí thế giới
1. Khái niệm về dầu khí
1.1 Dầu mỏ (hay dầu thơ)


T

U
TA

IL
IE
U
H

O
M

ST
.C
O

M

Cơng nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển (thường bằng
các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành
công nghiệp này là dầu nhiên liệu và xăng. Dầu mỏ là nguyên liệu thơ dùng để sản xuất các sản
phẩm hóa học như dược phẩm, dung mơi, phân bón, thuốc trừ sâu và nhựa tổng hợp.

O

M

IL
IE
U
H
U

3.2 Đặc điểm


U

IE

U
H

U

ST
.

C

TA
IL
IE
U

O

H

M

TA
IL

IE

U

TA

H
U
ST

.C

-Ngành cơng nghiệp dầu khí là ngành cơng nghệ cao. Thăm dị khai thác dầu khí là ngành khai thác
khống sản nằm sâu trong lịng đất được hình thành từ các trầm tích hàng ngàn năm trước nên việc
thăm dò và khai thác nguồn tài ngun này địi hỏi cơng nghệ hiện đại, chi phí đầu tư lớn hơn so
với các ngành công nghiệp khác.
-Công nghiệp dầu khí là ngành mang tính quốc tế cao. Khác với than đá trước đây, việc thăm dò,
khai thác, chế biến và phân phối dầu khí đã nhanh chóng mang tính tồn cầu. Tính quốc tế của các
hoạt động dầu khí cịn thể hiện ở chỗ do cơng nghệ cao và mang tính chun ngành sâu, hầu như
mọi cơng ty khơng thể tự mình thực hiện tồn bộ chuỗi cơng việc.
-Ngành cơng nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Chuỗi hoạt động
của cơng nghiệp dầu khí bao gồm: Khâu đầu (cịn gọi là thượng nguồn), khâu giữa (trung nguồn)
và khâu sau (hạ nguồn).
-Đây còn là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao.

TA

IL

3.3 Vài nét về ngành cơng nghiệp dầu khí trên thế giới

IE


.C

U

O

H

M

U

ST
.

C

O

M

Ở qui mơ công nghiệp, trên thế giới, dầu mỏ đã được bắt đầu khai thác từ thế kỷ 19 ở 3 nước là
Mỹ, Nga và Rumani. Đến đầu thế kỷ 20, dầu mỏ được khai thác ở 20 quốc gia, nhưng tập trung chủ
yếu ở 3 nước: Mỹ, Venezuela và Nga. Đến năm 1940, dầu mỏ đã được khai thác ở hơn 40 quốc gia
và tập trung chủ yếu ở Mỹ, Liên Xô, Venezuela và Iran. Số quốc gia khai thác dầu mỏ năm 1970
đã tăng lên 60 và đến cuối năm 1990 là 95.
Trong những năm 1960, hơn nửa sản lượng dầu mỏ được khai thác ở các nước Tây bán cầu, những
sau đó sự thống trị trong khai thác dầu mỏ đã chuyển dần sang các nước Đông bán cầu.


TA

IL

ST

.C

O

M

Mức độ khai thác dầu khí trên thế giới tăng rất nhanh. Nếu năm 1900 mới đạt 21 triệu tấn dầu thơ
thì năm 2000 đã đạt 3.741 triệu tấn, đến nay (2020) là 4165.1 triệu tấn.

ST

4)Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới

O

H

M

U

4.1 Trữ lượng dầu thơ trên thế giới

U


IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

Theo British Petroleum statistic thì tại thời điểm cuối 2020 tổng trữ lượng dầu thơ cịn có thể thu
hồi trên thế giới là 244,4 tỷ tấn. Trữ lượng này không phân bổ đồng đều trên các châu lục và đại

IE
U

U

H

U

3.1 Khái niệm



T

U
TA
IL
IE
U
H

O
M

U

U

ST
.

C

TA
IL
IE
U

O

H


M

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O


M

Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thơ lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả
Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng
4.400 triệu thùng.

IE

U
H

5 quốc gia hàng đầu về trữ lượng dầu, 1980-2013 (nguồn từ EIA)

TA

IL

4.2 Nhu cầu dầu khí trên thế giới

C

O

M

Đối với đời sống con người, dầu mỏ là một trong 5 loại năng lượng thiết yếu bên cạnh than đá, khí
thiên nhiên, năng lượng nguyên tử và thuỷ điện.

IE


.C

U

O

H

M

U

ST
.

Tỉ trọng của dầu mỏ đã không ngừng gia tang trong cán cân năng lượng của từng quốc gia cũng
như toàn thế giới. Từ chỗ chỉ chiếm chưa tới 5% tổng tiêu thụ năng lượng thế giới vào năm 1900,
thì đến thập kỷ 60 nó đã lên tới 65%, năm 1974 là 57,5%, năm 1988 là 56% và hiện nay duy trì ở
mức 30%.

TA

IL

Thế kỉ 21, cơ bản nhu cầu về dầu khí trên thế giới khơng tăng vì:

M

- Có nhiều nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng tái tạo


O

ST

.C

- Dựa vào công nghệ và kĩ thuật cao giúp tiết kiệm được năng lượng

U

ST

Xét về khu vực tiêu thụ thì ngành giao thơng vận tải có mức tiêu thụ cao nhất.

U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C


O

H

M

Những nước có nhu cầu tiêu thụ dầu khí cao nhất trên thế giới: Mỹ ( chiếm 1/5 trên TG), sau đó là
EU và Trung Quốc

IE
U

U

H

U

dương, nhiều nhất là ở Trung Đơng (438.3%) và ít nhất ở Châu Âu (0.8%). Tổng trữ lượng khí đốt
là 6641.8 nghìn tỷ fit khối.


T

U
TA
IL
IE
U
H


O
M

M

ST
.C
O

4.3 Cung dầu khí trên thế giới

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U


Trước những năm 1980, trong kỷ nguyên của giá dầu rẻ, sản lượng khai thác dầu thô của thế giới
đã tăng liên tục. Sau đó, cơng nghiệp dầu mỏ thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng
lượng (dầu mỏ) xảy ra vào năm 1979 - 1980. Cũng như cuộc khủng hoảng năng lượng đầu tiên
(xảy ra vào năm 1973), cuộc khủng hoảng năng lượng lần thứ hai này đã làm tăng đáng kể giá dầu
trên thị trường thế giới. Đến đầu những năm 1990, sản lượng khai thác dầu mỏ thế giới đã dần lấy
lại mức ổn định dưới sự kiểm soát của các nước OPEC.

U

M

TA

IL

IE

U
H

U

ST
.

C

TA
IL
IE

U

O

H

M

TA
IL

IE
U

Đến nay, những quốc gia có sản lượng khai thác dầu thô (năm 2019) với qui mô trên 100 triệu
tấn/năm 2019 lần lượt gồm: Mỹ - 745 triệ tấn/2019, Nga - 560, Ả Rập xê ut - 545, Canada - 268,
Iraq - 232, Trung Quốc - 195, Tiểu vương quốc Ả Rập - 183, Brazil - 146, Cô Oét - 144, Iran - 137,
Nigieria - 99.

C

O

Thị phần dầu thô của thế giới trong 30 năm qua (1990-2019).

ST
.

Trên thế giới có 3 trung tâm lớn về dầu mỏ và khí thiên nhiên: Nga, Mỹ, và Ả Rập xê út.


H

M

U

5. Giới thiệu về tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC

IE

.C

U

O

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC (viết tắt của Organization of Petroleum Exporting
Countries - OPEC) ra đời ngày 15 tháng 9 năm 1960 với 5 thành viên Iran, Iraq, Kuwait, Saudi
Arabia, Venezuela. Tổ chức này hiện nay có 12 nước, có trữ lượng khoảng 70.1% trữ lượng dầu
tồn thế giới, nó giữ vị trí khống chế gần như hồn tồn thị trường dầu khí thơ thế giới.

O

M

TA

IL

ST


U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C

Mục tiêu chính thức được ghi vào Văn bản thành lập của OPEC là ổn định thị trường dầu thơ, bao

gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các
thành viên để duy trì sự phối hợp hoạt động của OPEC. Mục tiêu của OPEC thật ra là một chính
sách chung về dầu nhằm để giữ giá. OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để
điều chỉnh lượng khai thác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu giả tạo nhằm thông qua đó có thể
điều tiết tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi OPEC như là một liên minh độc quyền
(cartel) ln tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành viên.

IE
U

U

H

U

Trong bối cảnh các chính phủ đang tiếp tục nới lỏng các biện pháp hạn chế liên quan đến đại
dịch COVID-19, IEA đã nâng dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của thế giới trong năm nay lên 100,6
triệu thùng dầu/ngày, tăng 3,2 triệu thùng/ngày so với dự báo trước đó.


T

U
TA
IL
IE
U
H


O
M

M
ST
.C
O

M

IL
IE
U
H
U

Malaysia là nhà sản xuất dầu và khí đốt tự nhiên lớn thứ hai ở Đông Nam Á và là nước xuất khẩu
khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) lớn thứ năm trên thế giới, tính đến năm 2019. Nó nằm ở vị trí
chiến lược trên các tuyến đường quan trọng cho thương mại năng lượng đường biển.

ST
.

C

TA
IL
IE
U


O

M

Theo Tạp chí Dầu khí (OGJ), Malaysia đã chứng minh trữ lượng dầu là 3,6 tỷ thùng tính đến
tháng 1 năm 2020, trữ lượng lớn thứ tư ở châu Á Thái Bình Dương sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Vietnam. Gần như tất cả dầu của Malaysia đến từ các mỏ ngoài khơi.

U

1.2. Dầu mỏ
1.2.1. Thăm dị và sản xuất

H

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O


Ngành cơng nghiệp năng lượng của Malaysia là một lĩnh vực tăng trưởng quan trọng đối với nền
kinh tế. Chính phủ đã tập trung vào việc tăng sản lượng hydrocarbon thông qua đầu tư và thăm dò
thượng nguồn như một động lực tăng trưởng kinh tế, nhưng việc theo đuổi chiến lược này ngày
càng trở nên khó khăn vì sản lượng đã giảm do các lĩnh vực trưởng thành và thiếu các lĩnh vực
mới phát triển.

TA

IL

IE

U
H

U

Malaysia sản xuất một số hỗn hợp dầu thô khác nhau, chủ yếu là hỗn hợp ngọt từ trung bình đến
nhẹ .Hỗn hợp Tapis của Malaysia, được chiết xuất từ mỏ Tapis nằm ngồi khơi ở lưu vực Malay,
thường có mức giá tương đối cao so với các loại dầu thơ khác trên thị trường vì nó được coi là
chất lượng cao.

IE

.C

U

O


H

M

U

ST
.

C

O

M

Tổng sản lượng nhiên liệu lỏng năm 2019 ước đạt 712.000 thùng/ngày (b/d), trong đó khoảng
600.000 thùng/ngày là dầu thô. Tổng sản lượng nhiên liệu lỏng đã giảm sau khi đạt mức cao
762.000 thùng/ngày trong thập kỷ vào năm 2016 .Sản lượng giảm của Malaysia là kết quả của các
mỏ trưởng thành, đặc biệt là các mỏ lớn hơn ở vùng nước nơng ngồi khơi bán đảo Malaysia. Để
bù đắp sự sụt giảm, Petronas muốn thu hút đầu tư mới cho các mỏ nhỏ hơn, marginal và đảo
ngược sự suy giảm sản lượng bằng cách sử dụng các kỹ thuật thu hồi dầu tăng cường (EOR).
Năm 2020, Malaysia đã tình nguyện cắt giảm sản lượng dầu thơ 136.000 thùng/ngày từ tháng 5
đến tháng 7/2020 để tuân thủ thỏa thuận ngày 15/4 của OPEC+. Thỏa thuận cũng quy định
Malaysia cắt giảm 109.000 thùng/ngày từ tháng 8 đến tháng 12/2020. Các thành viên OPEC và
các thành viên ngoài OPEC đã đồng ý giảm sản lượng của họ từ mức cơ sở để tái cân bằng thị
trường dầu thô sau khi nhu cầu giảm mạnh do sự bùng phát toàn cầu của coronavirus mới
(COVID-19) vào đầu 2020 và những hạn chế nghiêm trọng đối với việc di chuyển và hoạt động
kinh tế sau đó. Giá dầu thơ giảm đáng kể sau khi nhu cầu giảm mạnh do những hạn chế nghiêm
trọng trên toàn cầu về di chuyển và hoạt động kinh tế sau khi các cuộc đàm phán tại cuộc họp

OPEC + tháng 3 năm 2020 bị phá vỡ, dẫn đến sự gia tăng sản lượng tạm thời, chủ yếu từ Ả Rập
Saudi và Nga.

IE
U

U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U


ST

.C

M

O

TA

IL

ST

U

H

U

Phần II: Dầu khí của Malaysia
1. Tổng quan dầu khí của Malaysia
1.1. Khái quát


T

U

U

C

O

M

TA

IL

IE

U
H

U

ST
.

C

TA
IL
IE
U

O

H


M

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O


M

TA
IL
IE
U
H

O
M

ST
.
U
U

O

H

M

*Đường ống

IE

.C

Malaysia có mạng lưới đường ống dẫn dầu tương đối hạn chế và dựa vào tàu chở dầu và xe tải để

phân phối sản phẩm trên bờ. Một đường ống dẫn sản phẩm dầu chạy từ nhà máy lọc dầu Dumai
ở Indonesia đến nhà máy lọc dầu Melaka ở thành phố Melaka, Malaysia. Một đường ống kết nối
các sản phẩm dầu chạy từ nhà máy lọc dầu Melaka thông qua Port Dickson của Shellđến sân bay
Klang Valley và đến trung tâm phân phối dầu Klang.

ST

.C

O

M

TA

IL

ST

U

O

H

M

U

*Thiết bị đầu cuối trung chuyển và lưu trữ


IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

Malaysia muốn mở rộng khả năng lưu trữ dầu của mình vì nhu cầu dự trữ dầu nhiều hơn đang
tăng lên do thương mại dầu thô ngày càng tăng trong region. Singapore cũng phải đối mặt với

IE
U

U

H

U

1.2.2. Vận chuyển và Lưu dữ



T

U
TA
IL
IE
U
H

O
M

ST
.C
O

M

những hạn chế về năng lực để lưu trữ dầu, mà Malaysia tìm cách tận dụng bằng cách trở thành
một nhà cung cấp thay thế cho việc lưu trữ dầu trong khu vực

TA

H
U
ST

.C

O


M

IL
IE
U
H
U

Kho chứa dầu Pengerang ở Johor đã hoàn thành giai đoạn 2 của việc xây dựng và tăng công suất
lưu trữ dầu thô lên 20,8 triệu thùng để lưu trữ dầu thơ và sản phẩm dầu mỏ. Nó hiện đã bắt đầu
giai đoạn 3 của việc xây dựng, mà nó dự kiến sẽhồn thành vào giữa năm 2021 và sẽ thêm
khoảng 2,7 triệu thùng lưu trữ cho các sản phẩm dầu mỏ sạch. Cơ sở Pengerang là cơ sở lưu trữ
dầu thương mại lớn nhất của Malaysia và được sở hữu và điều hành bởi một liên doanh bao gồm
Vopak (44%), Dialog Group (46%) và chính quyền bang Johor (10%).

H

M

U

1.2.3. Sản xuất xăng dầu và chất lỏng khác

TA
IL
IE
U

O


TA
IL

IE
U

Tập đồn Phát triển Dầu khí Sabah Sendirian Berhad đã ký một thỏa thuận với Petroventure
Energy Sendirian Berhad để xây dựng một cơ sở lưu trữ và lọc dầu thô tại Khu cơng nghiệp dầu
khí Sipitang ở Sabah. Cơ sở lưu trữ dự kiến sẽ được hoàn thành trong 3-5 năm và có cơng suất
11,1 triệu rels thanh.

IE
U

M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C


O

H

M

U

ST

.C

U

O

H

U

TA

IL

ST

IE

.C


U

O

H

M

U

ST
.

C

O

M

TA

IL

IE

U
H

U


ST
.

C

Năm 2019, Malaysia đã nhập khẩu gần 270.000 thùng dầu thô để chế biến tại các nhà máy lọc
dầu của mình. Phần lớn hoạt động thương mại sản phẩm dầu mỏ của Malaysia diễn ra ở châu Á,
đặc biệt là với nước láng giềng Singapore. Malaysia đã xuất khẩu 276.000 thùng dầu thô trong
năm 2019. Malaysia đã vận chuyển gần như tất cả xuất khẩu dầu thơ của mình trong khu vực
châu Á Thái Bình Dương, phần lớn trong số đó được gửi đến Úc, Ấn Độ, Thái Lan và Singapore.


IE
U

H

U

IL

TA
U

H

U

IE


M

O

.C

ST

U

M

O

.C

ST

U

M

O

C

IE

ST
.


TA
IL

U

H

H

U

ST
.
M

O

C

IL

TA

U

H

M


O

C

TA
IL
IE
U

ST
.

U

U
H

IE

TA
IL
IE
U

TA

.C
M

O


IL
IE
U
H
U

H
U
ST

ST
.C
O

M

U

T

TA
IL
IE
U
H

O
M



T

U

ST
.C
O

M

TA
IL
IE
U
H

O
M

U

IE

U
H

U

ST

.

C

TA
IL
IE
U

O

Shell là một trong những nhà sản xuất khí đốt tự nhiên lớn nhất hoạt động tại Malaysia sau
Petronas và là một công ty quan trọng trong việc phát triển các mỏ nước sâu ở Malaysia. Các
công ty quốc tế khác có đầu tư đáng kể vào khí đốt tự nhiên của Malaysiabao gồm ExxonMobil,
JX Nippon Oil & Gas, PTT Exploration and Production Public Company Limited (PTTEP) và
Pertamina.

H

M

TA
IL

IE
U

TA

H

U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

Malaysia là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới.
Petronas là công ty thống trị trong lĩnh vực khí đốt tự nhiên. Nó đã giữ độc quyền trong tất cả
các phát triển khí đốt tự nhiên thượng nguồn vì vai trị của nó như là cơng ty dầu khí quốc gia và
là một cơ quan quản lý cho hoạt động thượng nguồn. Nó cũng đóng một vai trị hàng đầu trong
các hoạt động giữa và hạ nguồn và trong thương mại khí đốt tự nhiên hóa lỏng. Petroleum
Sarawak Berhad (Petros), cơng ty dầu khí tự nhiên thuộc sở hữu nhà nước của Sarawak, được
thành lập vào tháng 3 năm 2018 và được Thủ hiến Sarawak tuyên bố có vị thế ngang bằng với
Petronas. Vào tháng 2 năm 2020, Petros đã ký một thỏa thuận khí đốt tự nhiên trong nước với
Petronas và nắm quyền kiểm sốt việc bán, phân phối và cung cấp khí đốt tự nhiên ở Sarawak.
Petros và Petronas được cho là vẫn đang tranh chấp về vai trò pháp lý của họ trong lĩnh vực dầu
mỏ và khí đốt tự nhiên của Sarawak.

U

ST

.

C

O

M

TA

IL

Sửa đổi năm 2016 đối với Đạo luật Cung cấp Khí đốt có hiệu lực vào tháng 1 năm 2017, cung cấp
cho Ủy ban Năng lượng Malaysia sự giám sát quy định tăng cường đối với các phân khúc trung
nguồn và hạ nguồn của ngành cơng nghiệp khí đốt tự nhiên. Việc sửa đổi nhằm mục đích tiếp tục
tự dohóa thị trường khí đốt tự nhiên của đất nước bằng cách giới thiệu các cơ chế định giá khí đốt
tự nhiên của người dùng cuối cạnh tranh hơn và bằng cách cho phép bên thứ ba truy cập vào cơ
sở hạ tầng khí đốt tự nhiên hiện có.

IE

.C

U

O

H

M


1.3.2. Thăm dị và sản xuất

Theo OGJ, Malaysia nắm giữ 41,8 nghìn tỷ feet khối (Tcf) trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được
chứng minh tính đến tháng 1 năm 2020.Sản lượng khí đốt tự nhiên khơ trên thị trường của
Malaysia đã tăng trong thập kỷ qua, đạt 2.5 Tcf vào năm 2018. Tthe increase từ năm 2016 là
kết quả của các dự án đã đi vào hoạt động trong vài năm qua. Trong khi đó, tiêu thụ khí đốt tự
nhiên trong nước vẫn chủ yếu khơng thay đổi vì than đã trở nên ngày càng cạnh tranh kinh tế với
khí đốt tự nhiên như một nguyên liệu cho sản xuất điện. Năm 2014, ngành điện chiếm 49% lượng
tiêu thụ khí đốt tự nhiên và lĩnh vực công nghiệp chiếm 50%, theothống kê của chính phủ
Malaysia. Việc sử dụng cịn lại là từ các lĩnh vực dân cư, thương mại và giao thơng vận tải.

IE
U

U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C


O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL

ST

U

H

U

1.3. Khí tự nhiên

1.3.1. Khái qt


T

U

U

C
ST
.

U
H

U

*Đường ống

TA
IL
IE
U

O

H

M


TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O

M


TA
IL
IE
U
H

O
M

U

ST
.

C

O

M

TA

IL

IE

Malaysia có một trong những mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên rộng lớn nhất ở châu Á,
tổng cộng khoảng 1.530 dặm. Phần lớn mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên được đặt tại
bán đảo Malaysia và được gọi là mạng lưới đường ống sử dụng khí bán đảo (PGU). Mạng lưới

PGU vận chuyển khí đốt tự nhiên sau khi chế biến cho khách hàng của Petrona trong lĩnh vực
điện và phi năng lượng. Các đường ống chính ở Sabah và Sarawak vận chuyển khí đốt tự nhiên từ
các mỏ ngoài khơi của họ đến các nhà máy điện để sản xuất điện hoặc đến các thiết bị đầu cuối
LNG để xuất khẩu.

IE

.C

U

O

H

M

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã và đang thúc đẩy phát triển hệ thống đường ống
dẫn khí xuyên ASEAN (TAGP), nhằm liên kết sản xuất khí đốt tự nhiên lớn của ASEAN và hồn
thành cáctrung tâm thơng qua mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên. Khơng rõ liệu dự án
này có được hồn thành hay khơng do sự phát triển của các thiết bị đầu cuối LNG và thương mại
LNG như một giải pháp thay thế cho khí đốt tự nhiên trong khu vực.

O

M

TA

IL


ST

ST

.C

*LNG

U

IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M


U

Malaysia hiện có sự chênh lệch địa lý giữa cung và cầu khí đốt tự nhiên; Bán đảo Malaysia yêu
cầu nhiều khí đốt tự nhiên hơn để cung cấp nhiên liệu cho các ngành năng lượng và cơng nghiệp,
trong khi các bang phía đơng Sarawak và Sabah, nằm trên đảo Borneo, sản xuất khí đốt tự nhiên.
Để đáp ứng nhu cầu khí đốt tự nhiên ở bán đảo Malaysia, Petronas đã phát triển hai thiết bị đầu
cuối tái khí hóa để đảm bảo nguồn cung từ thị trường khí đốt tự nhiên tồn cầu. Cả hai nhà ga đều

IE
U

U

H

U

1.3.3. Vận chuyển và lưu dữ


T

U
TA
IL
IE
U
H


O
M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O

M

được kết nối với mạng lưới pipelin e khí đốt tự nhiên chính, vận chuyển khí đốt tự nhiên để sử
dụng trong nước và xuất khẩu sang Singapore, và đã bắt đầu cung cấp các dịch vụ hầm trú ẩn
LNG thương mại, như một phần trong ý định của chính phủ Malaysia để trở thành một trung tâm
trú ẩn LNG khu vực.

H
U
ST

.C

O

M


PFLNG Dua, đơn vị LNG nổi thứ hai của Malaysia (FLNG), đã được hoàn thành vào tháng 3
năm 2020, thêm 72 tỷ feet khối (Bcf) vào tổng công suất hóa lỏng của đất nước và dự kiến sẽ đi
vào hoạt động vào cuối năm 2020.

U
H
TA
IL
IE
U

IE
U

M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O


H

M

U

ST

.C

U

O

H

U

TA

IL

ST

IE

.C

U


O

H

M

U

ST
.

C

O

M

TA

IL

IE

U
H

U

ST

.

C

O

M

TA
IL

IE
U

TA

Một dự án xuyên biên giới với Brunei để phát triển các mỏ dầu và khí đốt tự nhiên
dọc theo biên giới hàng hải của Malaysia và Brunei và trong Khu vực Sắp xếp
Thương mại (CAA) của họ đã bị hủy bỏ vào tháng 2 năm 2020. Những bất đồng về
sự phân chia doanh thu giữa hai chính phủ và lập trường tương đối cứng rắn hơn của
chính quyền hiện tại về vấn đề này với Brunei đã dẫn đến việc dừng các cuộc thảo
luận tiếp theo về sự phát triển thượng nguồn giữa hai chính phủ. Một số mỏ giàu khí
đốt tự nhiên cung cấp cho nhà máy lọc dầu LNG của Brunei đã được xem xét để
phát triển.


T

U


U

IE

U
H

U

ST
.

C

TA
IL
IE
U

O

H

M

TA
IL

IE
U


TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O

M

TA
IL
IE
U
H


O
M

TA

IL

1.3.4. Xuất khẩu khí đốt tự nhiên

U

ST
.

C

O

M

Hầu hết LNG của Malaysia được bán thông qua các hợp đồng cung cấp trung hoặc dài hạn với
các thương nhân hoặc tiện ích ở các nước nhập khẩu chính trong khu vực châu Á -Thái Bình
Dương. Malaysia cũng bán LNG hàng hóa cho Petronas LNG Limited, một cơng ty thương mại
có trụ sở tại Malaysia, nơi vận chuyển hàng hóa LNG đến nhiều địa điểm trên thế giới.

IE
U

M

U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C

U

O


H

U

TA

IL

ST

IE

.C

U

O

H

M

Tổng xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Malaysia đã tăng đều đặn trong thập kỷ qua, đạt mức cao
nhất là 1,4 Tcf vào năm 2017. Nhập khẩu giảm sau khi đạt mức cao 164 Bcf trong thập kỷ vào
năm 2014.


T

U

TA
IL
IE
U
H

O
M

IE
U

U
M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O


H

M

U

ST

.C

U

O

H

U

TA

IL

ST

IE

.C

U


O

H

M

U

ST
.

C

O

M

TA

IL

IE

U
H

U

ST
.


C

TA
IL
IE
U

O

H

M

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O


M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O

M

Năm 2019, Malaysia là nước xuất khẩu LNG lớn thứ năm trên thế giới, và họ đã vận chuyển
khoảng 1,2 Tcf LNG và chiếm 7% LNG exports trên toàn thế giới, theo ước tính mới nhất được
cung cấp bởi Đánh giá thống kê năng lượng thế giới năm 2020 của BP. Các nhà nhập khẩu LNG
lớn của Malaysia trong năm 2019 đều ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, và Nhật Bản, Trung
Quốc và Hàn Quốc là ba nhà nhập khẩu lớn nhất.


T

U
TA
IL
IE
U
H


O
M

M
ST
.C
O

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

Từ 1990 đến nay , dầu khí Malaysia ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn là một trong những nhà
sản xuất dầu khí quan trọng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương với sản lượng trung bình hàng
ngày trên 1,7 triệu thùng dầu quy đổi trong năm 2018. Dự trữ thương mại cịn lại của nước này
ước tính khoảng hơn 5 tỷ thùng dầu tương đương chứa trong hơn hơn 400 mỏ, với khí đốt chiếm

khoảng 3/4 hỗn hợp.

Oil
Tiêu lượng
(triệu tấn)
12,6
18,9
22,4
28,0
29,2
32,2
31,1

O

U

.C

O

M

Bổ sung
trữ lượng
743,2
1005,6
1013,9
1066,1
962,2

925,4
835,0

ST

U

Tiêu lượng
(tỉ m3)
7,9
13,5
28,8
37,4
38,0
46,8
38,2

U

IE

U

H

Sản xuất
(tỉ m3)
18,0
28,3
49,7

67,7
65,1
76,8
73,2

IL

Năm
1990
1995
2000
2005
2010
2015
2020

Trữ lượng
(tỉ m3)
761,2
1033,9
1063,6
1133,8
1027,3
1002,2
908,2

TA

ST


.C

O

M

Gas
Trữ lượng
(nghìn tỉ m3)
0,8
1,0
1,1
1,1
1,0
1,0
0,9

Bổ sung
trữ lượng
249,2
332,8
276,8
446,8
488,4
408,4
371,6

M

Sản xuất

(triệu tấn)
29,5
33,3
33,6
34,2
33,1
32,2
27,2

C

Trữ lượng
(triệu tấn)
278,7
366,2
310,3
481,0
521,5
440,6
398,8

ST
.

ST
.

TA

IL


IE

U
H

U

Trữ lượng
(tỉ thùng)
1,9
2,5
2,1
3,3
3,6
3,0
2,7

Năm
1990
1995
2000
2005
2010
2015
2020

TA
IL
IE

U

C

O

H

M

TA
IL

IE
U

Khơng nhiều khu vực dầu khí trên thế giới có thể tự hào có được sự cân bằng giữa sự hiện diện
mạnh mẽ của tập đồn dầu khí quốc gia và sự tham gia mạnh mẽ của các công ty dầu khí quốc
tế. PETRONAS thơng qua các cơng ty con của mình điều hành và đồng đầu tư đáng kể vào các
hợp đồng thu xếp dầu khí, hợp tác với các nhà khai thác và nhà đầu tư khác giữa các cơng ty dầu
khí tồn cầu, các cơng ty dầu khí độc lập và các cơng ty dầu khí quốc gia khác từ khắp nơi trên
thế giới.

U

IE

TA
IL


H

U

ST
.

C

O

H

M

Đầu năm 2014, giá dầu mỏ trên thị trường thế giới được giữ ở mức tương đối ổn định trên 100
USD/thùng, có thời điểm đạt tới 110 USD/thùng. Mỗi ngày, cán cân cung - cầu dầu mỏ được giữ
ở mức 93-94 triệu thùng, cung vượt cầu chỉ dưới mức 800.000 thùng nên giá cả vẫn ở mức cao và
có khuynh hướng tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng.Tuy nhiên, từ giữa năm 2014 cho

IE
U

U

H

U

2. Phân tích tình hình dầu khí Malaysia từ năm 1990 đến nay

2.1. Phân tích


T

U
TA
IL
IE
U
H

O
M

M

ST
.C
O

IL
IE
U
H
U

M

O


.C

TA

H
U
ST

C

O

M

TA

IL

IE

U
H

U

ST
.

C


TA
IL
IE
U

O

H

M

U

IE
U

TA
IL

IE

.C

U

O

H


M

U

ST
.

Từ năm 1990 đến năm 2020, Malaysia phát triển mạnh mẽ trong việc khai thác,sản xuất và tiêu
thụ khí đốt tự nhiên. Tính đến ngày 1 tháng 1năm 2015, tổng tài nguyên dự trữ khí đốt tự nhiên
của Malaysia được ước tính là 1002,2 tỉ m3. Với tốc độ sản xuất hiện tại, tài nguyên khí đốt tự
nhiên của Malaysia sẽ có thể tồn tại hơn 40 năm. Do đó, khí đốt tự nhiên dự kiến sẽ tiếp tục đóng
một vai trò quan trọng trong việc giúp cung cấp năng lượng cho nền kinh tế Malaysia, cũng như
nổi bật trong việc đảm bảo an ninh nguồn cung cấp năng lượng của quốc gia cho đến năm
2050.Trong việc phát triển tài nguyên khí đốt, Malaysia phải đối mặt với nhiều thách thức khác
nhau trong phát triển khí đốt thượng nguồn như cạn kiệt tài nguyên và các cơ sở lão hóa, các mỏ
khí có chứa CO2 cao và các chất gây ô nhiễm khác, các mỏ cận biên và chi phí phát triển tăng.
Theo công bố của BP Statistical Review of World Energy 2017, sản lượng khí đốt của Malaysia
năm 2016 đạt 7,13 tỷ feet khối, tăng 3,4% so với năm trước và chiếm 2,1% tổng sản lượng toàn
cầu. Về mặt kinh tế , khí đốt tự nhiên đã giúp Malaysia tạo ra thu nhập ngoại hối có giá trị đáng
kể, đồng thời giúp giảm đáng kể sự phụ thuộc của đất nước vào dầu nhiên liệu và nhập khẩu.
Xuất khẩu LNG và việc cắt giảm nhập khẩu dầu nhiên liệu để sản xuất điện đã tạo ra một động

IE
U

U

IE

TA

IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL


ST

U

H

U

tới đầu năm 2015, giá dầu thế giới sụt giảm một cách nhanh chóng, nằm ngồi dự báo của các nhà
kinh tế. Đến thời điểm tháng 2 năm 2015, giá dầu chỉ dao động ở khoảng 55-56 USD/thùng, sụt
giảm 45% giá trị so với đầu năm 2014. Là nước xuất khẩu dầu thô và sản xuất năng lượng lớn thứ
hai khu vực Đông Nam Á sau Indonesia, Malaysia bị đe dọa nhiều nhất bởi giá năng lượng giảm.
Gần 1/3 thu nhập của chính phủ Malaysia là từ dầu khí, trong đó một nửa là từ thuế và các đóng
góp nghĩa vụ khác cũng như từ lợi nhuận của tập đồn dầu khí quốc gia Petronas.Trong năm
2013, Malaysia xuất khẩu dầu và các sản phẩm dầu tinh chế chiếm 22% GDP. Sang năm 2014,
doanh thu từ việc bán dầu thơ ở nước ngồi chỉ tăng 8,2%, khí đốt tự nhiên chỉ tăng 1,9% và các
sản phẩm tinh chế chỉ tăng 0,8% so với năm trước. Tháng 1/2015, Chính phủ Malaysia thơng báo
cắt chi 1,5 tỷ USD khi thâm hụt ngân sách tới 3,2% GDP. Ngoài ra việc khai thác và sản xuất dầu
chịu ảnh hưởng bởi tình hình Biển Đơng. Hiện cũng có trên dưới 40 giàn khoan hoạt động, chủ yếu
ở vùng Biển Đơng. Có thể thấy đa số các bên tranh chấp đều tuyên bố chủ quyền và tiến hành khai
thác chủ yếu dọc theo và dính liền với bờ biển của mình. Sự xuất hiện của Trung Quốc ở Trường Sa
lọt thỏm vào trung tâm tranh chấp là yếu tố thường xuyên gây căng thẳng.Trong thời gian qua,
Trung Quốc đã nhiều lần tìm cách can thiệp và ngăn cản các hoạt động khai thác của Malaysia và
Việt Nam.Theo bảng số liệu thấy được từ năm 1990 đến năm 2020, sản lượng sản xuất dầu tăng đến
năm 2005 với mức 34,2 triệu tấn dầu và giảm mạnh với 27,2 triệu tấn dầu ở năm 2020 , trong khi đó
sản lượng tiêu thụ trong nước lại tăng dần do các chinh sách dầu khí hợp lý mà Malaysia sử dụng
như trợ cấp giá xăng dầu cho người tiêu dùng, tăng hỗ trợ vốn và giảm những ràng buộc pháp lý
gây khó khăn cho hoạt động của các ngành sản xuất hàng hóa và ưu tiên đầu tư cho phát triển
khoa học - công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng, tăng dịch vụ công cũng

như nâng cao mức sống của người dân để giảm xung đột sắc tộc, tơn giáo, bất ổn xã hội, qua đó
giảm chi tiêu ngân sách giành cho an ninh quốc nội.


T

U
TA
IL
IE
U
H

O
M

ST
.

C

U

Nhận xét và đánh giá

U

TA
IL
IE

U

O

H

M

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H

U

ST
.C
O

M

lực rất đáng kể cho nền kinh tế Malaysia. Đóng góp của khí đốt tự nhiên cho nền kinh tế Malaysia
đã lên đến đỉnh điểm trong cuộc Khủng hoảng Tài chính Châu Á 1997-98. Với hơn 70% nhu cầu
điện năng được tạo ra bằng khí đốt tự nhiên, Malaysia đã có thể tránh được hồn tồn gánh nặng
của việc phá giá đồng Ringgit, vốn đã mất giá gần 5 RM so với đô la Mỹ. Nhờ mức giá điện nội
địa tương đối thấp, quốc gia này nằm trong số những quốc gia sớm nhất trong khu vực phục hồi
sau một trong những cuộc suy thoái kinh tế tồi tệ nhất từng xảy ra ở khu vực châu Á. Kể từ năm
1991, khí đốt tự nhiên đã trở thành một nguồn năng lượng quan trọng cho Malaysia. Vào thời
kỳ đỉnh cao vào năm 2006, khí natural chiếm gần 53% nguồn cung cấp năng lượng chính của
Malaysia. Tuy nhiên, do sự sụt giảm sản lượng từ một số mỏ ngồi khơi bán đảo Malaysia, tỷ lệ
khí đốt tự nhiên trong hỗn hợp năng lượng chính của Malaysia đã giảm xuống còn 43. 6% trong
năm 2015, với than đáp ứng nhu cầu năng lượng gia tăng của đất nước. Nhu cầu khí đốt tại
Malaysia trong năm 2015 là 943.154 MMSCF. Trong số này, người sử dụng lớn nhất là ngành
điện ở mức 54,3%, công nghiệp ở mức 19,4%, không năng lượngso với cùng kỳ năm ngoái ở
mức 18,1% và đồng sản xuất ở mức 7,1%. Bán đảo Malaysia chiếm tỷ trọng lớn trong nhu cầu ở
mức 80,3% tổng tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Malaysia.

IE
U

M
U
IE

TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C

U

O

H


U

TA

IL

ST

IE

.C

U

O

H

M

U

ST
.

C

O

M


TA

IL

IE

U
H

Malaysia là nước sản xuất dầu lớn thứ hai ở Đông Nam Á và là nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên
hóa lỏng (LNG) lớn thứ ba thế giới. Vào cuối năm 2020, quốc gia này đã chứng minh được trữ
lượng dầu mỏ là 2,7 tỷ thùng và trữ lượng khí đốt tự nhiên tổng cộng 32,1 nghìn tỷ feet khối. Kể
từ khi thành lập, Petronas đã nắm giữ quyền sở hữu độc quyền đối với tất cả các hoạt động thăm
dò và khai thác dầu khí tự nhiên trong nước. Theo số liệu do Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa
Kỳ (EIA) tổng hợp, vào năm 2020, tổng sản lượng nhiên liệu lỏng của nước này đạt gần 655.000
thùng / ngày, trong đó ước tính khoảng 556.000 thùng / ngày là dầu thơ và 49.000 b / d là chất
lỏng của nhà máy khí đốt tự nhiên.


T

U

U

IL

IE


U
H

U

ST
.

C

TA
IL
IE
U

O

H

M

TA
IL

IE
U

TA

H

U
ST

.C

O

M

IL
IE
U
H
U

ST
.C
O

M

TA
IL
IE
U
H

O
M


IE
U

M
U
IE
TA
IL

H

U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C


U

O

H

U

TA

IL

ST

IE

.C

U

O

H

M

U

ST
.


C

O

M

TA

Về đóng góp
cho xuất nhập khẩu nhiên liệu của Malaysia - tính theo tỷ lệ phần trăm trong tổng xuất khẩu hàng
hóa - vẫn khá ổn định. Điều này đã tạo thành một phần quan trọng trong rổ hàng xuất khẩu của
Malaysia và tạo thành một nguồn ngoại hối đáng tin cậy. Tuy nhiên, xuất khẩu nhiên liệu đã giảm
trong thời gian giá dầu lao dốc do các điều kiện ngoại cảnh khơng thuận lợi. Ví dụ, sự sụt giảm
mạnh đã được quan sát thấy trong thời kỳ dư thừa dầu giữa những năm 1980, Khủng hoảng Tài
chính Châu Á 1997-98 (AFC), sự sụp đổ giá dầu 2014-16 và đại dịch COVID-19 năm 2020.


T

U

U

ST
.

C

TA

IL
IE
U

O

H

M

TA
IL

IE
U

TA

H
U
ST

.C

O

M

IL
IE

U
H
U

ST
.C
O

M

TA
IL
IE
U
H

O
M

IE
U

M
U
IE
TA
IL

H


U

ST
.

C

O

H

M

U

ST

.C

U

O

H

U

TA

IL


ST

IE

.C

U

O

H

M

U

ST
.

C

O

M

TA

IL


IE

U
H

U

Đầu tiên liên quan đến đóng góp chung của ngành đối với nền kinh tế đất nước. Tỷ trọng xuất khẩu
nhiên liệu của Malaysia vẫn khá ổn định trong một thời gian dài và trên thực tế, giá trị tuyệt đối
của dầu thô xuất khẩu đã tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, thực tế không thể tránh
khỏi là tầm quan trọng của khu vực O&G so với quy mô của nền kinh tế Malaysia đã bị ảnh hưởng
bởi khu vực này đã phát triển một cách nhất quán và nhanh chóng. Thật vậy, vào cuối những năm
1970, giá thuê thu được từ lĩnh vực này đã đóng góp hơn 10% GDP, nhưng những con số gần đây
nhỏ hơn đáng kể, dao động khoảng 2% kể từ năm 2015.



×