Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bài giảng thực hành vi sinh vật ứng dụng trong chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 24 trang )

Thực hành VSV ứng dụng trong
chăn nuôi


Mục đích:
Nắm được phương pháp phân lập, nhân giống vi
khuẩn, nấm men sử dụng trong bảo quản, chế biến
thức ăn.
Nắm được phương pháp ủ chua thức ăn và phương

pháp lên men thức ăn với các chủng vsv chọn lọc

Yêu cầu:
 Tham gia đầy đủ 2 bài thực tập, thiếu 1 bài  khơng
được thi!!!!
 Hồn thành bài tập của 2 bài thực tập
 Tuân thủ nội qui của phòng thực tập


Bài 1: Sử dụng nấm men trong chế biến
thức ăn gia súc
Nội dung:
1.
2.

Thí nghiệm lên men với nấm men
Sử dụng nấm men để lên men thức ăn tinh
bột làm thức ăn cho gia súc


I. Thí nghiệm lên men với nấm men


Mục đích: quan sát quá trình lên men đường của nấm
men
Vật liệu chuẩn bị:
- Nấm men giống: Sử dụng men bánh mì Saccharomyces
cerevisiae
- Cốc đong 250ml
- Bình tam giác 250ml
- Đường glucose, rỉ mật đường
- Bóng bay
- Nước ấm 30-40oC
- Thước đo, ống Durham, cân


Bình 1: Đường 5g + 200ml nước ấm + 20ml nấm men
Bình 2: Đường 10g + 200ml nước ấm + 20ml nấm men
Bình 3: Đường 20g + 200ml nước ấm + 20ml nấm men
Bình 4: Rỉ mật đường 10g + 200ml nước ấm + 20ml nấm men
Cách tiến hành: Cho vào bình tam giác 200ml nước ấm 30-40oC
Cho đường và nấm men vào, khuấy đều đến khi tan hết  Buộc
bóng bay vào miệng ống
Để vào tủ ấm 35oC. Đánh giá kết quả sau 60 phút  quan sát sự
thay đổi.

Chuẩn bị thí nghiệm

Sau 30 phút

Ống 1 (màu đỏ) : Khơng lên men
Ống 2: lên men k sinh khí
Ống 3. lên men có sinh CO2



Đánh giá kết quả:
1. Đánh giá tốc độ lên men ở các bình lên men:
- Sử dụng thước đo chiều cao cột bọt khí CO2 ở bình
- Sử dụng dây đo đường kính bóng bay  đo lại bằng thước
cm
- Mơ tả biến đổi của các ống thí nghiệm: Màu sắc, độ đục, sinh
hơi, mùi. Mô tả trạng thái của bóng bay
 Đưa ra kết luận về tốc độ lên men
2. Giải thích cơ chế:
- Giải thích q trình lên men
- Viết phương trình lên men tổng quát
- Sản phẩm của quá trình lên men này là gì? Yếu tố nào làm
căng bóng bay
- Yếu tố nào là biến số trong thí nghiệm này


3. Quan sát kính HV: Lấy 1 giọt dung dịch trong
ống nghiệm, đặt lên lam kính và quan sát trực tiếp
dưới kính hiển vi, sử dụng vật kính 40x (khơng sử
dụng dầu soi)
Chỉnh kính hiển vi: Đặt tiêu bản lên khay kính,
xoay vật kính 10x vào trục. Giảm đèn đến mức
2Nâng khay kính lên sát vật kính  Chỉnh cho
đến khi thấy ảnh  Chuyển vật kính 40xsử dụng
ốc vi cấp điều chỉnh độ nét, giảm đèn cho vi trường
tối để dễ quan sát
 Quan sát tế bào nấm men, tìm tế bào nảy chồi và
vẽ hình.



II. Sử dụng nấm men lên men thức ăn tinh bột sử
dụng trong chăn nuôi (phương pháp ủ men gia súc)
1. Vật liệu:
+ Giống: Giống nấm men sử dụng:
Saccharomyces sp, Torula sp…
Sử dụng ống nuôi cấy nấm men giống hoặc
Men giống thương mại (Men Vi sinh hoạt tính)
+ Đường ( hoặc rỉ mật đường)
+ Nước sạch
+ Tinh bột: Cám gạo hoặc bột ngơ, bột sắn….
+ Bình/túi ủ,
+ Cốc đong, bình tam giác 1 lít, đũa thủy tinh


2. Cách tiến hành
a. Cách 1: Sử dụng ống nuôi cấy men giống
 Bước 1: chuẩn bị “dung dịch men cái”:
- Đường 5% + Nước sạch (nước ấm 30-40oC) + ống men giống 
khuấy tan, để ở nhiệt độ 25-30oC/24h
Tỉ lệ cấy men giống: 10g-20g men giống/lit môi trường
- Cách lấy men giống: Cho vào ống men giống nước cất hoặc nước
lọc vô trùng  sử dụng đũa thủy tinh đánh nhẹ nhàng trên bề mặt
thạch cho đến khi các tế bào nấm men tan hết  đổ vào bình nuôi
cấy
 Bước 2: Trộn thức ăn bột với dung dịch men cái
Cho từ từ dung dịch men cái vào, trộn đều với bột; có thể bổ sung
nước sạch để đảm bảo độ ẩm 55-60% cho vào bình/túi ủ  để
ở nhiệt độ 25-30oC/24h (mùa hè) và 48-72h (mùa đông)

 Bước 3: Đánh giá:
+ Quá trình lên men, sinh nhiệt men ủ sờ ấm, khơng dính nhớt
+ Có mùi rượu nhẹ, lên men tốt có mùi thơm hoa quả chín, khơng
có mùi khó chịu; + TĂ „ mềm” có màu vàng nâu nhẹ (cám) /vàng
rơm (ngơ), khơng có mốc


b.Cách 2: Sử dụng chế phẩm Men thương mại (Men vi sinh
hoạt tính)
Bước 1:

- Đường 5% + Nước sạch (nước ấm 30-40oC) + men giống
 trộn đều, để ở nhiệt độ 25-30oC/24h
- Cụ thể: Trộn đều bột với men giống, trộn lượng nhỏ sau
đó mới trộn lượng lớn  Bổ sung nước ấm, trộn đều,
đảm bảo độ ẩm 55-60%  cho vào thùng/bình/túi ủ 
để ở nhiệt độ 25-30oC/24h (mùa hè) và 48-72h (mùa
đông)
- Cách kiểm tra độ ẩm nhanh: nắm chặt bột đã trộn trong
lịng bàn tay sau đó thả tay ra: Nếu nắm bột rời tơi ra 
TĂ khơ, chưa đủ ẩm; Nếu có nước dính ở lịng bàn tay và
nước rỉ ra kẽ ngón tay  Quá ướt, bổ sung thêm bột;
Nếu nắm bột tạo thành khuôn, khơng dính ướt  đủ ẩm
 Bước 2: Đánh giá chất lượng lên men
Như cách 1


Phương pháp ủ ẩm



Ủ men ướt


Sử dụng nấm men ủ vỏ gấc




Máy trộn thức an ủ men


Bài 2. Xác định một số hoạt tính sinh
học của vi sinh vật
 Xác định khả năng phân giải tinh bột của

nấm men
 Xác định khả năng sản sinh axit latic của vi
khuẩn lactic


Nguyên vật liệu
1. Chủng giống vsv:
- Giống vk Saccharomyces cerevisiae và Lactobacillus
2. Môi trường:
- Môi trường tinh bột tan
Pepton: 5g;
Tinh bột tan: 10g
Thạch:20g;
Nước cất:
1000ml

- Môi trường MRS (de Man’s Rogosa and Sharpe):
 Peptone
10g
Cao thịt
10g
 Cao nấm men
5g
D-glucose
20g
 Tween 80
0.1g
K2HPO4
2g
 Sodium acetate
5g
Triammonium citrate 0.2g
 MgSO4.7H2O
0.2g
MnSO4.4H2O
0.05g
 Nước cất
1000ml
 Điều chỉnh pH =6,2 - 6,6; hấp tiệt trùng ở 121oC/15 - 20 phút
3. Hóa chất: NaOH 0,1N, dd. Phenolphatalein


Xác định khả năng phân giải tinh bột
 Chuẩn bị môi trường tinh bột tan
 Nuôi cấy nấm men Saccharomyces cerevisiae trên


mơi trường thạch đĩa có bổ sung tinh bột tan. Cấy
dạng điểm. Nuôi cấy trong tủ ấm 37oC/24h
 Đánh giá kết quả:
 Sau 24h, lấy đĩa vk đã mọc ra. Nhỏ dung dịch lugol
khắp bề mặt đĩa.
 Nếu vk có khả năng phân giải tinh bột  xung
quanh khuẩn lạc có vịng phân giải trong suốt  đo
đường kính vòng phân giải


Phân giải tinh bột dương tính

Phân giải tinh bột âm tính


Xác định khả năng sinh axit lactic
 Cấy vk Lactobacillus vào môi trường sữa. Nuôi cấy ở






32oC/24h.
Chuẩn độ: Dùng phương pháp chuẩn độ Therner để xác
định khả năng sinh axit lactic của các chủng vi khuẩn
Lactic
Lấy 10ml dịch lên men, bổ sung 20ml nước cất và
thêm 1 – 2 giọt Phenolphtalein 1%
Chuẩn độ bằng NaOH 0,1N đến khi xuất hiện màu

hồng nhạt bền trong 30 giây thì dừng lại.
Theo tiêu chuẩn A.O.A.C 1990: 1ml NaOH 0,1N
chuẩn độ được tương đương với 9,008mg axit lactic


Khả năng đơng vón sữa
 Sử dụng sữa tươi tiệt trùng đã tách bơ, cho vào ống nghiệm








mỗi ống 7-8ml. Cấy vi khuẩn lactic vào. Theo dõi ở 3035oC/24 giờ.
Đánh giá kết quả:
Đơng vón ở mức +++: casein bị đơng vón nhanh sau 6h ni
cấy. Sữa đơng đặc thành khối đồng nhất.
Đơng vón ++: casein bị đơng vón từ 12-24 giờ nuôi cấy. Sữa
đông đặc thành khối đồng nhất hoặc đơng thành khối phía trên
có dung dịch trong.
Đơn vón +: Casein bị đơng vón chậm sau 20-24h ni cấy, sữa
có dạng bã đậu, có nhiều dung dịch trong
Âm tính: Sữa ở dạng dung dịch đồng nhất như trước khi nuôi
cấy



Have fun!




×