Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Đề tài “Cải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.47 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Đề tài “Cải thiện điều kiện lao động
trong công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn”

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
1.

Bảng 1 : Mơ hình cơ cấu tổchức kinh doanh của Cơng ty cổ phần xi

măng Bỉm Sơn………………………………………………………….11
2.
3.

Bảng 2: Sơđồ công nghệ của Công ty xi măng Bỉm Sơn…………12
Bảng 3 :Điều kiện lao động của một số công việc………………..13

4.

Bảng4 : Các yếu tố vi khí hậu tại các xưởng sản xuất…………….17


5.

Bảng5 : Các yếu tố vật lý tại các phân xưởng sản xuất………….19

6.

Bảng 6: Yếu tố bụi trong các xưởng sản xuất……………………21

7.

Bảng 7: Yếu tốđiện từ trờng trong các xưởng sản xuất………….22

8.

Bảng 8: Yếu tố phóng xạ trong xưởng sản xuất………………...23

9. Bảng 9: Vị trí các điểm giám sát trong nhà máy…………………..41

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜINÓIĐẦU
Con người tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội, giúp cho xã hội phát triển
và tiến bộ. Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là sự bắt đầu cũng như
kết thúc mọi hoạt động. Con người ngừng hoạt động, ngừng sản xuất đồng
nghĩa với việc xã hội ngừng phát triển, ngừng hoạt động. Vì vậy làm thế nào

để tạo ra một điều kiện lao động phù hợp, tốt nhất với mọi người lao động là
một điều quan trọng, làđộng lực thúc đẩy xã hội phát triển không ngừng.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, người ta càng nhận ra được sự
cần thiết của điều kiện lao động và vấn đề này đang là mối quan tâm lớn trong
tất cả các ngành nghề, các quốc gia trên thế giới.
Từ nhận thức trên và thực tế quá trình thực tập tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn, tôi đã chọn đề tài “Cải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp .

Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Vai trò của cải thiện điều kiện lao động trong công ty
Chương II: Thực trạng điều kiện lao động tại công ty
Chương III: Phương hướng cải thiện điều kiện lao động trong công ty
và giải pháp để cải thiện điều kiện lao động
Chuyên đềđược hoàn thành nhờ sự vận dụng kiến thức trong quá trình học
tập; tiếp thu kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả và số liệu báo cáo của Công
ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Công ty đã tiếp nhận tôi thực tập; cảm
ơn sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên trong phịng tổ chức lao động của
Cơng ty trong q trình tôi thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cơ giáo PGS. TS Vũ Thị Mai trong suốt quá
trình thực tập và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

4


CHƯƠNG I: VAITRỊCẢITHIỆNĐIỀUKIỆNTRONG
CƠNGTYCỔPHẦNXIMĂNG BỈM SƠN

1.1.Khái niệm điều kiện lao động.
Trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã
hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định. Chúng ta gọi
đó làđiều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh
tế, xã hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối
tượng lao động, q trình cơng nghệ, mơi trường lao động và sự sắp xếp, bố
trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một
điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.
(Tài liệu tập huấn về bảo hộ lao động- Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao
động, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam)
Như vậy điều kiện lao động là một yếu tố quan trọng trong q trình lao
động, vì vậy điều kiện lao động ln luôn được quan tâm và cải thiện để theo
kịp với đà phát triển của xã hội.
Cải thiện điều kiện lao động là làm thế nào đểđưa các yếu tố của điều kiện lao
động vào trạng thái tốt nhất, tối ưu nhất để chúng không gây ảnh hưởng xấu
đến người lao động và mơi trường xung quanh. Ngược lại, chúng cịn có tác
động thúc đẩy củng cố sức khoẻ, nâng cao khả năng làm việc của người lao
động.
Cải thiện các điều kiện lao động có một ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức
lao động khoa học. Điều kiện lao động thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho việc thực
hiện có hiệu quả các quá trình lao động. Cải thiện điều kiện lao động còn
nâng cao hứng thú trong lao động; tạo điều kiện cho việc giáo dục tinh thần

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

lao động cộng sản chủ nghĩa cho con người. Cải thiện điều kiện lao động là
một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và bảo vệ sức khoẻ
cho người lao động.(giáo trình Tổ chức lao động khoa học- trang 189).

1.2. Các yếu tốđiều kiện lao động
Với cách hiểu như trên, chúng ta phải đánh giá các yếu tố biểu hiện của điều
kiện lao động cóảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe và tính mạng con người.
Điều đó có nghĩa là cơng cụ, phương tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi,
hoặc ngược lại có gây khó khăn nguy hiểm gì cho người lao động, đối tượng
lao động với các thể loại đa dạng phong phú của nó, cóảnh hưởng tốt hay xấu,
có an tồn hay gây nguy hiểm cho con người. Đối với q trình cơng nghệ,
trình độ cao hay thấp, thơ sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến
người lao động, thậm chí cịn làm thay đổi cả vai trị, vị trí của người lao động
trong sản xuất. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thận
lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại đều tác động lớn đến sức khỏe
người lao động.
Đánh giá, phân tích điều kiện lao động của bất kỳ một cơ sở, một ngành nghề
sản xuất nào là phải tiến hành đánh giá phân tích đồng thời trong mối quan hệ
tác động qua lại của cả bốn yếu tố biểu hiện của nói trên. Khơng thể chỉ nhìn
một mặt, một yếu tố nào đó mà vội kết luận điều kiện lao động đó là xấu hay
tốt. Bên cạnh nhưng yếu tố nêu trên thì cịn nhưng yếu tố khác cũng ảnh
hưởng đến người lao động làcác yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới tâm lý
người lao động…Nói chung có hai nhóm yếu tố lao động: các yếu tố của sản
xuất và các yếu tố liên quan đến sản xuất.
1.2.1 Các yếu tố của sản xuất
Các yếu tốcủa sản xuất bao gồm:


SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

- Yếu tố công cụ, phương tiện lao động: Tiện nghi thuận lợi thì tạo ra điều
kiện lao động tốt hơn, công cụ lao động thơ sơ thì tạo nên một điều kiện
lao động khơng tốt thậm chí gây khó khăn trong q trình làm việc của
người lao động
- Yêú tốđối tượng lao động: đối tượng lao động rất phong phú vàđa
dạng,các yếu tốảnh hưởng xấu cho người lao động như dịng điện, hóa
chất, vật liệu nổ…
- Q trình cơng nghệ: Cơng nghệ hiện đại hay lạc hậu ảnh hưởng nhiều
đến người lao động, điều kiện làm việc cải thiện hay không phụ thuộc
lớn vào dây chuyền công nghệ.
- Môi trường lao động: ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe,tâm lý người lao
động, vì vậy Công ty phải quan tâm điến việc cải thiện môi trường
laođộng
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến sản xuất
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến sản xuất:
- Các yếu tố kinh tế ,xã hội; quan hệ hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý
người lao động
-Bầu khơng khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, khen
thưởng và kỷ luật.
- Điều kiện để thể hiện thái độđối với người lao động, thi đua, phát huy sáng
kiến .
- Độ dài thời gian làm việc nghỉ ngơi.

1.3 Một số yếu tốảnh hưởng xấu đến người lao động.
Điều kiện lao động là một yếu tốảnh hưởng quyết định đến khả năng làm việc
của người lao động. Khi một số yếu tố của điều kiện lao động được kéo dàithì
có thể gây ra sự suy giảm khả năng lao động và gây ra mệt mỏi. Những yếu
tốảnh hưởng lớn nhất là:

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

- Sự căng thẳng về thể lực: Khi làm cơng việc địi hỏi sự tập trung cao độ của
mắt thìngười lao động rất có thể gặp phải sự căng thẳng về thể lực nếu như
phải làm việc trong thời gian dài, không được nghỉ ngơi… Một số công việc
gây căng thẳng về thể lực: làm việc với máy vi tính…
- Sự căng thẳng về thần kinh: Khi nhịp độ công việc quá nhanh hay chậm quá
cũng dễ làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, uể oải, dẫn đến hiệu quả
làm việc bị giảm sút. Vì thế phải tạo ra một nhịp điệu cơng việc ổn định, phù
hợp với người lao động.
- Tư thế lao động: Tư thế lao động gị bó, khơng thoải mái tự nhiên sẽ làm cho
người lao động không thoải mái trong khi làm việc, thao tác kém chính xác vì
vậy ảnh hưởng khơng tốt đến năng suất lao động và sức khoẻ của người lao
động.
- Tính đơn điệu của lao động: Công việc mà mức độ lặp lại của các bước cơng
việc cao thì gây ra sựđơn điêu nhàm chán đối với người lao động, dễ làm cho
người lao động mất hứng thú trong lao động làm giảm năng suất lao động.
- Vi khí hậu: Vi khí hậu là nhân tố thường gặp trong sản xuất cóảnh hưởng
lớn tới khả năng làm việc và sức khoẻ của người lao động.Các yếu tố của vi

khí hậu như: độẩm, nhiệt độ, sự lưu thơng khơng khí….
Nhiệt độ: Các q trình sản xuất được diễn ra ở nhưng nơi các nhiệt độ khác
nhau. Có những q trình sản xuất diễn ra ở nơi có nhiệt độ cao như: nấu
quặng,luyện nhiệt…..ở những nơi làm việc này nhiệt lương toả ra môi trường
là rất lớn. Nhưng có những q trình sản xuất diễn ra trong điều kiện nhiệt độ
thấp như sản xuất nước đá, thực phẩm….như vậy tuỳ theo môi trường sản
xuất mà nhiệt độ trong khu vực sản xuất có thể có những chênh lệch đáng kể
so với nhiệt độ của môi trường tự nhiên.
Độẩm: là lượng hơi nước có trong một m3 khơng khí. Độẩm liên quan trực
tiếp đến việc điều hồ thân nhiệt của người lao động trong quá trình lao động.

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Nơi làm việc cóđộẩm cao thì việc điều hồ thân nhiệt của người lao động ởđó
khó khăn hơn vì mồ hơi khó bay hơi. Độẩm cịn là ngun nhân gây ra nhiều
bệnh ngồi da.
Sự lưu thơng khơng khí:cóảnh hưởng nhất định đến cơ thể con người. Nếu
lưu thơng khơng khí khơng tốt thì có thể dẫn đến:
+Làm tăng các yếu tố hơi khíđộc, bụi bẩn
+Tạo cảm giác khó chịu cho người lao động làm cho hiệu quả làm việc giảm
và năng suất lao động cũng giảm theo.
- Sựơ nhiễm mơi trường trong khơng khí: Mơi trường bịơ nhiễm thì gây ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động
-Tiếng ồn:Trong sản xuất công nghiệp, tiếng ồn là nhân tố phổ biến của điều
kiện lao động.Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh hỗn độn gây cho con người

những cảm giác khó chịu.Tiếng ồn ảnh hưởng rất lớn đến thính giác của
người lao động.Chống lại tiếng ồn ngày nay khơng cịn là một vấn đề lý luận
màđã trở thành một yêu cầu cấp bách của một số ngành sản xuất.
- Rung động: Rung động xuất hiện chủ yếu do máy móc đang hoạt động gây
ra. Mức độ rung động vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì gây ảnh hưởng đến
thần kinh của người lao động.
- Chiếu sáng: Ngày nay trong sản xuất, nhu cầu về chiếu sáng trong sản xuất
ngày càng cao. Thị lực của con người phụ thuộc rất lớn về chiếu sáng: độ
chiếu sáng tăng thì thị lực cũng tăng vàđộổn định của thị lực cũng lâu bền.
Mặt khác thành phần quang phổ của nguồn ánh sáng cũng có tác dụng lớn đối
với mắt.
1.4. Ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khỏe, khả năng làm việc,
năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động trong Công
ty.

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Trong cuốn” Những nhân tố khích lệ cơng việc” xuất bản năm 1959 đã tổng
kết thành quả cơng trình nghiên cứu của Frederick Hergberg. Frederick
vàđồng sự tiến hành điều tra trên 200 ký sư và nhân viên kỹ thuật của ngành
công nghiệp ở Pittburg. Kết quả cho thấy, năm nhân tố khiến cơng nhân hài
lịng thường là: Thành tích, sự khen gợi, bản thân cơng việc, trách nhiệm và
sự tiến bộ. Điều chúý là những nơi mà nhân viên cảm thấy hài lòng thường là
những nơi có năm nhân tốđó, điều dễ làm cho cán bộ cơng nhân viên bất mãn
cũng có năm nhân tố. Thời gian tác động của nó khơng dài và rất ít khi có khả

năng trở thành nhân tố làm cho cán bộ cơng nhân viên hài lịng, kể cả trường
hợp cóđủ cá nhân tốở mức độ cao; năm nhân tốđó là: chính sách và phương
thức quản lý của cơng ty, sự giám sát của cầp trên, tiền lương, mối quan hệ
giữa con người vàđiều kiện làm việc( Trích trang 266-267 trong “ Tinh hoa
quản lý 25 tác giả và tác phẩm nổi tiếng nhất về quản lý trong thế kỷ XX- Nhà
xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2002.).
Như vậy ở trên đã chỉ ra năm nhân tố làm cho cán bộ cơng nhân viên hài
lịng và năm nhân tố làm cho cán bộ công nhân viên bất mãn theo quan điểm
của Frederick Hergberg. Cảm giác hài lòng sẽ làm cho người lao động u
thích cơng việc hơn, găn bó với công việc làm cho năng suất lao động, hiệu
quả làm việc của người lao động tăng dẫn đến làm cho lợi ích của người lao
động tăng điều đó làm cho họ trung thành hơn với cơng ty. Cịn khi người lao
động có cảm giác bất mãn thì họ sẽ không thể tập trung vào công việc , xuất
hiện thái độ tiêu cực thâm chí có thể dẫn đến ngừng làm việc tập thể, đình
cơng , bãi cơng… Điều đó làm ảnh hưởng xấu đến năng xuất lao động, hiệu
quả làm việc, thậm chí làm ngừng trệ sản xuất khiến cơng ty ngừng làm việc
tạm thời…Theo Frederick thì trái lại với cảm giác bất mãn là khơng bất mãn;
hài lịng là khơng hài lịng. Muốn người lao động hài lịng trong công việc,
công ty chỉđáp ứng năm nhân tố làm cho cán bộ cơng nhân viên hài lịng theo

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Frederick là chưa đủ mà cịn phải làm cho họ khơng có cảm giác bất mãn với
cơng việc. Điều đó có nghĩa là cơng ty phải đáp ứng đủ năm nhân tố như trên
theo quan điểm của Frederick trong đó có nhân tốđiều kiện lao động. Thiếu

một trong năm nhân tố cũng sẽ làm cho người lao động cảm thấy bất mãn. Vì
vậy điều kiện lao động có vai trị quan trọngđối với người lao động, công ty.
Điều kiện lao động tác động thuận chiều với năng suất lao động, hiệu quả làm
việc của người lao động. Nếu điều kiện lao động tốt thì năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động tăng, nếu điều kiện lao động khơng tốt
thì năng suất lao động, hiệu quả làm việc giảm( trong điều kiện đãđáp ứng
đầy đủ các nhân tố khác).
Để xét điều kiện lao động của cơng ty có tốt hay khơng tốt, thường dựa vào
phân tích bốn yếu tố chủ yếu: cơng cụ, phương tiện lao động; đối tượng lao
động; quy trình công nghệ; môi trường lao động. Người lao động là người sử
dụng trực tiếp công cụ, phương tiện lao động; tiếp xúc trực tiếp với đối tượng
lao động, quy trình cơng nghệ, mơi trường lao động. Vì vậy điều kiện lao
động ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe, năng suất lao động của người lao động.
Điều kiện lao đơng tốt thì không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động,
năng suất lao động và ngược lại.
Mỗi nhân tố khác nhau có mức độ tác động đến người lao động hiệu quả làm
việc của người lao động khác nhau .Tuy nhiên chúng lại có sự kết hợp tương
tác lẫn nhau dẫn đến các tác động chung đến sức khoẻ ,năng suất lao động của
người lao động mà gọi chung là tác động của điều kiện lao động đến người
lao động .
Tác động của điều kiện lao động được phân ra làm hai loại :
 Loại tác động tao ra các điều kiện thuận lợi cho người lao động trong
quá trình lao động. Tức là khi các yếu tố của điều kiện lao động được
đáp ứng ở mức tốt nhất, tói ưu nhất thì chúng sẽ tạo ra sự thuận lợi

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


11

trong quá trình lao động như: không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của
người lao động, tăng hiệu quả làm việc, tạo ra hứng thú làm việc
vàđộng lực để người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
 Loại tác đông tạo ra điều kiện không thuận lợi: Khi các yếu tố của điều
kiện lao động không được đáp ứng ở mức tối ưu hoặc không được đáp
ứng một cách đồng bộ, chỉ quan tâm yếu tố này mà bỏ qua yêua tố khác
thì dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến người lao động: nguy hiểm đến
sức khoẻ, khả năng làm việc, làm cho người lao động mất hứng thú
trong công việc, làm việc với tinh thần uể oải, mệt mỏi…
Để khắc phục được những ảnh hưởng khơng tốt tới người lao động thì các
doanh nghiệp , Công ty cần phải luôn luôn quan tâm tới việc cải thiện điều
kiện lao động
Như vậy có thể khẳng định rằng việc cải thiện điều kiện lao động mang một ý
nghĩa quan trọng trong việc cải thiện sức khoẻ, năng suất lao động và khả
năng làm việc củangười lao động.

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGĐIỀUKIỆNLAOĐỘNGTẠI
CÔNGTYCỔPHẦNXIMĂNG BỈM SƠN
2.1 . Khái quát về hoạt động của Công ty
Công ty xi măng Bỉm Sơn thành lập theo quyết định số 366/BXD-TCLĐ ngày
12/8/1993 của bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị là Nhà

máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty kinh doanh xi măng- vật tư xây dựng(Công
ty cung ứng vật liệu xây dựng số 4 cũ). Công ty chuyển tổ chức hoạt động
sang thành Cơng ty cổ phần và chính thức chuyển đổi hoạt dộng theo mơ hình
này từ 01/5/2006 theo quyết định số 456/QĐ-BXD ngày 23/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng
Mơ hình cơ cấu tổ chức của nhà máy là theo mơ hình cơ cấu trực tuyến
Bảng 1 : Mơ hình cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn

SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu xi măng, Clinker và sản xuất các loại vật liệu
xây dựng khác; với các sản phẩm: xi măng Pôclăng PC40, PC50; xi măng
Pôclăng hỗn hợp PCB 30, PCB 40; Clinker.
Hiện nay Công ty đang sản xuất xi măng theo hai dây chuyền công nghệ:
-Dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt: với công suất thiết kế
0,6 triệu tấn xi măng/ năm được khởi công xây dựng từ năm 1977 với công nghệ
sản xuất và thiết bịđộng bộ do Liên Xô cung cấp, được hoàn thành vàđưa vào
sản xuất năm 1982
- Đểđáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nhà máy, nâng cao công suất nhà máy đáp
ứng nhu cầu sử dụng xi măng, ngày 13/1/2001 Công ty đã khởi công xây dựng
cải tạo hiện đại hóa dây chuyền số II từ sản xuất xi măng theo phương pháp ướt
sang sản xuất xi măng theo phương pháp khô công nghệ hiện đại của Nhật Bản
nâng công suất từ 0,6 triệu tấn xi măng / năm lên 1,2 triệu tấn xi măng/ năm, đưa

sản lượng của Công ty lên 1,8 triệu tấn xi măng/ năm. Hiện tại Công ty đang xây
dựng một dây chuyền mới sản xuất xi măng theo phương pháp khô công suất 2
triệu tấn xi măng/ năm dự kiến quý II năm 2009 đưa vào sử dụng.
Sơđồ dây chuyền công nghệ
Bảng 2: Sơđồ công nghệ của Công ty xi măng Bỉm Sơn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

2.2 Thực trạng điều kiện lao động trong Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
2.2.1Thực trạng điều kiện lao động của lao động sản xuất
Thời gian nghỉ ngơi của người lao động sản xuất được quy định như sau:
Ca 1: từ 06 giờđến 14 giờ
Ca 2: từ 14 giờđến 22 giờ
Ca 3: từ 22 giờđến 06 giờ sáng ngày hôm sau
Thời gian nghỉ giữa ca là 30 phút

2.2.1.1 Đặc điểm điều kiện lao động của một số công việc sản xuất
Sản xuất xi măng là một nghềđộc hại và nguy hiểm. Đây là một ngành nghề mà
có nhiều cơng việc nặng nhọc được nhà nước quy định. Dưới đây là một số công
việc người lao động sản xuất thường xuyên thực hiện vàđiều kiện làm việc của


Bảng3:Điều kiện lao động của một số cơng việc
STT Tên công việc

Đặc điểm vềđiều kiện lao động
của công việc


Điều kiện lao động loại IV
1

Vệ sinh công nghiệp đầu lị nung Cơng việc thủ cơng nặng nhọc chịu
ảnh hưởng của nóng bụi nhiều

2

Vận chuyển xi măng bằng xe Lao động thủ cơng nặng nhọc,
cầy

nóng, bụi


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3

Bốc, dỡ xỉ than, thạch cao

15

Cơng việc thủ cơng nặng nhọc, làm
việc ngồi trời, bụi than vượt tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần

4

Gia công nguyên liệu sản xuất xi Công việc thủ công nặng nhọc, làm
măng lịđứng


việc ngồi trời, bụi than vượt tiêu
chuẩn cho phếp nhiều lần

5

Sửa chữa các thiết bị sản xuất xi Công việc nặng nhọc, tư thế làm
măng trong các phân xưởng sản việc gị bó, ồn, nóng, bụi nhiều
xuất chính

6

Vệ sinh cơng nghiệp trong các Công việc thủ công nặng nhọc, tư
phân xưởng chính

thế làm việc gị bó, ồn, nóng, bụi
nhiều

7

Vệ sinh Clinker trong sản xuất xi Công việc thủ công nặng nhọc, mơi
măng lịđứng

8

trường làm việc nóng bụi

Vận hành lị quay nung Clinker

Làm việc trong điều kiện nóng bụi

ồn

9

Vận hành máy xúc Clinker trong Công việc nặng nhọc chịu tác động
kho

10

của ồn và bụi nhiều

Vận hành máy cyclon trao đổi Cơng

việc

thủ

cơng,

nặng

nhiệt
11

nhọc,nóng, bụi

Chọc xilơ xi măng

Cơng việc thủ cơng, nặng nhọc,
bụi, ồn


12

Đóng bao xi măng bằng máy 4 Công việc rất nặng nhọc, nóng, tư
vịi bán tựđộng

thế làm việc rất gị bó, chụi tác


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

động của ồn, bụi vượt tiêu chuẩn
rất nhiều lần
13

Vận hành cần trục, cầu giải kho Tiếp xúc thường xuyên với ồn và
nguyên liệu

bụi vượt tiêu chuẩn cho phép rất
nhiều lần

14

Vận hành băng cân định lượng Đi lại nhiều ảnh hưởng của ồn,
nồng độ bụi rất cao

Clinker
15


Vận hành thiết bị lọc bụi điện, Làm việc trên sàn cao, đi lại nhiều
ảnh hưởng của ồn, nồng độ bụi rất

lọc bụi tay áo

cao
16

Pha khống máy nghiền bùn

Cơng việc nặng nhọc ảnh hưởng
của bụi vàồn rất cao

17

Bơi trơn lị nung Cliker

Đi lại nhiều, tư thế gị bó, ảnh
hưởng của nhiệt độ cao và bụi

18

Vận hành lò

nung Clinker Phải đi lại nhiều ảnh hưởng của

tựđộng
19


nhiệt độ cao và bụi

Vận hành băng tải xỉ, bunker Công việc nặng nhọc, đi lại nhiều
xỉ,đát đá

20

ảnh hưởng của ồn và bụi

Vận hành buồng đốt

Tiếp xúc với nóng, bụi nhiều vàồn
cao

21

Bơm buồng

Tiếp xúc với nóng, ồn cao và bụi
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần

22

Vận hành máy nghiền nguyên ảnh hưởng của nóng bụi vàồn rất
liệu sản xuất xi măng

cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Vận hành gầu nâng

17

Đi lại nhiều ảnh hưởng của nồng
độ bụi cao

24

Đốt lửa máy sấy nhà than

Cơng việc nặng nhọc chịu ảnh
hưởng của nóng bụi nhiều và CO2

Điều kiện lao động loai V
1

Cào, rửa gầm máy nghiền bùn

Công việc nặng nhọc, thủ công,
chịu ảnh hưởng của tiếng ồn,
thường xuyên ngâm mình dưới
nước bẩn

2

Vận hành máy đập hàm. máy Tiếp xúc với tiếng ồn cao và bụi
đập búa


3

vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần

Xúc Clinker gầm lị nung

Cơng việc thủ cơng rất nặng nhọc,
nơi làm việc rất nóng, ồn, nồng độ
bụi rất cao

4

Quay van nóc lị

Làm việc trên sàn cao, rất nóng,
bụi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiêu
lần

Nguồn: Các quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động, 2004

2.2.1.2 Đặc điểm của mơi trường lao động
Trong q trình làm việc, người lao động sản xuất tại Công ty xi măng Bỉm Sơn
thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố gây ảnh hưởng không tốt cho sức
khoẻ, năng suất lao động. Các yếu tố này xuất hiện trong quá trình làm việc, do


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


máy móc thiết bị và do đặc trưng của ngành nghề. Thời gian tiếp xúc càng dài thì
người lao động càng bịảnh hưởng, thậm chí gây nên bệnh nghề nghiệp.
Công ty xi măng Bỉm Sơn, trụ sở chính đặt tại Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hố.
Đây là một nơi cóđièu kiện khí hậu khắc nghiệt, mùa hè nắng nóng, nhiệt độ cao,
mùa đơng trời lạnh . Vì vậy người lao động nói chung và người lao động trong
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nói riêng phải tiếp xúc với điều kiện vi khí
hậu ảnh hưởng khơng thuận lợi. Tiếng ồn, rung động, bụi là những yếu tố mà
người lao động thường xuyên tiếp xúc vìđấy làđặc điểm của ngành sản xuất xi
măng. Dưới đây là một số số liệu về vi khí hậu và các yếu tốảnh hưởng đến
người lao động trong quá trình làm việc.
( Kết quảđo là số liệu của lần kiểm tra môi trường lao động từ ngày 10/7 đến
ngày 21/7/2006 do bệnh viện Bộ Xây Dựng tiến hành)
A. Các yếu tố vi khí hậu
Bảng4: Các yếu tố vi khí hậu tại các xưởng sản xuất
Nhiệt độ (oC)
Tiêu chuẩn cho phép
<34 0C mùa hè
Số Vị tríđo
Mẫu
Mẫu
TT
đạt
khơng
TCVS đạt
TCVS
1
Xưởng mỏ
4
3

2
Xưởng tạo ngun 31
1
liệu
3
Xưởng lị nung
23
9
4
Xưởng nghiền xi 21
6
măng
5
Xưởng đóng bao
23
3
6
Xưởng điện
12
0

Độẩm(%)
<80
Mẫu
Mẫu
đạt
khơng
TCVS đạt
TCVS
7

0
15
19

Tốc độ gió(m/s)
0,2 < v < 2
Mẫu
Mẫu
đạt
khơng
TCVS đạt
TCVS
6
1
25
9

20
16

12
11

30
18

2
9

23

12

5
0

26
12

0
0


Chun đề thực tập tốt nghiệp
7
8
9
10
11

Xưởng ơtơ
Xưởng cơ khí
Xưởng cấp thốt
nước- nén khí
Phịng thí nghiệmKCS
Xưởng sửa chữa
cơng trình

19

6

0
4

1
11
3

7
11
4

0
0
3

7
11
4

0
0
3

8

0

8

0


8

0

0

3

3

0

3

0

Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Hầu hết các xưởng sản xuất dều được Công ty lắp đặt hệ thống hống nóng và
yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên do đặc điểm khí hậu khắc nghiệt
của địa bàn kết hợp với một số công việc người lao động phải làm việc ngồi
trời như khoan đá, nổ mìn, bốc vác…chụi ảnh hưởng hồn tồn của yếu tố vi
khí hậu nên yếu tố vi khí hậu khơng đạt tiêu chuẩn cho phép vẫn còn; đặc biệt
làở các xưởng lò nung, nghiền xi măng, cơ khí. Yếu tố vi khí hậu cóảnh hưởng

rất lớn đến khả năng làm việc và sức khoẻ của công nhân. Khi làm việc trong
điều kiện vi khí hậu nóng thì các hệ thống của cơ thể như: hệ thần kinh,hệtuần
hồn, hệ hơ hấp… đều phải tăng cường hoạt động để chống nóng, đảm bảo cho
cơ thể giữđược ở một nhiệt độ thích hợp. Nếu sự cố kéo dài và có hệ thống sẽ
gây trạng thái bệnh. Làm việc trong điều kiện vi khí hâu nóng đối với lao
động chân tay thì tốc độ phản xạ và sự chúý giảm sút, sự phối hợp các cửđộng
kém chính xác nên tai nạn lao động dễ sảy ra, năng suất lao động thấp, cơ thể
mệt mỏi, sút cân.Vi khí hậu nóng, độẩm khơng khí cao thì cơng nhân có thể bị
say nóng hoặc say nắng. Vì vây Cơng ty cần có những biện pháp để chống lai
các tác hại xấu do vi khí hậu gây ra cho người lao động.
B. Các yếu tố vật lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Bảng 5: Các yếu tố vật lý tại các phân xưởng sản xuất

Ánh sáng( Lux)

Tiếng ồn (dBA)

Tiêu chuẩn cho phép

> 60

< 85

Số


Mẫu

Vị tríđo

TT

TCVS

đạt Mẫu

Mẫu

khơng đạt TCVS

đạt Mẫu khơng đạt
TCVS

TCVS
1

Xưởng mỏ

7

2

Xưởng tạo ngun 26

0


6

1

8

17

17

liệu
3

Xưởng lị nung

26

6

24

8

4

Xưởng nghiền xi 19

8


13

14

măng
5

Xưởng đóng bao

23

2

24

2

6

Xưởng điện

12

0

12

0

7


Xưởng ơtơ

7

0

5

2

8

Xưởng cơ khí

11

0

11

0

9

Xưởng cấp thốt 7

0

5


2

0

7

1

0

0

3

nước- nén khí
10

Phịng thí nghiệm- 8
KCS

11

Xưởng sửa chữa 3
cơng trình

Nguồn: Kết quả kiểm tra mơi trường lao động của Công ty,2006


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


22

Nhận xét
Ánh sáng.:
Hâùhết các xưởng sản xuất cóánh sáng đạt tiêu chuẩn cho phép. Chỉ có một số
mẫu đo ở xưởng tạo nguyên liệu, xưởng lị nung, xưởng nhiền xi măng, xưởng
đóng bao là khơng đạt tiêu chuẩn cho phép. Ở các xưởng có mẫu không đạt tiêu
chuẩn do chúng được xây dựng cách đây một thời gian dài, qua quá trình hoạt
động lâu năm thì bị bụi bám và hệ thống chiếu sángbị cũ, hỏng.
Chiếu sáng trong sản xuất cóảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, thị lực
và an toàn lao động của người lao động.ở những nơi ánh sáng không đủ thìảnh
hưởng xấu đến người lao động đặc biệt là thị lực của người lao động, gây khó
khăn trong thực hiện thao tác của quá tình lao động như vậy dẫn đến hiệu quả
làm việc của người lao động bị giảm sút.Vì vây Cơng ty cần phải có những biện
pháp hợp lýđể tạo ra nguộn chiếu sáng thích hợp.
Tiếng ồn:
Ở yếu tố tiếng ồn thì chỉ có xưởng điện vàxưởng cơ khí là có mẫu khơng đạt tiêu
chuẩn cho phép cịn lại tất cả những xưởng khác đều có mẫu vượt tiêu chuẩn cho
phép. Tiếng ồn phát ra do máy móc hoạt động. Người lao động làm việc trong
điều kiện tiếng ồn thì khó tập trung tư tưởng, lâu dần sẽđau đầu, chóng mặt, mất
ngủ, ăn khơng ngon, có hiện tượng cảm giác khơng chính xác có thể dẫn tới bệnh
thần kinh. Người lao động làm việclâu trongđiều kiện tiếng ồn thì tỷ lệđau dạ
dầy là khá cao.
Ngồi ra tiếng ồn cịn có thể làm tim đập nhanh hơn, huyết áp tăng cao. Điều rõ
nhất là tiếng ồn làm giảm năng suất lao động của người lao động. Tác hại lớn
nhất của tiếng ồn làđối với cơ quan thính giác. Người lao động lâu năm trong


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


23

nhà máy xi măng Bỉm Sơn thường gặp phải bệnh điếc nghề nghiệp thể nhẹ và
thể vừa. Để khắc phục được tiếng ồn thì Cơng ty phải có những biện pháp phịng
chống bằng phịng hộ cá nhân hay sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
C.Bụi các loại
Bảng 6: Yếu tố bụi trong các xưởng sản xuất
Nồng độ bụi

Nồng độ bụi hơ
hấp
<4
Mẫu
Mẫu
đạt
khơng
TCVS
đạt
TCVS
8
0
64
4

Hàm lượng
bụi silíc

Tiêu chuẩn cho phép
Số Vị tríđo

TT

<6
Mẫu
đạt
TCVS

1
2

17
62

Mẫu
khơng
đạt
TCVS
4
6

64
38

0
10

64
48

0

6

30
26

20
24
14
22
7

32
0
0
0
0

2
24
14
22
7

32
0
0
0
0

12

4
4
5
3

8

0

8

0

4

6

0

6

0

1

3
4
5
6
7

8
9
10
11

Xưởng mỏ
Xưởng tạo ngun
liệu
Xưởng lị nung
Xưởng nghiền xi
măng
Xưởng đóng bao
Xưởng điện
Xưởng ơtơ
Xưởng cơ khí
Xưởng cấp thốt
nước- nén khí
Phịng thí nghiệmKCS
Xưởng sửa chữa
cơng trình

5
30

Nguồn: Kết quả kiểm tra mơi trường lao động của Công ty,2006


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


Nhận xét
Yếu tố các loại bụi chỉ cóở các xưởng liên quan trực tiếp đến sản xuất xi măng là
có mẫu khơng đạt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là các xưởng tạo nguyên liệu,
nghiền xi măng, đóng bao.Đây là yếu tố nguy hiểm nhất đối với người lao động
trong lĩnh vực sản xuất xi măng. Người lao động lâu năm trong Công ty phổi
thường bị nhiễm bụi nhiều do hít phải bụi trong quá trình lao động. Các bệnh
thường gặp do bụi phổi sinh ra là: bụi phổi silíc thể 0/1 p và bụi phổi silíc thể 1/0
p. Người lao động bị nhiễm bụi phổi thường ho nhều, khó thở tức ngực khi lao
động nặng. Vì vậy nhữngngười lao đơng mắc bệnh này thường nghỉ hưu sớm.
Ngồi các yếu tố trên thì người lao động trong Cơng ty cịn phải tiếp xúc với
các yếu tố khác với mức độảnh hưởng rất lớnđến sức khoẻ nếu vượt tiêu chuẩn
cho phép
Yếu tốđiện từ trường
Bảng 7: Yếu tốđiện từ trường trong các xưởng

STT

Vị tríđo

Từ

trường(V/m)
Tiêu chuẩn cho phép

Điện

trường(A/m)

<50


<5

Xưởng điện
Khu vực trạm điện 110Kv
1

Đầu trạm

2,41

0,842

2

Giữa trạm

1,45

2,3

3

Cuối trạm

1,43

1,5

4


Phòng điều khiển 110 KW

10,02

1,47

5

Phòng cao áp 110 KW

1,4

1,26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Khu vực trạm điện 6KV
6

Giữa trạm

1,42

8,25

7


Máy biến áp số 1(ngoài trời)

1,42

8,25

8

Máy biến áp số 2(ngoài trời)

1,42

8,25

9

K/v trạm điện PII 1

1,42

8,25

10

K/v trạm điện PII 2

1,35

3,5


11

K/v trạm điện PII 3

1,12

3,6

12

K/v trạm điện PII 4

1,23

3,8

13

Cộng

12

12

Nguồn: Kết quả kiểm tra mơi trường lao động của Cơng ty,2006

Yếu tố phóng xạ
Bảng 8: Yếu tố phóng xạ trong xưởng sản xuất
STT


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Vị tríđo
Tiêu chuẩn cho phép
Tổ hóa phân tích
K/v cửa ra vào
K/v giữa phòng
Tổ cơ lý
K/v cửa ra vào
K/v giữa phòng
Phòng QCX
K/v cửa ra vào
K/v giữa phịng
Phịng gia cơng mẫu
K/v cửa ra vào
K/v giữa phòng
Cộng

Liều suất (mrem/h)
0,03
0,0010-0,0016

0,0013-0,0016
0,0010-0,0014
0,0011-0,0015
0,0013-0,0017
0,003-0,0041
0,0016-0,0031
0,0012-0,0020
16


×