Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng, giải pháp giảm nghèo ở Hải Phòng đến năm 2015.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.81 KB, 83 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI GIẢM
NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ .................. 3
1.1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế ........................................................ 4
1.2. NGHÈO KHỔ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ..................... 5
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
1.2.2. Cách xác định giới hạn nghèo khổ .................................................... 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo ......................................................... 7
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIẢM NGHÈO
....................................................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm giảm nghèo .................................................................... 9
1.3.2. Vai trò của công tác giảm nghèo .................................................... 10
1.3.3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giảm nghèo .................... 11
1.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾNNGHÈO KHỔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
NGHÈO KHỔ ............................................................................................ 13
1.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo khổ .................................................... 13
1.4.2. Đặc điểm của các hộ nghèo khổ ..................................................... 17
1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT
NAM ........................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO Ở TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 ..................... 22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ
HỘI CỦA TP HẢI PHÒNG ..................................................................... 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 22
2.2.2. Tình Hình Kinh Tế Của Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2007 ........... 29
2.1.3. Tình hình về văn hóa và xã hội của Hải Phòng ............................ 37


2.1.4. Tình hình chính trị của thành phố ................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
Ở TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 ....................................... 46
2.2.1.Thực trạng nghèo khổ ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001-
2005 ............................................................................................................ 46
2.2.2. Thực trạng nghèo khổ ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-
2010 ............................................................................................................ 52
2.3. THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NGHÈO Ở
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2009 ................................................. 55
2.3.1. Đói nghèo do hạn chế của chình người nghèo và gia đình họ ....... 55
2.3.2. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên ................................................ 55
2.3.3. Do các yếu tố về xã hội ................................................................... 56
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001-2008 ........................................... 58
2.4.1. Ưu Điểm .......................................................................................... 58
2.4.2. Hạn Chế ........................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỂN NGHỊ THỰC HIỆN
VIỆC GIẢM NGHÈO Ở HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015 ................. 61
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
TP HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2015 ........................................................... 61
3.1.1. Phương hướng giảm nghèo đến năm 2015 ..................................... 61
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.2. Mục tiêu việc giảm nghèo đến năm 2015 ...................................... 63
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN GIẢM NGHÈO Ở THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 ..................................................... 63
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và
bền vững; lồng ghép các chương trình, tận dụng các nguồn lực để đầu tư
cho mục tiêu phát triển cộng đồng và giảm nghèo ................................... 63
3.2.2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm
nghèo .......................................................................................................... 64

3.2.3. Phát triển ngành nuôi trồng và chế biến thuỷ sản để giam nghèo . 67
3.2.4. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho
người nghèo ............................................................................................... 68
3.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, người nghèo tiếp cận
dịch vụ công ............................................................................................... 70
3.2.6. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trình kế hoạch hoá
cho người nghèo ....................................................................................... 72
3.2.7. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội giúp đỡ người nghèo ............. 75
3.2.8. Thực hiên tốt việc xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo ......... 76
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................... 79
TÊN TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
“Nước nhà dành được độc lập, tự do mà dân vẫn còn đói nghèo, cực khổ
thì độc lập, tự do phỏng có ích gì. Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
(Trích lời Chủ tịch Hồ Chí Minh)
Chính vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc thi đua ái quốc, kêu
gọi toàn dân ra sức tăng gia sản xuất. Ngay từ ngày ấy, Người đã có tư tưởng
sâu sắc về giảm nghèo, từng bước phấn đấu cho đất nước phú cường, nhà nhà
hạnh phúc.
- Ngày nay, khi bước sang một thời đại mới CNH, HĐH nhưng chống
đói nghèo vẫn luôn là đề tài nóng bỏng, là vấn đề mang tính toàn cầu và đang
thu hút nỗ lực chung của cả cộng đồng quốc tế.
- Đối với Việt Nam, đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất.
- Hoà chung vào phong trào giảm nghèo của cả nước, Đảng Bộ và nhân
dân TP Hải Phòng sớm phát động việc thực hiện phong trào giảm nghèo, tập
trung phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh,
quốc phòng góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo. Tuy nhiên sự phân

hoá giàu nghèo, sự chênh lệch về mức sống của các tầng lớp dân cư diễn ra có
ranh giới rõ rệt, là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm.
- Vì những lý do trên em đã chọn đề tài: “Thực trạng, giải pháp giảm
nghèo ở Hải Phòng đến năm 2015” cho bài chuyên đề thực tập này
Với mục đích đó bài viết của tôi được chia làm 3 phần :
Chương 1 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI GIẢM NGHÈO
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
SV: Phạm Duy Thắng 1 Kinh tế phát triển 47B_QN
Chương 2 THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ VÀ CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO Ở THÀNH PHỐ HẢI PHONG GIAI ĐOẠN 2001-2010
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN VIỆC
GIẢM NGHÈO Ở HẢI PHÒNG
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, tôi xin gửi lời cảm ơn
trân thành đến Cô giáo Th.S. Bùi Thị Lan và các cán bộ tại Viện Khoa Học
Lao Động và Xã Hội thuộc Bộ Lao Động Xã Hội đã hướng dẫn tôi rất tận tình
giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập
SV: Phạm Duy Thắng 2 Kinh tế phát triển 47B_QN
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI GIẢM
NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và
về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn
đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển
kinh tế là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết
định
Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với
khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự
gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP,

GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc
bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn,
sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế - xã hội, mà
trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH và kèm
theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển
văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ
trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi trường, và
khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào phát triển kinh tế-xã
hội.Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã
đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai thập
SV: Phạm Duy Thắng 3 Kinh tế phát triển 47B_QN
niên vừa qua, do xu hứớng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển
ngày càng mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng
quốc gia, lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển
của cả khu vực và toàn thế giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp,
nan giải đòi hỏi phải có sự chung sức của cả cộng đồng nhân loại, ví dụ như:
môi trường sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ đó đòi hỏi
sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng lên tầm
cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển.
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế
Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
- Một là: sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân tên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình
biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển
- Hai là: Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. đây là tiêu thức
phản ánh đúng sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt
các giai đoạn kinh tế hay dể so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước
với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà

quốc gia đạt được
- Ba là: Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là sự tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói , suy dinh
dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ
y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân
SV: Phạm Duy Thắng 4 Kinh tế phát triển 47B_QN
dân…Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình
phát triển
1.2. NGHÈO KHỔ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.2.1. Khái niệm
Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn
chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong
những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham
gia vào quá trình ra quyết định …
Nhu cầu thiết yếu gồm 3 yếu tố: ăn, mặc, ở.
Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm 5 yếu tố: văn hoá, giáo dục, y tế, đi
lại, giao tiếp.
Nhu cầu tối thiểu, mức cụ thể của nhu cầu tối thiểu phụ thuộc vào điều
kiện phát triển kinh tế của từng vùng, từng quốc gia theo từng thời kỳ
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức đã đưa ra định nghĩa chung như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Định nghĩa này hiện nay
được nhiều quốc gia sử dụng trong đó có Việt Nam
Như vậy nghèo khổ được định nghĩa trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc đo lường được từng khía cạnh đó một cách nhất quán là điều rất khó,
còn gộp tất cả những khía cạnh đó vào một chỉ số nghèo hay thước đo nghèo
khổ duy nhất là điều không thể

SV: Phạm Duy Thắng 5 Kinh tế phát triển 47B_QN
1.2.2. Cách xác định giới hạn nghèo khổ
* Chuẩn nghèo quốc tế
- Ngân hàng Thế giới (WB) khuyến nghị áp dụng chuẩn nghèo 2
USD/người/ngày (sức mua tương đương) đối với các nước đang phát triển.
Trong tương lai sẽ tiến đến sử dụng một chuẩn nghèo thống nhất để đánh giá
tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí Quốc tế để so sánh.
*. Chuẩn nghèo theo bộ lao động thương binh xã hội
Chuẩn nghèo theo quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 27/9/2001 trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc
gia Xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005” cụ thể như sau:
- Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo là 80.000 đồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn đồng bằng là 100.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị là 150.000 đồng/tháng.
Đến hết giai đoạn 2001-2005, do mức sống của nhân dân ngày càng cao,
cùng với chủ trương chung là từng bước tiếp cận các nước đang phát triển
trong khu vực về XĐGN. Do vậy, ngày 8/7/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định 170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2006-2010. Theo quy định mới:
- Chuẩn nghèo dành cho khu vực nông thôn, áp dụng cho các hộ có mức
thu nhập bình quân đầu người là 200.000 đồng/người/tháng.
- Chuẩn nghèo dành cho khu vực thành thị, áp dụng cho các hộ có mức
thu nhập bình quân đầu người là 260.000 đồng/người/tháng.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc xem xét điều
chỉnh chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
SV: Phạm Duy Thắng 6 Kinh tế phát triển 47B_QN
hội đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư nghiên cứu đề xuất
phương án chuẩn nghèo trình Thủ tướng phê chuẩn đó là: Chuẩn nghèo điều
chỉnh giá năm 2008 sẽ bằng chuẩn nghèo hiện nay cộng với chỉ số giá CPI
trong 2 năm 2007-2008 (khi xây dựng đã ước tính chỉ số năm 2006 là 6,5%)

Chuẩn nghèo được tính ở 2 khu vực: Nông thôn-những hộ có mức thu
nhập bình quân từ 270.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. Khu vực
thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 360.000 đồng/
người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
* Chuẩn nghèo theo tổng cục thống kê
- Nghèo đói lương thực, thực phẩm: là những người có mức thu nhập
không đảm bảo cho lượng dinh dưỡng tối thiểu (bù đắp 2100
Kcal/người/ngày).
- Nghèo đói chung: Được xác định trên cơ sở ngưỡng nghèo lương thực
thực phẩm và coi đó là tương ứng với 70% nhu cầu cơ bản tối thiểu, 30% còn
lại là nhu cầu cơ bản tối thiểu khác. Nghèo đói chung là những người không
đảm bảo thu nhập để đáp ứng cả hai yêu cầu trên.
- Hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng chuẩn nghèo của Bộ lao động
thương binh xã hội do Việt Nam ta còn rất nghèo nếu Chình phủ áp dụng
chuẩn nghèo theo thế giới thì số người nghèo ở Việt Nam sẽ có số người
nghèo là rất cao ước tính là khoảng 9,2 triệu hộ chiếm tới 40% dân số cả
nước
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo
Nghèo khổ gồm các khía cạnh cơ bản sau:
SV: Phạm Duy Thắng 7 Kinh tế phát triển 47B_QN
- Trước tiên và trước hết là sự khốn cùng về vật chất đo lường một tiêu
chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo
dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức khả năng một hộ gia
đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập và về sức khoẻ.
- Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người
nghèo.
Để phân biệt rõ hơn nữa quan niệm về đói nghèo, các nước đã phân làm
hai loại: “Nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống
dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Theo đó sự thiếu thốn “của cải” trong mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu
của con người được xem xét là nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực
trạng mức sống và vị trí (về kinh tế và xã hội) các nhóm hoặc các cá nhân
khác ở phương diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ (quan hệ so sánh
bằng phương pháp phân tích so sánh) ta sẽ hình dung được nghèo khổ tương
đối. Từ cách hiểu chung này cần thấy sự khác biệt về mức độ nghèo khổ có
tính chất địa phương và khu vực (trong vùng trong một quốc gia, giữa quốc
gia này với quốc gia khác, giữa các quốc gia trong khu vực này với quốc gia
thuộc khu vực khác…).
SV: Phạm Duy Thắng 8 Kinh tế phát triển 47B_QN
Tóm lại, khi xem xét tình trạng hoặc mức độ đói nghèo chúng ta cần chú
ý mấy điểm:
Một là, xem xét hiện tượng đói nghèo trước hết phải xem xét ở lĩnh vực
kinh tế, đặc biệt chú ý những biểu hiện về mức sống, thông qua các nhu cầu
cơ bản, tối thiểu về đời sống vật chất.
Hai là, xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân
tính theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực nông thôn và đô
thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên đầu
người trong ngày.
Ba là, quy ra hiện vật, vật phẩm tiêu dùng được tính bằng gạo theo đơn
vị đầu người trong tháng hoặc quy thành giá trị, tính bằng tiền dùng làm
thước đo.
Bốn là, xem xét các khoản tiêu dùng từ thu nhập phản ánh mức độ thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tượng dân cư đói nghèo đã phải chi
cho ăn uống như thế nào, chiếm tỷ lệ ra sao trong cơ cấu tiêu dùng của họ.
Năm là, nhận dạng người nghèo, hộ nghèo và hiện trạng nghèo đói thông

qua chỉ số giá trị (USD) và thu nhập bình quân đầu người trong năm.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIẢM NGHÈO
1.3.1. Khái niệm giảm nghèo
- Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư có mức sống nghèo khổ
được nâng cao, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo khổ, biểu hiện ở tỷ lệ
và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói cách khác, xoá đói giảm nghèo là
quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo đói lên một mức sống cao hơn.
SV: Phạm Duy Thắng 9 Kinh tế phát triển 47B_QN
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống
mọi mặt của con người.
Ở góc độ người nghèo, giảm nghèo là quá trình tác động tạo điều kiện
của cộng đồng xã hội, giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn
lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn
hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất
mới cao hơn.
1.3.2. Vai trò của công tác giảm nghèo
a. Giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
- Nghèo khổ đi liền với lạc hậu, do đó xoá đói giảm nghèo là tiền đề
cho sự phát triển kinh tế vì khi đói nghèo giảm sẽ giảm đi những áp lực từ bên
trong tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư bên ngoài, làm năng lực kinh tế phát
triển vững chắc.
b. Giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội
- Hầu hết hộ dân nghèo thường sinh sống ở những địa bàn giáp ranh với
nước bạn, vùng sâu, vùng xa. Việc bảo toàn lãnh thổ và độc lập về kinh tế,
chính trị gặp nhiều khó khăn. Vì thế, nghèo đói ảnh hưởng đến các mặt chính
trị, an ninh xã hội, làm nảy sinh những mặt hạn chế, những tư tưởng lạc hậu,
cổ hũ, đi chệch đường lối của Đảng và Nhà nước ta từ đó phát sinh những tệ

nạn xã hội như trộm, cắp, mại dâm, đạo đức bị suy đồi gây rối loạn xã hội. Do
đói thực hiện tốt giảm nghèo giúp người dân an tâm trong sản xuất và đời
SV: Phạm Duy Thắng 10 Kinh tế phát triển 47B_QN
sống, góp phần giữ vững được ổn định, toàn vẹn lãnh thổ và phát triển đất
nước.
c. Giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá
- Việt Nam đang tập trung phát triển nền văn hoá truyền thống đậm đà
bản sắc dân tộc. Để thực hiện mục tiêu phát triển văn hoá, cần xác định rằng:
đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo các vấn đề văn hoá xã
hội và sự kìm hãm xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của từng hộ gia đình, từng
người trong cuộc sống sinh hoạt văn hoá. Ở một trình độ văn hoá thấp, đói
nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội,
làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti sùng bái
những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội, phát
triển văn hoá và nhân cách con người.
Chính vì vậy, đầy nhanh công tác gảm nghèo là một yếu tố quan trọng
nâng cao đời sống người dân, làm cho nền văn hoá phát triển cùng nhịp độ
tăng trưởng kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
1.3.3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giảm nghèo
- Giảm nghèo là một trong những mục tiêu của phát triển kinh tế. Như
chúng ta đã biết phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng trưởng về mặt lượng
của nền kinh tế hay sự biến đổi về cơ cấu nên kinh tế theo hướng tích cực mà
nó còn là sự biến đổi ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội, đó chính là việc
nâng cao phúc lợi xã hội cho con người. Con người sống trong một xã hội có
nền kinh tế phát triển thì phải có một cuộc sống được đáp ứng đầy đủ những
nhu cầu cần thiết về vật chất và tinh thần. Một quốc gia có tỷ lệ nghèo khổ
cao không thể là một quốc gia phát triển, Vậy, muốn phát triển kinh tế cần
thực hiện tốt công tác giảm nghèo.Ngược lại để có thể giảm nghèo tốt thì một
SV: Phạm Duy Thắng 11 Kinh tế phát triển 47B_QN
quốc gia sẽ phải thực hiện việc tăng trưởng nhanh và tạo ra khối lượng của cải

vật chất lớn song song với việc đó là phải phân chia bánh GDP một cách công
bằng để cho tất cả xã hội đều có thể hưởng lợi từ chiếc bánh GDP việc đó sẽ
làm cho công tác giảm nghèo diễn ra nhanh hơn.Cùng với việc phát triển kinh
tế một Quốc Gia phải xác định rõ đặc điểm của các hộ nghèo để đầu tư trọng
điểm giúp đỡ người nghèo thoát nghèo.
- Việc thực hiện giảm nghèo có ý nghĩa quan trọng không những đối với
sự phát triển kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội. Để làm nổi bật những cản trở của nghèo khổ đối với sự phát triển xã hội
các nhà kinh tế đưa ra lý thuyết về cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ:
Sơ đồ 1:Vòng Luẩn Quẩn Của Nghèo Đói
- Như vậy, từ cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói lại kéo theo cái vòng
luẩn quẩn khác của sự phát triển của một quốc gia, của một vùng. Vì vậy
muốn thực hiện quá trình phát triển kinh tế chúng ta phải phá vỡ các mắt xích
cơ bản như hạn chế gia tăng dân số, nâng cao sức khoẻ và dinh dưỡng của
SV: Phạm Duy Thắng 12 Kinh tế phát triển 47B_QN
Nghèo đói
Tệ nạn xã hội
Bệnh tật
Gia tăng dân số
Suy dinh
dưỡng
Thất học
Ô nhiễm
môi trường
người dân, hạn chế sự thất học, nâng cao trình độ dân trí tức là chúng ta đi
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của công tác xóa đói giảm nghèo
- Chúng ta thực hiện tốt việc phát triển kinh tế và giảm nghèo chình là
đang đưa đất nước ta trên con đường phát triển kinh tế bền vững .Đây là điều
mà mọi đất nước đều đang hương tới thực hiện nó
1.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾNNGHÈO KHỔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA

NGHÈO KHỔ
1.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo khổ
a. Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ
*. Gia đình đông con ít lao động
Quy mô hộ gia đình rất quan trọng có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân
của các thành viên trong hộ, đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của
nghèo khổ. Hộ nghèo không có điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ
sinh sản, chưa có kế hoạch hoá gia đình. Quy mô gia đình lớn làm cho tỷ lệ
người ăn theo cao và điều này đồng nghĩa với việc rất thiếu nguồn lực lao
động nên dẫn đến thiếu lao động.
* Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh,chi tiêu không đúng
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực nên không thể đầu tư vào nguồn vốn
nhân lực, điều này cản trở họ thoát khỏi đói nghèo. Người nghèo thiếu khả
năng tiếp cận các nguồn tín dụng do không có tài sản thế chấp để vay. Mặt
khác đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng
nguồn vốn vay không đúng mục đích. Nguồn thu nhập bếp bênh, tích luỹ kém
nên họ khó có khả năng chống chọi với các biến cố xảy ra trong cuộc sống.
SV: Phạm Duy Thắng 13 Kinh tế phát triển 47B_QN
Bên cạnh đó đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
sản xuất như khuyến nông khuyến ngư , bảo vệ động thực vật.Nhiều chi phí
đầu vào sản xuất như : điện …
* Do trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định.
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt nên mức thu nhập chỉ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tối
thiểu, không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát
nghèo. Học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định về giáo dục, sinh đẻ, nuôi
dưỡng con cái…Điều đó không những ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà còn
ảnh hưởng thế hệ tương lai.suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ

làm cho việc thoát nghèo qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.
*. Do bệnh tật sức khoẻ yếu kém và bất bình đẳng giới
Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và
chi tiêu của người nghèo làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ
phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh
chịu chi phí cho khám chữa bệnh đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để
có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo
thoát khỏi vòng đói nghèo. Bất bình đẳng làm sâu sắc hơn tình trạng đói
nghèo, phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, họ
phải gánh nặng việc gia đình, thu nhập thấp hơn nam giới, tỷ lệ trẻ em tử
vong do bà mẹ không hiểu sinh sản sức khỏe.
*. Người nghèo không có khả năng tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo
vệ quyển lợi hợp pháp
SV: Phạm Duy Thắng 14 Kinh tế phát triển 47B_QN
Người nghèo và đối tượng hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn
thấp nên không có khả năng giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan
đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người
nghèo khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật
sư hạn chế, phân bổ không đều, phí dịch vụ còn cao.
* Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thường xảy ra với cá nhân, gia đình hay cộng
đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém
nên họ có khó khả năng làm việc, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức
khoẻ…).
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao,
do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn.
Hàng năm có số người cứu trợ đột xuất do thiên tai khoảng từ 1-1,2 triệu
người.Bình quân hang năm số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo vẫn còn lớn do
không ít đang sống ở ngưỡng đói nghèo nên rát dễ bị tác động bởi các yếu tố

rủi ro như thiên tai mất việc làm
* Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ
em
Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo khổ trên tất cả các
mặt.Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữa và trẻ em phải chịu đựng do
bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình
Phụ nữa chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỉ
lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp.Mặc
SV: Phạm Duy Thắng 15 Kinh tế phát triển 47B_QN
dù vậy ,nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về
chăn nuôi , và 10 các khóa khuyến nông về trồng trọt
Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ , tín dụng và đào tạo thường
gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình ,thiếu quyền quyết định
trong hộ gia đình và thường trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một
loại việc .Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao
hơn
b. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên
- Xa trung tâm kinh tế của tỉnh, giao thông đi lại khó khăn.
- Đất đai cho nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, diện tích
bình quân trên đầu người cao
- Đất đai cằn cỗi, chưa chủ động hoàn toàn về nước
- Thời tiết khác nghiệt bão lụt thiên tai
c. Các yếu tố xã hội tác động
* Hậu quả của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế
Xuất phát điểm về kinh tế thấp kết hợp với chiến tranh lâu dài, gian khổ,
cơ sở vật chất bị tàn phá, nguồn lực bị giảm sút do mất mát trong chiến tranh.
Đồng thời trải qua nhiều cuộc khủng hoảng dẫn đến kiệt quệ về kinh tế ảnh
hưởng đến sự phát triển.
* Sự tham gia của cộng đồng
- Nhà nước:

Thể chế chính sách còn những mặt bất cập chẳng hạn như: chính sách
đầu tư cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước), chính sách khuyến khích phát triển
SV: Phạm Duy Thắng 16 Kinh tế phát triển 47B_QN
sản xuất, tạo việc làm, hỗ trợ giáo dục, xoá đói giảm nghèo, chính sách trợ
giúp cho gia đình chính sách còn thiếu… chưa khuyến khích cho người nghèo
tham gia tích cực vào quá trình sản xuất và cải thiện cuộc sống.
- Các tổ chức chính trị -xã hội:
Các tổ chức chính trị xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến công tác giảm
nghèo. Các hiệp hội cùng các sở, ban ngành, các huyện thị với nhiều hình
thức như Quỹ vì người nghèo, ủng hộ gia đình đặc biệt khó khăn, phong trào
xoá nhà tranh tre dột nát… Tuy nhiên sự đóng góp hỗ trợ còn hạn chế chưa
thể khắc phục được hiện tượng đói nghèo vẫn còn tiếp diễn.
- Các tổ chức quốc tế:
Kinh tế đối ngoại chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Sự hợp tác, liên
kết với các tổ chức còn ít. Vốn đầu tư vào các chương trình xoá đói giảm
nghèo còn thấp, song quản lý chưa tốt nên hiệu quả chưa cao.
1.4.2. Đặc điểm của các hộ nghèo khổ
- Phần lớn ngưòi nghèo từ nông nghiệp , 77% số người nghèo là nông
dân trình độ học vấn thấp ít khả năng để tiếp cận được với các nguồn lực
trong xã hội ( vốn , công nghệ ….)
- Đa số người ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa… có cơ sở hạ tầng
yếu kém là người nghèo ,với tài nguyên thiên nhiên khắc nghiệt đất đai cằn
cỗi hoặc không có đất để canh tác do đó năng suất kém cộng thêm với việc
người dân ở đây vẫn còn khá lạc hậu không tiếp cận được với nền văn minh
dưới đồng bằng
- Các hộ có nhiều con hoặc ít lao động có tỷ lệ nghèo cao hơn và đặc biệt
dễ bị tổn thương do chi phi về y tế và giáo dục
SV: Phạm Duy Thắng 17 Kinh tế phát triển 47B_QN
- Các hộ nghèo dễ bị tổn thương bởi những biến động bất thường xảy ra
- Những người dân nghèo đô thị làm việc trong khu vực kinh tế phi

chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh.Việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực nhà nước dẫn đến dôi dư lao
động làm cho điều kiện sống càng ngày càng khó khăn hơn.Người nghèo đô
thị phần lớn sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng kém , khó có điều kiện tiếp
cận với các dịch vụ cơ bản
- Hộ nghèo dễ bị rơi vào hoàn cảnh gia đình ko hạnh phúc dẫn đến con
cái còn nhỏ phải đi lao động hoặc lang thang trên các thành phố để kiếm sống
- Tỉ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm những dân tộc ít người ,mặc dù dân
số dân tộc ít người chiếm khoảng 14% tổng số dân nhưng số hộ nghèo lại
chiếm tới 19% trong tổng số nghèo
1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
a.Tình Hình nghèo khổ ở Việt Nam
Sau hơn 20 năm đổi mới với cơ chế quản lý kinh tế theo hướng phát triển
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có sự
chuyển biến rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP cao và tăng đều qua các năm,
bình quân khoảng 8.5% nhờ đó đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên
Việt Nam vẫn xếp trong nhóm 40 nước có thu nhập bình quân đầu người thấp
nhất thế giới. Trong 10 nước ASEAN, Việt Nam vẫn đứng thứ 7. Tỷ lệ hộ
nghèo còn khá cao, cụ thể từ đầu những năm 1990 tỷ lệ các hộ ở mức rất cao,
bình quân khoảng 35-40%, năm 1998 còn 37,4%, năm 2002 là 28,9%,2004 là
19,5%, 2006 là 19%.
SV: Phạm Duy Thắng 18 Kinh tế phát triển 47B_QN
Biểu 1: Phân bổ hộ đói nghèo theo vùng năm 1998-2006
Tỷ lệ nghèo phân theo vùng %
1998 2002 2004 2006
CẢ NƯỚC
Tỷ lệ nghèo chung 37.4 28.9 19.5 19.0
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng
Tỷ lệ nghèo chung 29.3 22.4 12.1 8.8

Đông Bắc
Tỷ lệ nghèo chung 62.0 38.4 29.4 25.0
Tây Bắc
Tỷ lệ nghèo chung 73.4 68.0 58.6 49.0
Bắc Trung Bộ
Tỷ lệ nghèo chung 48.1 43.9 31.9 29.1
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tỷ lệ nghèo chung 34.5 25.2 19.0 12.6
Tây Nguyên
Tỷ lệ nghèo chung 52.4 51.8 33.1 28.6
Đông Nam Bộ
Tỷ lệ nghèo chung 12.2 10.6 5.4 5.8
Đồng bằng sông Cửu Long
Tỷ lệ nghèo chung 36.9 23.4 19.5 10.3
Nguồn tổng cục thống kê
SV: Phạm Duy Thắng 19 Kinh tế phát triển 47B_QN
b. Một số giải pháp chống đói nghèo ở nước ta
Xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, đời sống nhân nhân
gặp vô cùng khó khăn. Sau khi hoà bình lập lại, Đảng và Nhà nước ta đã sớm
xác định nghèo đói cũng chính là loại giặc và cần có giải pháp ngăn chặn. Với
chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng
đồng quốc tế, sự nỗ lực của dân, nước ta hiện nay đang dẫn đầu trên thế giới
về giảm nghèo, là một trong những thành công đáng ghi nhận. Việt Nam đã
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt vượt mức kế hoạch và cao
nhất trong 10 năm qua là 8.5%. Công tác giảm nghèo đạt kết quả nổi bật trong
mấy năm gần đây, đặc biệt năm 2007 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14.7%
so với ( năm 1995 là 29%, năm 2000 là 25%, năm 2005 là 22%). Để đạt được
những thành tựu đó, đúc rút kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đồng
thời vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh đất nước trong từng thời kỳ, giải pháp
do chính phủ tập trung vào những mảng chính sau đây:

1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông để giảm nghèo trên diện rộng:
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đảm bảo sản xuất
phù hợp nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường.
- Mở rộng đào tạo nghề cho người dân nông thôn
- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp điều kiện người nghèo.
2. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người
nghèo:
- Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh.
- Khuyến khích người nghèo ở đô thị tự thoát nghèo với sự hỗ trợ của
nhà nước và cộng đồng dân cư
SV: Phạm Duy Thắng 20 Kinh tế phát triển 47B_QN
- Tăng cường hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm cho người nghèo.
- Xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm thiết kế quy hoạch đô thị, ưu tiên
dành quỹ đất cho người nghèo.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng tạo cơ hội cho các xã nghèo, vùng nghèo,
người nghèo tiếp cận các dịch vụ công:
- Phát triển mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc cho vay tín dụng với lãi suất thấp và ưu đãi.
4. Xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chú trọng nâng cao chất lượng
giáo dục cho người nghèo:
- Hoàn thiện thể chế chính sách tạo điều kiện công bằng và chất lượng
trong giáo dục
- Đầu tư hệ thống giáo dục cho xã nghèo, vùng nghèo
- Miễn giảm hoặc hỗ trợ cho trẻ em nghèo trong lĩnh vực giáo dục.
- Tăng nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo.
5. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo:
- Chính sách trợ giúp cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn
- Phát triển trung tâm bảo trợ cho vùng nghèo, xây dựng hệ thống cứu
trợ xã hội đột xuất.
SV: Phạm Duy Thắng 21 Kinh tế phát triển 47B_QN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO Ở TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
CỦA TP HẢI PHÒNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a Vị trí địa lý của hải phòng
- Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49 ha
(số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước.
Về ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh
- Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình
- Phía Đông giáp biển Đông
Thành phố có tọa độ địa lý :
- Từ 20
0
30'39' - 21
0
01'15' Vĩ độ Bắc
- Từ 106
0
23'39' - 107
0
08'39' Kinh độ Đông
Ngoài ra còn có huyện đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, có toạ
độ từ 20
0
07'35' - 20
0

08'36' Vĩ độ Bắc và từ 107
0
42'20' - 107
0
44'15' Kinh độ
Đông.
SV: Phạm Duy Thắng 22 Kinh tế phát triển 47B_QN

×