Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ HÀM LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ ĐẾN SỰ HÒA TAN VÀ XỬ LÝ NƯỚC CỦA OZON" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.56 KB, 68 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN








PHẠM THỊ HỒNG







ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ HÀM LƯỢNG CHẤT
HỮU CƠ ĐẾN SỰ HÒA TAN VÀ XỬ LÝ NƯỚC CỦA
OZON








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN








2009

2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN









PHẠM THỊ HỒNG








ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ HÀM LƯỢNG CHẤT
HỮU CƠ ĐẾN SỰ HÒA TAN VÀ XỬ LÝ NƯỚC CỦA
OZON




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. Vũ Ngọc Út





2009
i

LỜI CẢM TẠ



Để đạt được kết quả trong luận văn này tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều từ
thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Thủy Sản
đã tạo điều kiện cho tôi học tập nghiên cứu trong thời gian qua.
Xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn, Ts. Vũ Ngọc Út, đã
nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài và viết luận văn.
Tôi xin được gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô đã tận tâm truyền
đạt cho tôi
kiến thức chuyên môn, đặc biệt các Thầy, Cô trong bộ môn Thủy Sinh học Ứng
dụng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K 31 đã giúp đỡ hết mình cho
tôi. Tôi gửi lời cảm ơn sâ
u sắc đến gia đình, người thân đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.


Phạm Thị Hồng

ii


TÓM TẮT


Nghề nuôi thủy sản ngày càng đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát
triển kinh tế xã hội của nước nhà. Tuy nhiên vấn đề xử lý nước thải trước khi
thải ra môi trường đang được quan tâm rất lớn. Một trong những giải pháp có

hiệu quả và ngày càng được áp dụng rộng rãi là việc khử trùng nước bằng ozon.
Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu hiệu quả xử lý nước của ozon để
góp phần nâng cao tính bền vững của nghề nuôi Thủy Sản ở đồng bằng sông
Cửu Long. Vật liệu thí nghiệm bao gồm: máy ozon 4g/h, bể 100 lít, nước thải ao
nuôi thủy sản, nước mặn đã qua xử lý ozon được sục qua bể thông qua hệ thống
Ventury trong 5h sục khí liên tục. Ba thí nghiệm được bố trí với ba lần lặp lại.
Thí nghiệm 1: Xác định khả năng hòa tan và hiệu quả xử lý nước của ozon ở
từng độ mặn khác nhau. Thí nghiệm 2: Xác định sự ảnh hưởng của hàm lượng
chất hữu cơ khác nhau đến sự hòa tan và xử lý nước cuả ozon. Thí nghiệm 3:
Đánh giá khả năng hòa tan và xử lý của ozon trong nước có độ mặn khác nhau
với cùng hàm lượng chất hữu cơ. Kết quả cho thấy khả năng hòa tan và hiệu quả
xử lý nước của ozon tăng cùng với độ mặn và hàm lượng chất hữu cơ trong suốt
quá trình xử lý ozon. Tương ứng với các độ mặn 0 ‰, 5 ‰, 10 ‰, 15 ‰, 20 ‰,
25 ‰ ozon đạt mức bão hòa lần lượt 0.13 mg/L, 0.19 mg/L, 0.23 mg/L, 0.25
mg/L, 0.3 mg/L và 0.32 mg/L. Ở thí nghiệm 2 khi nồng độ ozon đạt 0.22 mg/L
làm giảm đáng kể hàm lượng TAN (80%), TSS (80%), OSS (60%) và nitrite (
88%) đồng thời nitrate tăng mạnh và ít biến động khi nồng độ ozon đã bão hòa.
Trong môi trường nước lợ mặn với cùng hàm lượng chất hữu cơ các yếu tố chất
lượng nước vẫn còn biến động trong quá trình xử lý ozon.

iii

MỤC LỤC


PHẦN 1: GIỚI THIỆU 1
PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1.Chất thải và các biện pháp xử lí nước thải 3
2.2.Ozone và những ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản 4
2.2.1.Sơ lược về Ozone 4

2.2.2.Công dụng của Ozone …5
2.2.3.Ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản 6
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 10
3.2 Vật liệu thí nghiệm 10
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 10
3.3.1 Thí nghiệm 1: Xác định khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của
ozon ở từng độ mặn khác nhau. 10
3.3.2 Thí nghiệm 2: Xác định sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ
khác nhau đến sự hòa tan và xử lí nước củaOzone 11
3.3.3 Thí nghiệm 3 : Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ và
độ mặn khác nhau đến khả năng hòa tan và xử lí nước của Ozone 12
3.4 Phương pháp phân tích mẫu 12
3.5 Phương pháp xử lí số liệu 13
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 14
4.1 Thí nghiệm 1: Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của ozon ở từng độ
mặn khác nhau. 14

iv

4.1.1 Nồng độ ozon hòa tan trong các nghiệm thức với các độ mặn
khác nhau 14
4.1.2 Biến động các yếu tố môi trường khi xử lý ozon. 15
4.2 Thí nghiệm 2: Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của trong môi trường
có hàm lượng chất hữu cơ khác nhau. 22
4.2.1 Nồng độ ozon hòa tan trong các nghiệm thức với hàm lượng chất
hữu cơ khác nhau 22
4.2.2 Biến động các yếu tố môi trường sau khi xử lý ozon. 23
4.3 Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lý nước của ozon ở các độ mặn và
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau 31

4.3.1 Nồng độ ozon hòa tan trong nước có độ mặn và hàm lượng chất
hữu cơ khác nhau 31
4.3.2 Biến động các yếu tố môi trường sau khi xử lý ozon 32
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 39
5.1 Kết luận 39
5.2 Đề xuất 39
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC 43





v

DANH SÁCH BẢNG


Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon…………………………………………………………………………….15
Bảng 4.2 Biến động pH ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon 16
Bảng 4.3 Biến động nhiệt độ ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt
quá trình xử lý
ozon…………………………………………………………………….………24
Bảng 4.4 Biến động pH ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt quá
trình xử lý ozon…………………………………………………………… …25
Bảng 4.5 Biến động nhiệt độ trong các nghiệm thức được xử lý ozon ở các độ
mặn khác nhau và có cùng hàm lượng chất hữu
cơ………………………………………………………………………………32

Bảng 4.6 Biến động pH trong các nghiệm thức được xử lý ozon ở các độ mặn
khác nhau và có cùng hàm lượng chất hữu
cơ………………………………………………………………………………33
vi

DANH SÁCH HÌNH


Hình 4.1 Hàm lượng ozon hòa tan ở các độ mặn khác nhau theo thời
gian…… 14
Hình 4.2 Hàm lượng oxy hòa tan ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình
sục
ozon……………………………………………………………………………17
Hình 4.3 Hàm lượng COD ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon……………………………………………………………………………18
Hình 4.4 Hàm lượng TSS ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon……………………………………………………………………………19
Hình 4.5 Hàm lượng OSS ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon……………………………………………………………………………19
Hình 4.6 Hàm lượng TAN ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon……………………………………………………………………………20
Hình 4.7 Hàm lượng Nitrite ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon……………………………………………………………………………21
Hình 4.8 Hàm lượng Nitrate ở các độ mặn khác nhau trong suốt qúa trình sục
ozon……………………………………………………………………………22
Hình 4.9 Nồng độ ozon hòa tan ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau theo
thời gian…………………………………………………………………………23
Hình 4.10 Biến động oxy hòa tan ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong
suốtquátrình xử lý ozon……………………………………………………… 26
Hình 4.11 Biến động COD ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt

quátrìnhxửlýozon………………………………………………………………26
Hình 4.12 Biến động TSS ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt quá
trìnhxử lýozon………………………………………………………………… 27
Hình 4.13 Biến động OSS ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt
quátrìnhxửlýozon……………………………………………………………….28
Hình 4.14 Biến động TAN ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt
thờigiansụcozon……………………………………………………………… 28
Hình 4.15 Biến động Nitrite ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt
quátrìnhsục ozon……………………………………………………………… 29
vii

Hình 4.16 Biến động Nitrate ở các hàm lượng chất hữu cơ khác nhau trong suốt
quátrìnhsục ozon……………………………………………………………… 30
Hình 4.16 Hàm lượng ozon hòa tan ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng
chấthữucơ theo thời gian……………………………………………………… 31
Hình 4.18 Biến động DO ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu
cơtrongsuốtthờigianxửlýozon……………………………………………… 34
Hình 4.19 Biến động COD ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu
cơtrongsuốtthời gian xử lý ozon……………………………………………… 35
Hình 4.20 Biến động TSS ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu
cơtrongsuốtthờigianxửlý zon………………………………………………… 35
Hình 4.21 Biến động OSS ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu
cơtrongsuốtthời gian xử lý ozon……………………………………………… 36
Hình 4.22 Hàm lượng TAN ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất
hữucơtrongsuốtthờigianxửlyozon……………………………….…………….36
Hình 4.23 Hàm lượng Nitrite ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất
hữucơtrongsuốtthờigianxửlýozon…………………………… …………… 37
Hình 4.24 Hàm lượng Nitrate ở các độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất
hữucơtrongsuốt thời gian xử lý ozon……………………………….………… 38



1

Phần 1: GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây nghề nuôi thủy sản đã trở thành mũi nhọn
của đất nước. Việt Nam với các đối tượng nuôi phổ biến như: tôm sú, cá tra,
basa…Cá tra, basa hiện nay là sản phẩm chung của các tỉnh Đồng Bằng sông
Cửu Long và là mặt hàng xuất khẩu khá quan trọng, kim ngạch năm 2007 xấp xỉ
1 tỷ USD. Nhìn chung nghề nuôi thủy sản ngày càng gia tăng, ước lượng sản
lượng nuôi trồng thủy sản tháng 3.2008 đạt 146 ngàn tấn,tăng 26% so với năm
2007, trong đó cá đạt 313.000 tấn; tôm 58.5 ngàn tấn; thủy sản khác đạt 44.5
ngàn tấn ( Phạm Đình Đôn, 2008 –bản tin của hội nghề cá Việt Nam- số 148-
05.2008) . Tuy nhiên với sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi thủy sản với
việc mở rộng diện tích và tăng mật độ nuôi đã làm gia tăng các mầm bệnh một
cách nhanh chóng do môi trường nước ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Mới
bước vào đầu vụ , tính đến ngày 21.03.2008 toàn Đồng Bằng sông Cửu Long có
44.000 ha nuôi tôm sú bị thiệt hại (Cà Mau 33.850 ha tôm sú bị chết, chiếm 13%
diện tích nuôi tôm, thiêt hại 60-70%; Bạc Liêu 200 ha nuôi tôm; Kiên Giang
9.000 ha tôm mới thả nuôi bị thiệt hại –theo bản tin của hội nghề cá Việt Nam-
số 148-05.2008). Để nghề nuôi thủy sản ngày càng bền vững thì điều kiện cần
thiết trước tiên là phải ngăn chặn kịp thời các nguồn lây truyền bệnh.
Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm chính là nguồn nước.
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2007) thì hệ số chuyển hóa thức ăn trong
nuôi cá tra là 3.2 – 3.6 cho thức ăn tự chế, như vậy lượng thức ăn sử dụng và
lượng thức ăn dư thừa thải vào môi trường là khá lớn sẽ không tránh khỏi tình
trạng ô nhiễm môi trường , ảnh hưởng đến nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay
với công nghệ kỹ thuật cao thì việc khử trùng nước bằng Ozon được xem là một
giải pháp có hiệu quả và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Với việc khẳng định
ưu điểm của Ozon như: khả năng oxy hóa nitrite, vật chất hữu cơ, amonia và vật

chất lơ lửng trong nước (theo Lucchetti and Gray, 1988 – trích dẫn bởi Võ Tuấn
Kiệt, 2005 ) và tốc độ diệt khuẩn nhanh hơn nhiều lần so với Chlorine (theo
Majumdar và Sproul, 1974– trích dẫn bởi Võ Tuấn Kiệt, 2005 ).
Cùng với việc tăng diện tích và sản lượng nuôi nói trên thì vấn đề
cần quan tâm nhất là làm thế nào để giảm thiểu tối đa lượng chất thải, ngăn ngừa
mầm bệnh là điều đặc biệt quan tâm. Với những ưu điểm nêu trên của Ozon,
trong thực trạng nghề nuôi thủy sản hiện nay, đề tài “Ảnh hưởng của độ mặn và
hàm lượng chất hữu cơ đến sự hòa tan và xử lí nước của Ozon” là rất cần thiết
để thực hiện nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của Ozon lên các nồng độ muối và

2
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau, để cung cấp thêm thông tin cần thiết về triển
vọng và ứng dụng của Ozon trong nghề nuôi thủy sản.

Mục tiêu đề tài:
 Mục tiêu tổng quát: Việc xử lý nước bằng ozon nhằm cải thiện
chất lượng nước trong Nuôi Trồng Thủy Sản, góp phần trong sự phát triển
bền vững của nghề nuôi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
 Mục tiêu cụ thể: Đánh giá hiệu quả của Ozon trong việc xử lí nước
ở các độ mặn và hàm lượng chất hữu cơ khác nhau nhằm góp phần hạn chế tối
đa mầm bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong các hệ thống nuôi
Thủy Sản.
Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí nước của Ozon ở các độ
mặn khác nhau.
-Nghiên cứu khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí của ozon trong nước có
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ ở độ mặn khác nhau
đến khả năng hòa tan và xử lí nước của Ozone.





3

PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Chất thải và các biện pháp xử lí nước thải
Hiện nay các mô hình nuôi trồng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu
Long chuyển hóa rất nhanh, từ nuôi tự nhiên, nuôi quảng canh, nuôi phân tán
mật độ thấp sang nuôi bán thâm canh, nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp tập
trung mật độ cao. Với các phương thức nuôi như hiện nay thì đã có sự tác động
tiêu cực đến môi trường. Theo đánh giá của các nhà khoa học, hằng năm thải ra
456,6 triệu m
3
/ bùn thải (phù sa lắng đọng trong chất thải) và chất thải nuôi trồng
thủy sản mà trong đó riêng chất thải nuôi cá tra, cá ba sa là hơn hai triệu tấn/
năm. (Phạm Đình Đôn, 2008 – bản tin của hội nghề cá Việt Nam- số 148-
05.2008). Nguồn chất thải độc hại này hiện nay vẫn chưa được xử lý triệt để,
vẫn tiếp tục thải vào sông rạch trong khu vực.
Các chất thải nuôi trồng thủy sản chủ yếu là các nguồn thức ăn dư
thừa thối rữa bị phân hủy; các chất tồn dư sử dụng như: hóa chất và thuốc kháng
sinh, vôi, các loại lưu huỳnh lắng đọng, ngoài ra phiêu sinh vật chết cũng ảnh
hưởng làm ô nhiễm nguồn nước. Đồng thời khi phân hủy chất thải, thức ăn thừa,
xác phiêu sinh vật đã tạo ra nhiều khí độc phổ biến nhất là NH
3
/NH
4
+
, H

2
S, SO
2
,
Theo bản tin của hội nghề cá Việt Nam- số 148-05.2008 hiện nay vấn đề quản
lý và xử lý nguồn bùn thải, chất thải nuôi trồng thủy sản hạn chế, chưa đáp ứng
các tiêu chuẩn môi trường, đây là vấn đề hết sức bức xúc trong nuôi trồng thủy
sản ở khu vực ÐBSCL làm mất cân bằng sinh thái trong nuôi trồng thủy sản thể
hiện rõ nét ở vấn đề dịch bệnh phát sinh trên diện rộng do ô nhiễm môi trường ở
các mô hình nuôi thâm canh cá tra, cá ba sa chết hàng loạt ở một số chủ nuôi cá
bè trên sông ở vùng nước ngọt, dịch bệnh tôm nuôi đã phát sinh hơn 20 - 60%
diện tích nuôi ở các tỉnh ven biển Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng
Theo Trịnh Ngọc Tuấn (2005) thì nước thải công nghiệp, sinh hoạt xả
trực tiếp vào kênh mương, sông hồ lại là nguồn nước chính cung cấp cho Nuôi
trồng thủy sản. Kết quả điều tra nghiên cứu những năm gần đây của viện nghiên
cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 1 cho thấy lượng COD, BOD, NO
2
… trong các thủy
vực Nuôi Trồng Thủy Sản đều cao hơn mức cho phép đối với đời sống thủy sinh
vật, hàm lượng kim loại nặng cũng cao hơn so với tiêu chuẩn Việt Nam 6774 –
2000 và các chất gây ô nhiễm trong nước chủ yếu là do: cacbon hữu cơ, Nitơ và
Phospho được phân hủy từ Protein.

4
Với sự bùng phát của nghề nuôi tôm hiện nay thì việc thải chất dinh
dưỡng dư thừa, thuốc và hóa chất chưa được xử lí vào môi trường xung quanh
ngày càng nhiều. Theo Briggs và Funge – Smith, 1994; Teichert – Coddington
và ctv,2000; Thakur và Lin, 2003; Jackson và ctv, 2003 – trích dẫn bởi Bùi Đắc
Thuyết (2007) thì chất dinh dưỡng cung cấp cho tôm nuôi 60 – 98% N, 87 –
94% P không được hấp thu vào sinh khối tôm mà thải ra môi trường xung quanh.

Như vậy để sản xuất ra 1 tấn tôm thương phẩm thì thải ra môi trường 70 -120 kg
N, 13 – 16 kg P làm tác động đến hệ sinh thái thủy vực.
Theo Đặng Đình Kim và Vũ Văn Dũng (2004) thì mỗi năm lượng bùn
tích tụ ở đáy ao nuôi tôm khoảng 10-15 cm tương đương với 30 -50 tấn chất khô
giàu hữu cơ/ha gây ô nhiễm nặng cho các ao nuôi tôm.
Có nhiều biện pháp xử lí nước thải. Theo Trịnh Ngọc Tuấn (2005) thì
với phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật ( hiếu khí và yếm khí), phương pháp sử
dụng hệ động thực vật để hấp thu chất ô nhiễm thì có khả năng làm giảm lượng
chất hữu cơ lơ lửng trong nước, mùn bã hữu cơ, lượng Nitơ giảm 80%, tổng vi
khuẩn giảm 58% Theo Tạ Văn Phương (2006) thì có thể sử dụng ozon để diệt
khuẩn trong sản xuất giống và phòng bệnh vi khuẩn cho tôm với thời gian sục
ozon sau 30 phút (0.255ppm) thì vi khuẩn vibrio bị tiêu diệt 100% còn tổng vi
khuẩn là 99.8%
Hiện nay việc ô nhiễm nguồn nước trong thủy sản đã diễn ra một cách
nghiêm trọng và việc kiểm soát vấn đề này được đặc biệt quan tâm với sự cho ra
đời hàng loạt công nghệ và thiết bị xử lí nước thải đạt hiệu quả cao như các thiết
bị xử lí nước nuôi thủy sản bằng Ozon ngày càng được ứng dụng rộng rãi và
phổ biến.
2.2. Ozone và những ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản
2.2.1. Sơ lược về Ozone
Ozone là chất hóa học, trong cấu trúc phân tử bao gồm 3 nguyên tử oxygen
(trioxygen), có công thức hoá học: O
3
, trọng lượng phân tử : 47,998 g/mol, được
phát minh và đặt tên bởi Christian Friedrich Schonbein vào năm 1840. Là chất
khí có mùi hắc đặc trưng và trong suốt, ở nồng độ cao ozone có màu xanh da
trời, ở thể lỏng có màu lục thẫm, ở nồng độ thấp có mùi cỏ non (rất dễ nhận thấy
sau các trận mưa giông, không khí trong lành trên các cánh đồng). Phân tử lượng
48, điểm tan: - 192.7
0

C, điểm sôi: -111.9
0
C.
(http:/www.dtdauto.com/dtozone.doc).
Ozon được phát hiện vào năm 1840 khi một nhà khoa học người Đức
Schonbein đầu tiên đã sản xuất và xác định nó. Năm 1888 ông đã sáng chế ra

5
một thiết bị sử dụng ozon để khử mùi cống rãnh và hòa tan vào trong nước để
tẩy uế nước bị ô nhiễm. Ozon được sử dụng như một thuốc diệt khuẩn, khử mùi,
khử màu ( Graham, 1997 – trích dẫn bởi Tameka, 2005 ).
Theo Joseph (2005) Ozone được tạo ra trong tự nhiên có màu hơi xanh,
mùi đặc thù. Khi ozon và điện năng tương tác ozon được tạo ra nhiều nên dễ
nhận thấy mùi ozon xung quanh máy móc, xe máy điện hay trong thời gian hàn
điện. Trong tự nhiên thì nồng độ ozon 0.01 – 0.15ppm và đạt cao trong các khu
đô thị. Ngoài ra ozon còn bảo vệ trái đất khỏi tia tử ngoại. Ozon không bền
vững, khó bảo quản, dễ phân giải trong thời gian ngắn, nếu được tiếp xúc với hơi
nước, bạc… thì sự phân giải sẽ nhanh hơn. O
3
khi phân giải tạo thành phân tử
oxy và nguyên tử oxy (O
3
→ O
2
+ O).
Sự phân hủy của ozon tăng nhanh phụ thuộc vào 2 yếu tố: tăng nhiệt độ
và tăng pH.
Ozone truyền vào pha khí qua pha lỏng bằng khuếch tán qua mặt phân
cách khí/ nước và lượng ozone hấp thụ tăng với: Sự khác nhau về nồng độ giữa
hai pha, thời gian tiếp xúc giữa các bọt khí trong chất lỏng, tỉ số giữa diện tích

tạo ra bởi các bọt với thể tích nước (Trung tâm đào tạo ngành nước và môi
trường, 1999 – trích dẫn bởi Nguyễn Lê Hoàng Yến, 2005).
Theo Kai (1997) khả năng gây ra điện thế oxy hóa khử của ozon là 2.08V
cao hơn Chlorine tự do (1.36V) và Chlorine dioxide (0.95 V). Do vậy khả năng
oxy hóa của ozon là rất cao cao gấp 1.5 lần so với Chlorine tự do và 2.2 lần so
với Chlorine dioxide. Ozon có tính hòa tan giống oxy, tan trong nước tạo thành
nước ozon. Ozon được sử dụng hiệu quả trong kỹ thuật khi có sự hòa tan khí,
ngoài ra ozon có thể sử dụng trong thể lỏng bằng cách sục vào nước qua hệ
thống Venturi.
Sự hòa tan của ozon tuân theo định luật HENRY nghĩa là lượng ozon hòa
tan phụ thuộc vào nhiệt độ nước và áp suất của khí ( trung tâm đào tạo nguồn
nước và môi trường, 1999 – trích dẫn bởi Nguyễn Lê Hoàng Yến, 2005). Khi
nhiệt độ càng tăng thì hàm lượng ozon hòa tan trong nước càng giảm (Balon,
1991)

2.2.2. Công dụng của Ozone
Theo Joseph (2005) kể từ đầu năm 1990 ozon được sử dụng rộng rãi ở các
nước dùng trong hồ bơi, suối nước khoáng, tháp làm mát, điều trị bệnh trên cây,
khử trùng vật liệu đóng gói, bảo quản các thiết bị và được dùng nhiều trong công
nghệ tái chế Năm 1997 lần đầu tiên ở Mỹ ozon được sử dụng trong hệ thống xử

6
lí nước và trong công nghệ nước uống đóng chai ở Mỹ. Trong năm 1997 một
chuyên gia của viên nghiên cứu (EPRI) tuyên bố dùng ozon là an toàn (GRAS)
trong chế biến thực phẩm tại Hoa Kỳ. Ngày nay nhiều nhà máy rượu vang ở
Mỹ sử dụng ozon trong khử trùng, làm sạch bể, khử mùi nơi làm việc. Giới hạn
an toàn cho ozon tiếp xúc tại nơi làm việc với nồng độ không quá 0.1pp cho 8h
liên tục xuất hiện và 15 phút cho 0.3 ppm.
Theo Tapp & Sopher ( 2007 ) ozon được sử dụng nhiều trong thủy sản và
thiết bị thủy sản đầy triển vọng. ozon khi thay thế Chlorine đem lại hiệu quả rất

cao.
Ozone là chất oxy hoá rất mạnh, hoàn toàn có thể thay thế các hoá chất
trong xử lý nước. Trong nước ozone phân huỷ rất nhanh thành oxy phân tử và
oxy nguyên tử. tốc độ phân huỷ của ozone trong nước tăng theo nồng độ muối,
pH, và nhiệt độ. ozone có khả năng oxy hoá Phenol và không để lại mùi vị gì.
Ozone có khả năng oxy hoá nhanh các ion Fe
2+
, Mn
2+
, S
2-
, NO
-
2
nhưng lại
không oxy hoá NH
4
+
(Nguyễn Thị Thu Thuỷ, 1999 – trích bởi Nguyễn Lê Hoàng
Yến, 2005).
Theo Kai (1997) việc sát trùng cũng đạt nhiều kết quả trên cơ thể sinh
vật và thường dùng một số chất phổ biến như Chlorine, Bromine, ozon…trong
thời gian nhất định tùy từng trường hợp cụ thể và ozon đem lại hiệu quả rất cao.
Ozon rất có hiệu quả trong xử lí nước thải, khử trùng nước.Đặc biệt trong tái chế
nước thải trong dự trữ thực phẩm và thuốc. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến khả
năng hòa tan và làm ổn định khí thoát ra môi trường bên ngoài. Khi nhiệt độ tăng
cao ozon phân hủy thành oxy phân tử rất nhanh. Trong sản xuất ozon sẽ phát
sinh ra nhiệt, sau khi ozon hòa tan vào nước thì có hiệu quả tẩy trùng rất cao.
Ozon có tính hòa tan giống oxy.


2.2.3. Ứng dụng của Ozone trong nuôi trồng thủy sản
Theo kết quả thực nghiệm của Nguyễn Lê Hoàng Yến (2005) cho thấy
ozon có tính sát khuẩn rất cao đồng thời hạn chế các khí độc, NO
2
-
và mật độ vi
khuẩn Vibrio ở hệ thống ương có định kỳ sục ozon luôn thấp hơn khi xử lí bằng
Chlorine, tỷ lệ sống của ấu trùng lại rất cao. Qua kết quả thì ozon với nồng độ
0.35mg/L có thể thay thế Chlorine trong xử lí ấu trùng tôm sú. Ngoài ra có thể
sục ozon vào bể ương kết hợp với sục ozon vào thiết bị tách đạm thì hậu ấu trùng
tăng trưởng rất nhanh (10.4 mm; 0.8 g) tuy tỷ lệ sống không thay đổi.
So với xử lý nước bằng hóa chất, xử lý nước bằng ozone an toàn hơn, thân
thiện với môi trường hơn, nhưng giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, hiện nay, có một

7
số nông dân đã tự chế hệ thống sục khí ozone để phục vụ xử lý nước ở quy mô
nhỏ rất hiệu quả và có giá thành hợp lý. (Theo Ngọc Lê-KN TPHCM -
Agriviet.Com ).
Việc sử dụng Ozone trong quá trình ương nuôi cũng là một giải pháp có
hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng nước và giảm thiểu một cách đáng kể hàm
lượng chất hữu cơ trong ao nuôi.Theo Võ Tuấn Kiệt ( 2005) - thực nghiệm cho
thấy tác dụng phân giải vật chất hữu cơ và pH có quan hệ với nhau. Khi pH càng
cao thì khả năng phân giải hợp chất hữu cơ càng lớn theo hai con đường trực tiếp
và gián tiếp ( Nguyễn Nguyên Hy - 2001):
- Trực tiếp: ozone nguyên tử cùng với hợp chất hữu cơ có trong nước phản
ứng với nhau.
- Gián tiếp: ozone phản ứng mạnh với một loại gốc tự do của sản phẩm sau
phản ứng phân giải trong nước, trong đó mạnh nhất là gốc hydroxyl OH-, ozone
phản ứng với chất hữu cơ đạm (N), chất hữu cơ chứa đạm trong nước bao gồm
các xác thực vật, chất diệp lục. NH

3
, và các nông dược có trong nước.
Do bản chất là một tác nhân oxy hóa mạnh nên ozone có thời gian phản ứng
nhanh và thời gian tiếp xúc ngắn.
Theo Rice ( 1986 ) hàm lượng ozone 0.44ppm trong 4 phút thì vi khuẩn,
virus bị tiêu diệt 99,9%.
Theo Bablon (1991) thì pH ảnh hưởng đến khả năng hòa tan của Ozone
trong nước, đối với pH = 8.5 hay pH = 9 thì khả năng hòa tan của Ozone lần lượt
là 4.25 và 15 lần so với pH = 8.0.
Ozone có thể ứng dụng trong nuôi cá tra nhằm làm giảm lượng vi khuẩn
một cách đáng kể, ngoài ra ozone còn có khả năng giảm mùi để tạo sự dễ chịu
trong việc chế biến thực phẩm thủy sản và còn có thể thay thế Chlorine, đem lại
hiệu quả diệt khuẩn rất cao và có thể áp dụng xử lí nước thải trong nuôi cá da
trơn ( Tapp & Sopher, 2007 ).
Ngoài ra khả năng diệt khuẩn của ozone trong nước rất cao: khi hòa tan
ozone vào trong nước thì mật độ vi khuẩn giảm đi mạnh hơn so với sử dụng
Chlorine và đặc biệt không tạo ra chất Trihalogenmetan (THM) gây độc như
dùng Chlorine ( Nguyễn Lê Hoàng Yến, 2005).
Chlorine là hóa chất oxy hóa mạnh dùng để diệt khuẩn với chi phí thấp.
Tuy nhiên ít được ưa chuộng bởi nó tạo thành những hợp chất có thể gây độc.
Ozon xuất hiện được xem như là một giải pháp với nhiều ưu điểm và được sử
dụng phổ biến ở Châu Âu và Mỹ (Turk, 1999 – trích dẫn bởi Tạ Văn Phương,
2006). Ozon có thể thay thế Chlorine để diệt khuẩn cho nhiều mục đích khác

8
nhau, bởi Ozon có tính oxy hóa mạnh tương đương với Chlorine (Bilozor, 1985).
Tuy nhiên tùy từng điều kiện cụ thể mà ứng dụng cho phù hợp. Nước xử lý bằng
Ozon thì mật độ vi khuẩn trong nước giảm mạnh hơn so với nước xử lý bằng
chlorine. Từ đó cho thấy khả năng diệt tổng vi khuẩn trong nước của Ozon mạnh
hơn chlorine từ 3-5 lần so với Chlorine (Burton, 1981- trích dẫn bởi Tạ Văn

Phương, 2006).
Khi nồng độ ozone từ 0.2-0.7 ppm thì có thể diệt phần lớn virus trong
nước (theo Gilnert Barnabe , 1990– trích dẫn bởi Tăng Minh Khoa, 2007).
Nước xử lí bằng Chlorine 100 ppm và Ozone trong 4h thì sau khoảng thời
gian 5 phút (0.045ppm) hiệu suất diệt khuẩn là 91.7%, trong thời gian 40 phút
(0.33ppm) thì hầu hết vi khuẩn trong nước bị tiêu diệt. Đồng thời vi khuẩn
Vibrio trong bể ương ấu trùng tôm sú cho thấy sau khi xử lý bằng ozone một số
chỉ tiêu môi trường được cải thiện đáng kể: Ở nồng độ 0,305ppm thì hiệu suất
diệt khuẩn 99,97% và làm kết tủa hoàn toàn sắt. Nồng độ 0,175 ppm thì loại hết
NO
2
và làm giảm 57% lượng H
2
S ở nồng độ 0,37ppm. Ở nồng độ 0,255ppm
ozone có thể thay thế chlorine để diệt 100% vi khuẩn vibrio và 98-99,8% tổng vi
khuẩn (Tạ Văn Phương, 2006 ).
Theo kết quả thực nghiệm của Võ Tuấn Kiệt (2005), định kỳ sục ozone sẽ
hạn chế được phần nào sự gia tăng mật độ vi khuẩn Vibrio nhờ vào khả năng sát
khuẩn của Ozone, và nguồn nước xử lí bằng Chlorine có khả năng bị nhiễm
khuẩn trở lại trong thời gian làm thoáng khí để loại bỏ Chlorine trong nước, trái
lại khả năng diệt khuẩn của ozone rất lớn và hạn chế được sự nhiễm khuẩn trở lại
trong quá trình xử lí vì thời gian loại bỏ Ozone trong nước là rất ngắn.
Theo Thạch Thanh và ctv (2003) ứng dụng Ozone trong sản xuất giống
tôm sú (Penaeus monodon) thì mang lại hiệu quả rất cao, nước sau khi xử lí
Ozone trong quá trình ương thì các khí độc NH
3
, NO
3
-
giảm đi đáng kể, đồng

thời số lương vi khuẩn cũng giảm đi rất nhiều. Ngoài ra trong sản xuất giống
Ozone được dùng để xử lí nước có thể thay thế hoàn tòan Chlorine.
Trong ương ấu trùng tôm sú qua hệ thống lọc sinh học kết hợp Ozone với
nồng độ 0.1-0.2 ppm thì hàm lượng NH
4
+
, NO
2


và vi khuẩn tổng giảm đáng
kể nhưng không ảnh hưởng đến hệ thống lọc sinh học. Nồng độ Ozone thích hợp
trong bể ương là 0.15 – 0.2 ppm và lọc sinh học 0 – 0.15 nếu cao hơn sẽ ảnh
hưởng đến hệ thống lọc (theo Diệp Tuấn Khanh, 2005).
Theo Lưu Thị Mỹ Tho (2007) thì hàm lượng Ozone tăng dần theo thời gian
sục Ozone, tăng nhanh nhất sau 60 phút đầu và đạt 0.13 ppm, sau 120 phút hàm
lượng ổn định và đạt 0.1 ppm.

9
Hiện nay các sản phẩm sinh ozone đang được ứng dụng rộng rãi trong xử
lý nước nuôi tôm, dùng làm sạch trong chế biến các thực phẩm thuỷ sản (giữ cho
thực phẩm tươi, làm mất mùi tanh ).













10
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian thực hiện: từ tháng 02/2009 đến 05/2009
Địa điểm: Tại Khoa thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu thí nghiệm
Mẫu nước ao nuôi thủy sản
Máy sục Ozone có công suất 4g/h ( cơ sở Ngọc Bích).
Nước sạch đã qua xử lí.
Test ozone HANA ( sản xuất từ Hungary).
Hệ thống máy bơm Ventury.
Ống nhựa PVC.
Bể Composite 100 lít
Dụng cụ thu và đo các thông số môi trường gồm: máy đo pH, nhiệt kế thủy
ngân, chai nhựa, chai nút mài trắng, chai nút mài nâu, xô nhựa, …
Các dụng cụ phân tích mẫu thủy hóa (Phòng thí nghiệm Phân tích chất
lượng nước - Bộ môn Thủy sinh học ứng dụng – Khoa Thủy sản - Đại học Cần
Thơ).
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.3.1 Thí nghiệm 1: Xác định khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí nước của
ozon ở từng độ mặn khác nhau.
Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức với 3 lần lặp lại tương ứng với các độ mặn
khác nhau và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Các thí nghiệm được bố trí tại trại thí nghiệm – Bộ môn Thủy sinh học
Ứng dụng – khoa Thủy Sản – Đại học Cần Thơ.

Độ mặn ở các nghiệm thức được pha từ nước ót 80‰ và nước máy đã qua
xử lí với tổng thể tích của mỗi nghiệm thức là 100L.
- Nghiệm thức 0 ‰: 100 L nước máy.
- Nghiệm thức 5 ‰: 93.75 L nước máy + 6.25 L nước ót.
- Nghiệm thức 10 ‰: 87.5 L nước máy + 12.5 L nước ót.
- Nghiệm thức 15 ‰: 81.25 L nước máy + 18.75 L nước ót.
11
- Nghiệm thức 20 ‰: 75 L nước máy + 25 L nước ót.
- Nghiệm thức 25 ‰: 68.75 L nước máy + 31.25 L nước ót.
Cho vào mỗi bể là 100lít nước với độ mặn lần lượt 0 ‰; 5 ‰;10 ‰; 15 ‰;
20 ‰; 25 ‰ Khí ozone được đưa vào trong nước qua hệ thống ventury với máy
tạo ozone công suất 4g/giờ và được sục liên tục.
+ 60 phút đầu: xác định nồng độ của Ozone tăng tối đa trong 60 phút đầu
sục Ozone thông qua việc kiểm tra nồng độ ozone với thời gian 10p/lần.
+ Sau 60 phút: bổ sung vào mỗi bể 2 mg/L NH
4
+
Cl
-
. Ozone được sục liên
tục trong 5h và kiểm tra nồng độ ozone với thời gian kiểm tra 30 ph/lần. Các yếu
tố thủy lí cũng được thu mẫu cùng lúc với thời gian kiểm tra nồng độ Ozon.
Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm: Nhiệt độ, pH, DO, COD, TSS, OSS, TAN
(NH
4
+
/NH
3
), N-NO
2

-
, N-NO
3
-
.
3.3.2 Thí nghiệm 2: Xác định sự ảnh hưởng của hàm lượng chất hữu cơ
khác nhau đến sự hòa tan và xử lí nước của Ozone
Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại theo mức độ tăng dần của
tỉ lệ nước thải từ 0 % đến 100 % và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Các thí nghiệm được bố trí tại trại thí nghiệm – Bộ môn Thủy sinh học
Ứng dụng – khoa Thủy Sản – Đại học Cần Thơ.
Nước thí nghiệm: là nước thải được lấy từ các ao nuôi thủy sản.
Nước máy sau khi được xử lí và pha với nước từ ao cá tra theo các nghiệm thức
sau:
Nghiệm thức 0 %: 100 L nước máy.
Nghiệm thức 25 %: 75 L nước máy +25 L nước thải.
Nghiệm thức 50 %: 50 L nước máy + 50 L nước thải.
Nghiệm thức75 % : 25 L nước máy + 75 L nước thải.
Nghiệm thức 100 %: 100 L nước thải.
Cho vào mỗi bể 100lít nước đã pha như trên với các tỷ lệ tương ứng 0 %,
25 %; 50 % ; 75 %, 100 %. Khí ozone được đưa vào trong nước qua hệ thống
Ventury từ máy ozone công suất 4g/giờ và được sục liên tục với thời gian sục
Ozone là 5h và được kiểm tra 30 ph/lần. Các yếu tố thủy lí hóa cũng được thu
mẫu cùng lúc với thời gian kiểm tra nồng độ Ozon.
Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm: Nhiệt độ, pH, DO, COD, TSS, OSS, TAN
(NH
4
+
/NH
3

), N-NO
2
-
, N-NO
3
-
.
12

3.3.3 Thí nghiệm 3 : Đánh giá khả năng hòa tan và xử lý của ozon trong
nước có độ mặn khác nhau có cùng hàm lượng chất hữu cơ
Mục tiêu của thí nghiệm này là đánh giá hiệu quả oxy hóa chất hữu cơ
cũng như khả năng diệt khuẩn của Ozone trong môi trường hợp chất hữu cơ và
độ mặn khác nhau.
Thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức và 1 nghiệm thức đối chứng và mỗi
nghiệm thức được lặp lại 3 lần và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Nghiệm thức đối chứng: nước 0 ‰ với 50 % nước ao nuôi cá tra
- Nghiệm thức 1: nước 5 ‰ với 50 % nước môi trường ao nuôi cá tra: pha
50 lít nước có độ mặn là 10‰ ( 6.25 L nước ót + 43.57 L nước máy) + 50 lít
nước thải từ ao nuôi cá tra trộn đều trong bể 100 lít
- Nghiệm thức 2: nước 10 ‰ với 50 % nước môi trường ao nuôi cá tra: pha
50 lít nước có độ mặn là 20‰ ( 12.5 L nước ót + 37.5 L nước máy)+ 50 lít nước
thải từ ao nuôi cá tra trộn đều trong bể 100 lít
- Nghiệm thức 3: nước 15 ‰ với 50 % nước môi trường ao nuôi cá tra: pha
50 lít nước có độ mặn là 30 ‰ ( 18.75 L nước ót + 31.25 L nước máy) + 50 lít
nước thải từ ao nuôi cá tra trộn đều trong bể 100 lít
Nước thí nghiệm được lấy từ nước ao nuôi cá tra.
Cho vào mỗi bể là 100 lít nước đã pha như trên. Khí ozone được đưa vào
trong nước qua hệ thống Ventury từ máy ozone công suất 4g/giờ và được sục
liên tục trong 5h và được kiểm tra 30 ph/lần. Các yếu tố thủy lí hóa cũng được

thu mẫu cùng lúc với thời gian kiểm tra nồng độ Ozon.
Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm: Nhiệt độ, pH, DO, COD, TSS, OSS, TAN
(NH
4
+
/NH
3
), N-NO
2
-
, N-NO
3
-
.

3.4 Phương pháp phân tích mẫu
- Ozone: đo trực tiếp bằng test ozone
- Nhiệt độ: dùng nhiệt kế thủy ngân và đo bằng cách đặt nhiệt kế cách mặt
nước 20 – 30 cm, để yên 2-3 phút và đọc nhiệt độ trước khi lấy nhiệt kế ra khỏi
nước.
- pH: đo trực tiếp bằng máy pH.
- DO: phương pháp Winler.
13
- COD: xác định bằng phương pháp KMnO
4
trong môi trường kiềm.
- NH
4
+
/NH

3
: Xác định bằng phương pháp Indo-Phenol blue (Arnold và
ctv,1992)
- N-NO
2
-
: Xác định bằng phương pháp Diazonium (Arnold và ctv,1992)
- N-NO
3
-
: Xác định bằng phương pháp Salicylate (Arnold và ctv,1992)
- TSS/OSS: phương pháp trọng lượng. Sấy ở 105
0
C và đốt ở 505
0
C.
3.5 Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu thu được được xử lí bằng phần mềm Excel và so sánh thống kê
bằng phần mền statistica 6.0.










14

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Thí nghiệm 1: Khả năng hòa tan và hiệu quả xử lí nước của ozon ở từng
độ mặn khác nhau.
4.1.1 Nồng độ ozon hòa tan trong các nghiệm thức với các độ mặn khác
nhau.
Nồng độ ozon hòa tan trong nước ở các độ mặn tương đối cao, dao động
trong khoảng 0.13- 0.33 mg/L ( Hình 4.1 ). Trong khoảng 60 phút đầu ozon hòa
tan rất nhanh trong nước và sau 180 phút nồng độ ozon hòa tan trong nước gần
như đạt mức bão hòa ở các nghiệm thức. Qua các đường biểu diễn nồng độ ozon
hòa tan ( Hình 4.1) ta thấy khả năng hòa tan của ozon ở nghiệm thức 0 ‰ ban
đầu nhanh hơn nước mặn và bão hòa sau 60 phút nhưng ở mức thấp nhất (0.13
mg/L). Ngoài ra ở các độ mặn càng cao thì khả năng hòa tan của ozon càng
nhiều và tăng dần từ nghiệm thức 0 ‰ đến 25 ‰. Nồng độ ozon hòa tan trong
các nghiệm thức 0 ‰, 5 ‰, 10 ‰, 15 ‰, 20 ‰, 25 ‰ sau 180 phút lần lượt là
0.13 mg/L, 0.19 mg/L, 0.23 mg/L, 0.25 mg/L, 0.3 mg/L và 0.32 mg/L. Sau 180
phút thì nồng độ ozon hòa tan thay đổi không đáng kể.

Hình 4.1 Hàm lượng ozon hòa tan ở các độ mặn khác nhau theo thời gian.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Kiều Trang (2006) sau 30 phút sục
ozon với máy phát ozon có công suất 1g/h vào nước ương ấu trùng tôm sú có thể
tích 1L bằng đá bọt thì đạt nồng độ là 0.35 mg/L. Như vậy từ kết quả nghiên cứu
đã khẳng định khả năng hòa tan và bão hòa của ozon trong nước lợ, mặn rất cao
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30

0.35
0.40
0 10 20 30 40 50 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330 360
thoi gian suc ozon (phut)
nong do (mg/L)
0‰ 5‰ 10‰
15‰ 20‰ 25‰
15
và cao hơn nước ngọt. Ngoài ra do nhiệt độ thí nghiệm tăng dần nên nồng độ
ozon hòa tan có khuynh hướng giảm theo thời gian sục ozon.
4.1.2 Biến động các yếu tố môi trường khi xử lý ozon.
4.1.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ ở các nghiệm thức trong thí nghiệm đều tăng dần theo thời gian
sục ozon. Sau 6h sục ozon thì nhiệt độ ở các nghiệm thức 0 ‰, 5 ‰, 10 ‰, 15
‰, 20 ‰, 25 ‰ đều tăng rất cao (Bảng 4.1) và không có sự chênh lệch quá lớn
giữa các nghiệm thức. Do khi bố trí thí nghiệm, bắt đầu thu mẫu từ 9h sáng và
kết thúc lúc 15h nên nhiệt độ trong ngày tăng dẫn đến nhiệt độ trong bể cũng
tăng theo, ngoài ra sự tăng nhiệt độ của nước còn do hơi nóng của máy lan tỏa
vào nước trong quá trình sục ozon.
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình
sục ozon
Nghiệm thức

T G
(phút)

0 ‰ 5 ‰ 10 ‰ 15 ‰ 20 ‰ 25 ‰
0
29±0.00 28±0.00 27±0.00 26.67±0.58 27±0.00 27±0.00
10

29±0.00 28±0.00 27.5±0.00 28±0.00 27.67±0.58 27±0.00
20
29.5±0.00 28.5±0.00 28±0.00 28±0.00 28±0.00 27±0.00
30
29.67 ±0.29 29±0.00 28±0.00 29±0.00 28±0.00 28±0.00
40
30±0.00 29.83±0.29 28.33±0.58 29±0.00 28±0.00 28±0.00
50

30±0.00 31±0.00 29±0.00 30±0.00 28.67±0.58 29±0.00
60
31±0.00 32.17±0.29 30±0.00 30±0.00 29±0.00 29±0.00
90
31.67±0.58 33±0.00 30±0.00 31±0.00 29.33±0.58 29±0.00
120

32.33±0.058 33.67±0.58 31±0.00 31±0.00 30±0.00 30±0.00
150

33±0.00 34.33±0.29 31.67±0.58 31.83±0.29 30±0.00 31±0.00
180

33±0.10 34.33±0.10 32.17±0.28 32±0.00 31±0.00 31.67±0.29
210

34.33±0.58 35.17±0.29 33.33±0.58 33±0.00 32±0.00 32.33±0.29
240

34.5±0.71 35.67±0.29 33.33±0.58 33.67±0.58 33±0.00 33±0.00
270


35±0.00 36±0.00 34.33±0.58 34.33±0.58 34±0.00 34±0.00
300

35±0.00 36±0.00 34.67±0.58 35.33±0.58 34.83±0.29 34.5±0.00
330

36±0.00 36.83±0.29 35.33±0.58 35.67±0.58 35±0.00 35±0.00
360

36±0.00 37±0.00 36±0.00 36.33±0.58 35.67±0.58 36±0.00

Theo Ben – Atia (1997) thì nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự hòa tan của
ozon. Nhiệt độ càng tăng thì khả năng hòa tan của ozon càng giảm (Bablon et
al., 1991).
16
4.1.2.2 pH
Trong suốt thời gian thí nghiệm pH thay đổi không đáng kể so với ban đầu.
Ở nghiệm thức 0 ‰ thì pH tăng dần theo thời gian sục ozon dao động trong
khoảng 6.9 - 8.0, các nghiệm thức 5 ‰, 10 ‰, 15 ‰, 20 ‰ , 25 ‰ thì giá trị pH
tăng rất ít dao động trong khoảng lần lượt là 6.9 – 7.2, 7.2 – 7.33, 7.3 – 7.47,
7.03 – 7.27, 7.4 – 7.6. Sự biến động pH ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá
trình sục ozon được trình bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2 Biến động pH ở các độ mặn khác nhau trong suốt quá trình sục
ozon
Nghiệm thức

T G
(phút)
0 ‰ 5 ‰ 10 ‰ 15 ‰ 20 ‰ 25 ‰

0
6.9±0.00 6.9±0.00 7.2±0.00 7.4±0.00 7.2±0.00 7.6±0.00
10
6.9±0.00 6.9±0.00 7.2±0.00 7.4±0.00 7.23±0.06 7.6±0.00
20
7.2±0.00 6.9±0.00 7.23±0.06 7.4±0.00 7.27±0.06 7.6±0.00
30
7.2 ±0.00 7±0.00 7.3 ±0.00 7.33 ±0.00 7.13 ±0.06 7.5 ±0.00
40
7.2 ±0.00 7 ±0.00 7.3 ±0.00 7.3 ±0.00 7.1 ±0.10 7.5 ±0.00
50
7.2 ±0.00 7.0 ±0.00 7.33 ±0.06 7.37 ±0.00 7.03 ±0.06 7.53 ±0.06
60
7.3±0.00 7.13±0.00 7.33 ±0.07 7.43±0.00 7.13±0.06 7.4±0.00
90
7.5±0.00 7.17±0.00 7.33 ±0.08 7.3±0.00 7.2±0.00 7.5±0.00
120
7.57±0.00 7.1±0.00 7.33 ±0.09 7.4±0.00 7.2±0.00 7.5±0.00
150
7.67±0.00 7.07±0.00 7.33 ±0.10 7.43±0.00 7.23±0.06 7.5±0.00
180
7.73±0.00 7.1±0.10 7.33 ±0.11 7.47±0.06 7.2±0.16 7.6±0.00
210
7.73±0.00 7.13±0.00 7.33 ±0.12 7.37±0.00 7.03±0.06 7.6±0.00
240
7.87±0.00 7.1±0.00 7.33 ±0.13 7.4±0.00 7.2±0.00 7.53±0.06
270
8.00±0.00 7.13±0.00 7.33 ±0.14 7.4±0.00 7.13±0.06 7.5±0.00
300
7.95±0.00 7.17±0.00 7.33 ±0.15 7.37±0.00 7.13±0.06 7.5±0.00

330
7.85±0.00 7.2±0.00 7.33 ±0.16 7.4±0.00 7.23±0.06 7.5±0.00
360
7.80±0.00 7.2±0.00 7.33 ±0.17 7.4±0.00 7.27±0.06 7.53±0.06

Theo Bablon et al,.( 1991) nước có độ pH càng cao thì khả năng hòa tan
của ozon vào nước càng nhanh. pH tăng nhanh thì khả năng hòa tan và tồn lưu
của ozon giảm dần (Nguyễn Nguyên Hy, 2001). Theo Tạ Văn Phương (2005)
thì pH tăng không đáng kể 8.16 – 8.29 trong 60 phút sục ozon. Theo các kết quả
nghiên cứu thì pH tăng không đáng kể trong quá trình sục ozon.


×