Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BÁO CÁO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 20212022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.05 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MG LƯƠNG HÒA A

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

/BC-MGLHA

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Lương Hòa A, ngày 09 tháng 6 năm 2022

BÁO CÁO
Tổng kết việc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình Giáo dục
mầm non
Năm học 2021-2022
Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021- 2022. Trường Mẫu giáo
Lương Hòa A báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2021- 2022 như sau:
I. Đặc điểm tình hình:
1. Tình hình CBGVNV:
- Tổng số CBGVNV: là 25 trong đó:
+ CBQL: 03 đ/c, trên chuẩn: 03 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Giáo viên: 20 đ/c, đạt trình độ trên chuẩn 15/20 đạt tỷ lệ 80,95%, đạt
chuẩn 05/ 20 giáo viên tỷ lệ.
+ Nhân viên: hợp đồng 68: 02 đ/c ( Bảo vệ, phục vụ)
2. Tình hình cơ sở vật chất:
- Tổng số phịng học hiện có: 12 trong đó kiên cố 08/12 phòng, bán kiên
cố 04/12 phòng .
- Tổng số phòng chức năng 11 phịng, gồm phịng hiệu trưởng, phịng phó
hiệu trưởng, phòng hành chánh – quản trị, phòng y tế, phòng âm nhạc, văn


phòng, phòng nhân viên, nhà bếp, nhà xe, nhà bảo vệ và 01 khu vệ sinh cho
CBGV.
- Có 11 bộ thiết bị tối thiểu đáp ứng cho cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ theo
u cầu hiện nay.
3.Tình hình học sinh:
- Tồn trường có 10 lớp học 2 buổi/ ngày với 321 trẻ ( trong đó Mầm: 66
trẻ/ 2 lớp; Chồi: 106 trẻ/ 2 lớp; Lá: 110 trẻ/ 3 lớp; 01 lớp Ghép 38 trẻ )
4. Thuận lợi, khó khăn:
4.1. Thuận lợi:
- Nhà trường ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát về chuyên môn
của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành, của Đảng ủy,
UBND,HĐND các ban ngành đoàn thể và trưởng ban nhân dân các ấp trong địa
bàn xã Lương Hòa A.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình trong công việc, yêu
nghề, mến trẻ, năng động trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt. Đa số giáo
viên có tinh thần học hỏi, trao đổi phương pháp giảng dạy để nâng cao chuyên


2

mơn. 100% giáo viên dạy lớp có trình độ chun môn đạt chuẩn và trên đáp ứng
được yêu cầu CSGD trẻ hiện nay. Bố trí đầy đủ 2 giáo viên/ lớp.Riêng lớp 5 tuổi
bố trí đủ 2.2 giáo viên/ lớp đúng theo qui định.
- Cơ sở vật chất đảm bảo đầy đủ phịng học cho trẻ. Có đủ bộ thiết bị đồ
dùng, đồ chơi cho 10/10 lớp, được đầu tư trang bị một số tài liệu, đĩa, sách tham
khảo chương trình GDMN.Có sân chơi sạch sẽ, hàng rào bao bọc bảo đảm an
toàn cho trẻ đến trường lớp, trang bị được ĐDĐC ngồi trời cho trẻ vui chơi.
4.2. Khó khăn:
- Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp học sinh phải nghỉ
học. Nhiều phụ huynh đi làm ăn xa con ở nhà với ông bà, phụ huynh không có

điện thoại thơng minh để kết nối với giáo viên trong việc để phối hợp CSGD trẻ
tại nhà làm ảnh hưởng đến việc học tập cũng như giảng dạy của nhà trường,
- Nhận thức của một số phụ huynh chưa đồng đều nên nhà trường cũng
gặp khó khăn trong việc phối hợp CSGD trẻ.
- Thiếu nhân viên Y tế- thủ quỷ, kế tốn- hành chánh nên nhà trường phải
phân cơng giáo viên kiêm nhiệm nên rất khó khăn trong hoạt động của nhà
trường trong thời gian phòng chống dịch Covid-19 và chất lượng dạy và học.
- Một số giáo viên cịn hạn chế về CNTT ( Cơng nghệ thơng tin), số tiết dạy
được ứng dụng CNTT cịn ít.
II. Căn cứ để triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện CTGDMN.
- Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tao về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm
non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo
- Số 01/VBHN-BGDĐT ngày 31/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
thơng tư ban hành chương trình giáo dục mầm non.
- Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qui định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi.
- Hướng dẫn số 03/HD-PGDĐT ngày 12/10/2021 của Phòng giáo dục và
đào tạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2021– 2022;
- Kế hoạch số 09/KH-PGDĐT ngày 09/02/2022 của Phòng GDĐT Châu
Thành, kế hoạch dạy học trực tiếp cho học sinh tại các Trường Mầm non, Mẫu
giáo, Tiểu học và Trung học cơ sở;
- Kế hoạch số 56/KH-PGDĐT ngày 21/02/2022 của Phòng GDĐT Châu
Thành, kế hoạch tổ chức ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non đến
trường học trực tiếp năm học 2021-2022.



3

- Hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong các cơ sở giáo dục
mầm non; hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm
non; hướng dẫn tổ chức và sử dụng môi trường giáo dục trong các cơ sở giáo
dục mầm non; hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong các
lớp mẫu giáo ghép; hướng dẫn thực hành quan điểm giáo dục “ lấy trẻ làm trung
tâm trong trường mầm non”;
II. Kết quả chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện CTGDMN năm học 20212022
1. Thực hiện chương trình giáo dục
1.1. Xây dựng kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Trên cơ sở Chương trình khung của Bộ giáo dục và Đào tạo ; hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non của Phòng GDĐT nhà trường đã xây
dựng kế hoạch thực hiện chương trình Giáo dục mầm non theo từng độ tuổi
theo thông tư 51/ 2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ giáo dục và Đào
tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường trong bối cảnh phịng chống
dịch bệnh covid-19, có lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao thức tiết kiệm năng lượng,
bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống.
- Chỉ đạo các lớp cụ thể hóa từng mục tiêu, nội dung thực hiện chương
trình và dự kiến 35 tuần và phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp
với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, coi
trọng việc hình thành và phát triển các năng lực kỹ năng sống cho trẻ. Kế hoạch
được xây dựng cụ thể theo năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày, giáo viên chủ
động trong việc lựa chọn chủ đề, đề tài, xác định hình thức, phương pháp giáo
dục phù hợp với tình hình của trường, lớp, văn hóa dân tộc địa phương, khả
năng và nhu cầu của trẻ đảm bảo phương châm giáo dục “ Chơi mà học, học
bằng chơi” nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non thực hiện
có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

- Bộ phận chun mơn nhà trường hồn thành tốt việc xây dựng hệ thống
văn bản chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non (kế hoạch thực hiện
Chương trình GDMN, kế hoạch BDTX, kế hoạch phối hợp phụ huynh chăm sóc
giáo dục trẻ tại nhà; kế hoạch xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm, kế
hoạch xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn thương tích, kế hoạch
kiểm tra nội bộ, , kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; quy
chế chuyên mơn, kế hoạch điều chỉnh thực hiện chương trình giáo dục mầm non,
….) phù hợp với điều kiện của đơn vị và phù hợp văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Hàng tháng, BGH trường xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề đối với
từng bộ phận, cá nhân để đánh giá lại việc làm được và chưa được của từng bộ
phận, cá nhân trong đơn vị, từ đó rút kinh nghiệm điều chỉnh kịp thời và đề ra
giải pháp khắc phục và phương hướng nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo.
* Hạn chế


4

- Kế hoạch thực hiện CTGDMN của nhà trường chưa thể hiện nội dung về
chăm sóc, ni dưỡng. Kế hoạch chưa dự kiến được nội dung trang bị, mua sắm,
bổ sung, thay thế đồ dùng, đồ chơi theo thời gian, giai đoạn.
- Kế hoạch tổ chức, thực hiện chương trình giáo dục mầm non của các lớp
chưa cụ thể hóa từng mục tiêu, nội dung ( giống kế hoạch nhà trường).
lớp.

- Chưa thể hiện rõ nội dung phát triển chương trình của nhà trường và các

1.2. Tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
a. Cơng tác ni dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ
- Chỉ đạo 12/12 lớp thực hiện kết nhóm zalo với phụ huynh để tun truyền
cơng tác phịng chống dịch Covid-19 đảm bảo an toàn; chế độ dinh dưỡng hợp

lý cho trẻ, các biện pháp phòng bệnh cho trẻ, các kỹ năng giữ vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường; giáo viên phối kết hợp với phụ huynh biết được tình trạng
sức khỏe của trẻ tại gia đình ( trong thời gian trẻ chưa đến trường). 100% trẻ
được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần khi ở nhà.
- Nhà trường phối hợp với trạm Y tế xã Lương Hòa A để thực hiện chăm sóc,
sức khỏe cho trẻ, phịng chống dịch bệnh. 100% trẻ đến trường được tổ chức khám
sức khỏe, cân, đo và theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. Những
trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp cịi và những trẻ béo phì được nhà trường can
thiệp bằng những biện pháp phù hợp. Kết quả:
- Khám sức khỏe: 321/321 ( loại tốt 298/321 trẻ tỉ lệ 92.83 %, loại khá
23/321 trẻ tỷ lệ 7.17%. Số cháu có bênh : 0)
- Cân:
+ Trẻ cân nặng bình thường: 300/321 cháu đạt tỷ lệ 93.46%
+ Trẻ cân nặng cao hơn tuổi: 14/321 cháu tỷ lệ 4.36%
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 07/321 tỷ lệ 2.18%.
- Đo:
+ Trẻ chiều cao bình thường: 307/321 cháu đạt tỷ lệ 95.64%.  
+ Trẻ chiều cao cao hơn tuổi: 7/321cháu tỷ lệ 2.18%.  
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 07/321 cháu tỷ lệ 2.18%.
- Trường có 26/26 CBGVNV đã được tiêm vắcxin Covid-19 đạt tỷ lệ 100%
(26 cá nhân tiêm mũi 1,2,3 và 9 cơ tiêm mũi 4); Có ….trẻ 5 tuổi đủ điều kiện
được tiêm vắc xin Coivd 19 mũi 1.
b. Về cơng tác giáo dục:
- Có 10/10 lớp thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục mầm non. Nhà
trường đã lựa chọn nội dung cốt lõi, chỉ đạo giáo viên thực hiện ưu tiên dạy học
trong thời gian trẻ được đến trường.


5


- Trong thời gian nghỉ dịch Covid-19 100% lớp, giáo viên tổ chức phối
hợp với phụ huynh thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà qua
nhóm Zalo của lớp, kênh Youtube,….đã tổ chức quay video và sưu tầm video,
bài tập được 526 lượt hướng dẫn các hoạt động giáo dục, hướng dẫn trẻ chơi,
giáo dục vệ sinh, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại gia đình.
- Nhà trường đã thực hiện điều chỉnh chương trình GDMN cho phù hợp
với tình hình thực tế khi trẻ vào học trực tiếp gồm 15 tuần từ ngày 21/2/2022
đến 03/6/2022. Đối với trẻ 5 tuổi ưu tiên dạy chữ cái, chữ số chuẩn bị sẵn sàng
các điều kiện cho trẻ vào lớp 1.
- Giáo viên lựa chọn, tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi,
nhu cầu và hứng thú của trẻ, đảm bảo mục tiêu, thời gian, phương pháp, hình
thức tổ chức, khuyến khích trẻ tích cực hoạt động đảm bảo phương châm “ Học
bằng chơi, chơi bằng học”. Giáo viên biết khai thác môi trường giáo dục, trang
thiết bị đồ dùng đồ chơi hiện có để tổ chức các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội
cho trẻ được bộc lộ khả năng của minh, được thực hành, trải nghiệm.
- Tổng số tiết dự giờ: 61 tiết ( Giỏi 38 tiết; Khá 23 tiết)
- Tổng số tiết thao giảng: 20 tiết /20 giáo viên
- Số video giáo viên tự quay: 34 video
- Số bài giảng ứng dụng CNTT: 21 bài.
* Hạn chế: Còn 1 số giáo viên giáo viên còn hạn chế về khả năng, kỷ năng
trong tổ chức hoạt động giáo dục, chưa linh hoạt, sáng tạo, đổi mới, chưa khai
thác hết môi trường, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi sẳn có, chưa mạnh dạn ứng
dụng CNTT trong tổ chức hoạt động giáo dục nên hiệu quả mang lại chưa cao.
1.3. Công tác đánh giá trẻ
- Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ theo chương
trình giáo dục mầm non và chỉ đạo 10/10 lớp thực hiện đánh giá trẻ hàng ngày,
cuối chủ đề, giai đoạn. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá trẻ theo từng độ tuổi. Theo
dõi đánh giá trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày theo chế độ sinh hoạt trong
ngày từ đó xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với khả
năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của

trường, lớp.
+ Trẻ 5 tuổi đánh giá 120 MT theo 120 chỉ số bộ chuẩn phát triển trẻ năm
tuổi
+ Trẻ 4 tuổi đánh giá : 71 mục tiêu
+ Trẻ 3 tuổi đánh giá: 61 mục tiêu
- Kết quả đánh giá chất lượng trẻ các lĩnh vực ( 3,4,5 tuổi): 321/321 trẻ
+ 3 tuổi: Đạt 62/66 trẻ tỷ lệ 93.94%; không đạt 04/66 trẻ tỷ lệ 6.06%
+ 4 tuổi: Đạt 110/116 trẻ tỷ lệ 94.83%; không đạt 06/116 trẻ tỷ lệ 5.17%
+ 5 tuổi: Đạt 134/139 trẻ tỷ lệ 96.40%; không đạt 05/139 trẻ tỷ lệ 3.60%


6

➤Xếp loại chung: Đạt 306/321 tỷ lệ 95.33%; Không đạt 15/321 tỷ lệ
4.67%.
* Hạn chế: Một số giáo viên thực hiện đánh giá trẻ hàng ngày, chủ đề/
tháng còn chung chung, chưa đánh giá hết các mục tiêu đề ra trong chủ đề/
tháng.
2. Tổ chức môi trường giáo dục
- Bố trí đủ bộ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị tối thiểu cho 10/10 lớp.
- Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu
theo quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của và các
quy định khác của Bộ GDĐT.
- Nhà trường đã xây dựng và tổ chức thực hiện Chuyên đề “ Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 và theo năm học
2021-2022 và 2022-2023. Xây dựng lớp điểm thực hiện chuyên đề tại lớp Mầm
2, Chồi 3 và Lá 3. Chỉ đạo giáo viên xây dựng tốt mơi trường trong và ngồi lớp
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
- Môi trường xã hội đảm bảo các điều kiện an toàn về mặt tâm lý cho trẻ
và trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với

trẻ và trẻ với những người xung quanh tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học
bằng chơi. Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những
người khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo.
- Môi trường vật chất trong, ngoài lớp đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, an
toàn, đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho tất cả các trẻ có thể
chơi mà học, học bằng chơi, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo các điều kiện về vệ
sinh.
+ 10/10 lớp có xây dựng các góc chơi, có bố trí đồ dùng đồ chơi và
ngun vật liệu cho trẻ vui chơi, hoạt động sáng tạo, nhu cầu của trẻ.
+ Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các
không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc
hoạt động trong lớp và ngồi lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng tự
lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành trải nghiệm.
- Cơ sở vật chất nâng cấp sữa chữa: Cải tạo sân chơi, nhà ăn, xây mới nhà
bảo vệ, bếp ăn tại điểm chính, cải tạo phịng học, nhà kho, sân chơi tại điểm phụ
Hòa Lạc A.
* Hạn chế:
- Mơi trường ngồi trời đang cải tạo, sửa chữa nên chưa bố trí được nhiều
góc chơi, khu vực chơi cho trẻ khám phá, trải nghiệm, sáng tạo. Điểm lẻ ( HLA)
đồ dùng, đồ chơi cịn ngồi trời cịn hạn chế.
- Mơi trường trong lớp chưa có nhiều đồ dùng, nguyên vật liệu “mở” để
trẻ hoạt động vui chơi, sáng tạo.


7

- Một số giáo viên chưa khai thác đúng mức và sử dụng hiệu quả đồ dùng,
đồ chơi, việc bảo quãn, sắp xếp, bố trí đồ dùng đồ chơi chưa linh hoạt, khuyến
khích trẻ hoạt động.
3. Đội ngũ thực hiện chương trình

- Tổng số CBGVNV: 26 người: BGH: 03 (01 HT & 02 HP); Giáo viên:
21 ( tuyển mới 01 GV); Nhân viên: 02 (tạp vụ 01; bảo vệ 01)
- Trình độ chun mơn: CĐSP mầm non 08 giáo viên; ĐHSP mầm non 16
( BGH 03; GV 13)
- Tỉ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn của CBVG-NV là: 24/24 tỉ lệ 100%. Trong
đó đạt trên chuẩn 16, đạt chuẩn: 08 (08 GV)
- Tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp: 2.1 GV/ lớp. Riêng Mẫu giáo 5 tuổi: 2.2
GV/lớp.
- Giáo viên có kiến thức về sự phát triển của trẻ, nắm vững các nguyên tắc
giáo dục trẻ mầm non.
- Tổ chức hợp lí, hiệu quả không gian, nguyên vật liệu và thời gian để đáp
ứng nhu cầu của trẻ, tự rút kinh nghiệm và thực hiện các điều chỉnh thích hợp
trong q trình thực hiện chương trình. Ln trao đổi cơng việc, phối hợp với
đồng nghiệp và các bên liên quan. Đối xử công bằng và quan tâm đến các trẻ
trong lớp, trường. Tơn trọng trẻ, văn hóa và hồn cảnh gia đình của trẻ.
- Giáo viên thể hiện là người đại diện cho trẻ, bênh vực, biện hộ và bảo vệ
quyền lợi của trẻ. Trong năm thực hiện hồ sơ hỗ trợ ăn trưa theo Nghị định
105/2020/NĐ-CP năm học 2021-2022:2.800.000đ ( 4 tuổi 03 trẻ; 5 tuổi 02 trẻ)
* Hạn chế:
- Một vài giáo viên chưa linh hoạt, sáng tạo, đổi mới trong tổ chức hoạt
động giáo dục theo hướng thực hành, trãi nghiệm; chưa mạnh dạn ứng dụng
CNTT trong tổ chức hoạt động giáo dục nên hiệu quả mang lại chưa cao.
tạo.

- Các góc chơi chưa bố trí đa dạng đồ dùng, nguyên vật liệu đề trẻ chơi và sáng

- Một vài giáo viên trẻ mới ra trường chưa mạnh dạn trao đổi công việc
chuyên môn với đồng nghiệp.
4. Công tác phối hợp nhà trường, gia đình và cộng đồng
- Ngay từ đầu năm học tháng 8/2021 nhà trường phối hợp với ban ngành,

đoàn thể, trưởng ban nhân dân các ấp để tuyên truyền, vận động trẻ đăng ký
nhập học. Huy động trẻ 3-5 tuổi đến trường: 332/383 trẻ tỷ lệ 86.68%.
- Chỉ đạo 10/10 lớp thực hiện kết nhóm zalo với phụ huynh để tun
truyền cơng tác phịng chống dịch Covid-19 đảm bảo an toàn; chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho trẻ, các biện pháp phòng bệnh cho trẻ, các kỹ năng giữ vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường; giáo viên phối kết hợp với phụ huynh biết được
tình trạng sức khỏe của trẻ tại gia đình; Trong năm học 2021 - 2022 toàn trường


8

xây dựng được 34 video, chia sẻ 526 lượt, thành lập 10 nhóm zalo để trao đổi,
phối hợp với phụ huynh, tổ chức hoạt động giáo dục, hướng dẫn trẻ chơi, giáo
dục vệ sinh, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại gia đình.
- Phối hợp với phụ huynh để theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ sau
mỗi hoạt động chia sẻ làm cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch GD
phù hợp, phối hợp với phụ huynh để có kết quả cân đo cho trẻ lần 01 vào tháng
12/2021.
- Phối hợp với trạm y tế xã vệ sinh phòng chống dịch bệnh. Tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho trẻ. Tổ chức tiêm chủng và tiêm phòng các loại vac xin
cho GV và học sinh.
- 10/10 lớp có góc tuyên truyền riêng có nội dung phong phú được thay
đổi thường xuyên theo chủ đề.
* Hạn chế:
- Do tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp chưa tổ chức họp cha mẹ học sinh
trực tiếp nên công tác tuyên truyền chưa được phổ biến sâu rộng đến toàn thể
CMHS; chưa được tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường. Chưa
tổ chức khảo sát, trưng cầu ý kiến định kỳ, thường xuyên đối với ca mẹ trẻ về công
tác phối hợp.
5. Công tác giáo dục hịa nhập đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt

Năm học 2021-2022 nhà trường khơng có trẻ khuyết tật học hịa nhập.
6. Cơng tác kiểm tra đánh giá.
- Nhà trường có kế hoạch kiểm tra, đánh giá được thực hiện lồng ghép
tích hợp trong các loại kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường ( Kế hoạch chung
cho năm học và kế hoạch từng tháng).
- Có thành lập ban kiểm tra nội bộ nhà trường gồm 07 thành viên.
- Nội dung kiểm tra, đánh giá đáp ứng yêu cầu, phù hợp với thực tiễn, tư
vấn, hỗ trợ, thúc đẩy việc thực hiện chương trình của nhà trường đảm bảo chất
lượng.
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo từng tháng,
từng năm học.
- Trong năm học 2021-2022 đã kiểm tra, đánh giá 11 giáo viên.
+ Toàn diện: 06 giáo viên. Xếp loại Tốt 03 giáo viên; Khá 03 giáo viên
+ Chuyên đề: 05 giáo viên; Xếp loại Tốt 02 giáo viên Khá 03 giáo viên;
- Kiểm tra các bộ phận nhà trường:
+ Chuyên môn; Tổ khối; Chi đồn; Hành chánh; Kế tốn; Y tế; Thủ quỹ:
xếp loại tốt
+ Kiểm tra CSVC, thiết bị dạy học: 2 lần/ năm.


9

định.

+ Kiểm tra công tác tuyển sinh đầu năm: Kết quả thực hiện đúng theo quy
* Hạn chế:

- Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, thời gian tổ chức dạy học
trực tiếp ít nên chưa thực hiện kiểm tra, đánh giá hết 100% giáo viên trong
trường.

- Một vài nội dung kiểm tra chưa sâu, vai trò tư vấn, đánh giá cịn mang
tính hình thức.
- Kế hoạch kiểm tra chưa dự kiến về tiêu chí, minh chứng kiểm tra, đánh
giá. Kết quả đánh giá chưa được công khai đến toàn thể CBGVNV nhà trường
( chỉ gởi riêng cho cá nhân, bộ phận được kiểm tra, đánh giá).
II. Công tác tập huấn, bồi dưỡng hướng dẫn thực hiện chương trình
GDMN.
1. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt hoạt chuyên môn, dự giờ, thao giảng,
hội giảng gắn với thực hiện các chuyên đề.
- Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn của trường 01 lần, tổ chuyên môn
sinh hoạt 2 lần/ tháng để thảo luận những nội dung còn vướng mắc trong từng
chủ đề, từng lĩnh vực, nội dung.
- 100% CBQLGVNV tham gia đầy đủ và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng
chun mơn do Bộ GDĐT, Sở GDĐT và Phòng GDĐT tổ chức; Xây dựng kế
hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đảm bảo 2 lần/ tuần được
06 hoạt động. Thực hiện 03 chuyên đề/ năm
+ Chuyên đề “ Lồng ghép dinh dưỡng, sức khỏe về giáo dục thể chất vào
chương trình giáo dục” tại lớp Lá 4.
+ Chuyên đề “ Lồng ghép nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ
mơi trường trong trường mầm non” tại lớp Chồi 2.
+ Chuyên đề “Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực học đường cho
trẻ trong trường mầm non” tại lớp Lá 3.
2. Bồi dưỡng thường xuyên.
- Trong năm học nhà trường đã cử cán bộ và giáo viên cốt cán tiếp thu các
chuyên đề do Phòng Giáo dục tổ chức, Tổ chức triển khai tới 100% cán bộ giáo
viên các chuyên đề đã được tiếp thu tại PGD, sở GDĐT và Bộ Giáo dục.
- Năm học 2021-2022 đã triển khai. Bồi dưỡng các nội dung:
+ Học tập chính trị hè theo kế hoạch số 02- KHPH/BTGHU-PGDĐTngày
19 tháng 8 năm 2021.
+ Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2021-2022. Các văn

bản chỉ đạo của ngành, địa phương về thực hiện nhiệm vụ GDMN.


10

+ Quán triệt những nội dung, yêu cầu mới trong Chương trình giáo dục
Mầm non, sau sửa đổi, bổ sung: Hướng dẫn chỉ đạo một số nội dung công tác
quản lý, thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung. Chỉ đạo công tác
tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN
+ Hướng dẫn tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em trong cơ sở giáo dục Mầm non.
+ Hướng dẫn đánh giá thực hiện chương trình trong cơ sở giáo dục Mầm
non.
+ Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo
dục mầm non.
+ Hướng dẫn công tác tự đánh giá trường mầm non mầm non ( Kiểm định)
+ Hướng dẫn cơ sở GDMN xây dựng lựa/ chọn tài liệu, học liệu trực tuyến
để hổ trợ các cơ sở GDMN, phụ huynh thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ em.
+ Giáo dục dinh dưỡng sức khỏe lồng ghép giáo dục phát triển vận động
cho trẻ.
+ Nâng cao năng lực cho GVMN trong tổ chức hoạt động giáo dục phát
triển thẩm mỹ, giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối
cảnh địa phương.
+ Thiết kế tài liệu, học liệu hướng dẫn cha mẹ ni dưỡng, chăm sóc giáo
dục trẻ tại nhà theo chương trình GDMN
- Kết quả có 20/24 CBGV được đánh giá hồn thành chương trình BDTX
( 03 giáo viên nghỉ hộ sản Linh, Hiếu, Hiền; 01 giáo viên mới tuyển tháng
03/2022 Nhi)
* Hạn chế:

- Tay nghề giáo viên tại trường đạt khá tốt nhưng chưa đồng bộ.
- Một số giáo viên chưa phát huy hết năng lực chuyên môn nên việc vận
dụng sáng tạo trong cơng tác giảng dạy và trong cơng việc cịn hạn chế.
- Do đặc thù trường học 2 buổi/ ngày nên thời gian tổ chức bồi dưỡng cho
đội ngũ khó khăn.
- Chất lượng, hiệu quả của hoạt động tự bồi dưỡng của một số giáo viên
cịn
chưa cao.
II. Đánh giá chung:
1. Tóm tắt kết quả nổi bật so với cùng kỳ năm học trước.
- Trường có đủ 02 giáo viên/ lớp, giáo viên được tham gia tập huấn trực
tuyến chuyên môn từ BGD ĐT, từ đó giúp giáo viên có kỹ năng tốt trong công
tác tuyên truyền và phối hợp phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ trong thời gian trẻ
nghỉ dịch bệnh ở nhà.
- 10% trẻ đến trường được khám sức khỏe: 321/321 ( loại tốt 298/321 trẻ tỉ lệ
92.83 %, loại khá 23/321 trẻ tỷ lệ 7.17%. Số cháu có bênh : 0)


11

- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi giảm đáng kể so với
đầu năm. Đạt và vượt chỉ tiêu đăng ký.
- Cân:
+ Trẻ cân nặng bình thường: 300/321 cháu đạt tỷ lệ 93.46%
+ Trẻ cân nặng cao hơn tuổi: 14/321 cháu tỷ lệ 4.36%
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 07/321 tỷ lệ 2.18%.
- Đo:
+ Trẻ chiều cao bình thường: 307/321 cháu đạt tỷ lệ 95.64%.  
+ Trẻ chiều cao cao hơn tuổi: 7/321cháu tỷ lệ 2.18%.  
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 07/321 cháu tỷ lệ 2.18%.

- Nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng và nghiêm túc chương
trình giáo dục mầm non. Kết quả đánh giá chất lượng trẻ các lĩnh vực ( 3,4,5
tuổi) đạt và vượt so với chỉ tiêu đăng ký đầu năm
+ 3 tuổi: Đạt 62/66 trẻ tỷ lệ 93.94%; không đạt 04/66 trẻ tỷ lệ 6.06%
+ 4 tuổi: Đạt 110/116 trẻ tỷ lệ 94.83%; không đạt 06/116 trẻ tỷ lệ 5.17%
+ 5 tuổi: Đạt 134/139 trẻ tỷ lệ 96.40%; không đạt 05/139 trẻ tỷ lệ 3.60%
➤Xếp loại chung: Đạt 306/321 tỷ lệ 95.33%; Không đạt 15/321 tỷ lệ
4.67%.
- Tỷ lệ chuyên cần đạt 98.55% ( 3 tuổi 99.41%; 4 tuổi 99.09%; 5 tuổi
97.73%).
- Tổng số tiết dự giờ: 61 tiết ( Giỏi 38 tiết; Khá 23 tiết).
- 100% giáo viên soạn giảng, lập kế hoạch giáo dục bằng máy tính.
- Thực hiện nghiêm túc cơng tác phịng chống dịch bệnh Covid-19.
2. Khó khăn, hạn chế.
- Trường chưa có nhân viên Y tế, Kế tốn chun trách nên giáo viên phải
kiêm nhiệm nhiều việc do vậy ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục trẻ.
- Việc tổ chức thực hiện chương trình của một số giáo viên còn chưa linh
hoạt, sáng tạo. Giáo viên trẻ nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, một số giáo viên
có tuổi chưa phát huy hết khả năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Điểm phụ Hịa Lạc A có đồ chơi ngồi trời nhưng cịn ít. Sân trường cịn bị
ngập nước vào mùa mưa, phòng học thấp.
- Đồ dùng đồ chơi tự làm cịn ít, chưa phong phú. Mơi trường giáo dục
phát triển vận động cho trẻ từng bước được cải thiện, nhưng chưa đạt theo yêu
cầu phát triển vận động.
V. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT


12


1. Đối với Hiệu trưởng
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và tham mưu đề xuất lãnh đạo
các cấp, hàng năm dự trù kinh phí để mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng
đồ chơi, trong và ngoài lớp đảm bảo đủ chi thiết theo qui định.
- Đề xuất lãnh đạo các cấp bổ sung nhân sự đầy đủ cho nhà trường.
- Xây dựng dự thảo tiêu chí, minh chứng kiểm tra đánh giá để lấy ý kiến
và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Đối với tổ chuyên môn
- Thực hiện phê duyệt kế hoạch giáo dục của giáo viên hàng tuần chính
xác, hướng dẫn giáo viên thực hiện hồ sơ, sổ sách đúng theo qui định
- Hướng dẫn giáo viên các lớp sắp xếp mơi trường trong và ngồi lớp theo
hướng linh hoạt, hàng tháng tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi bổ sung
vào các góc chơi đảm bảo đủ đồ dùng cho tất cả các trẻ trong lớp hoạt động.
Trên đây là báo cáo tổng kết việc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình
Giáo dục mầm non năm học 2021-2022 của trường Mẫu giáo Lương Hòa A.
Nơi nhận:
P. HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT (để b/c);
- CBGVNV nhà trường ( t/h)
- Lưu: CM./.

Diệp Thị Xuân Lan


13

Cùng với các công việc chuẩn bị như: soạn giáo án, làm đồ dùng, đồ chơi, hoàn thiện
các loại sổ sách liên quan của lớp học giáo viên mầm non thực tế đã phải làm việc tới 10
giờ/ngày, nhiều gấp rưỡi thời gian quy định (6 giờ trên lớp/ngày đối với nhóm, lớp học 2
buổi/ngày). Trong khi chế độ, chính sách còn nhiều bất cập giáo viên mầm non lại phải đối

mặt với quá nhiều áp lực về thời gian làm việc, chất lượng và khối lượng công việc, gây nhiều
khó khăn cho các nhà trường trong việc tuyển dụng giáo viên hợp đồng.



×