Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.79 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Nhã

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học; Quý thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Văn Nhã - người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn
và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán bộ
quản lý và giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi được theo học khóa học cao học này
cả về thời gian, vật chất, tinh thần và cho tôi những điều chỉ bảo quý báu,
những thông tin quan trọng trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù

bản thân tôi có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy,
các Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Hằng

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CS-GD

Chăm sóc - giáo dục

CS-ND-GD


Chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục

CTGDMN

Chương trình giáo dục mầm non

CSVC

Cơ sở vật chất

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


GD

Giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

GDQD

Giáo dục quốc dân



Hoạt động

MN

Mầm non

QL

Quản lý

TTB

Trang thiết bị

UBND


Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Danh mục các từ viết tắt

iii

Mục lục

iv

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ


viii
1

MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

7

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản

10

1.2.1. Quản lý

10

1.2.2. Chức năng quản lý

12

1.2.3. Quản lý giáo dục

15

1.2.4. Quản lý nhà trường


16

1.2.5. Quản lý trường mầm non

17

1.3. Công tác quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục của
19

Hiệu trưởng trường mầm non
1.3.1. Hiệu trưởng trường mầm non

19

1.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục của Hiệu trưởng trường mầm non

20

1.4. Chương trình giáo dục và Chương trình giáo dục mầm non

24

1.4.1. Chương trình giáo dục

24

1.4.2. Chương trình giáo dục mầm non


25

1.4.2.1. Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non

25

1.4.2.2. Nội dung chủ yếu của chương trình giáo dục mầm non

26

1.4.2.3. Những điểm mới của chương trình GDMN

28

1.4.2.4. Một số điều kiện để thực hiện chương trình hiệu quả

30

1.4.2.5. Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình

31
32

Tiểu kết chương 1
iv


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM
NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,

TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát tình hình thành phố Cẩm Phả
2.2. Khái quát tình hình giáo dục nói chung và giáo dục mầm non
nói riêng của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Quy mô phát triển
2.2.2. Chất lượng giáo dục
2.2.2.1. Giáo dục Mầm non
2.2.2.2. Giáo dục phổ thông
2.2.3. Công tác tổ chức, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
2.2.4. Việc triển khai xây dựng hạ tầng CNTT, ứng dụng trong
quản lý dạy và học
2.3. Thực trạng các trường Mầm non thành phố Cẩm Phả thực
hiện chương trình GDMN
2.3.1. Tình hình đội ngũ
2.3.1.1. Đội ngũ giáo viên
2.3.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
2.3.2. Số lượng trẻ đến nhóm lớp
2.3.3. Kinh phí cơ sở vật chất
2.3.4. Tình hình thực hiện nội dung chương trình
2.3.4.1. Lập kế hoạch chủ đề và hoạt động giáo dục
2.3.4.2. Xây dựng môi trường giáo dục
2.3.4.3. Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục
2.3.4.4. Tổ chức các hoạt động tích hợp
2.3.4.5. Thực hiện chế độ sinh hoạt
2.3.4. 6. Đánh giá giáo viên thực hiện chương trình
2.3.4.7. Hồ sơ sổ sách
2.3.4.8. Đánh giá sự phát triển của trẻ
2.3.5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chương trình GDMN

2.3.5.1. Tình hình chung
2.3.6. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá
của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện
chương trình giáo dục mầm non

v

34
34
35
36
37
37
38
40
41
43
43
43
44
46
47
47
47
48
48
49
49
49
50

50
51
51

52


2.4. Nhận định chung về thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm non của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Cẩm Phả
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Tiểu kết chương 2
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non
3.1.1. Phát triển GD mầm non giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục mầm non của thành phố
Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi
3.3. Một số biện pháp quản lý thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non của Hiệu trưởng trường mầm non Thành phố Cẩm Phả

3.3.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của giáo viên,
cán bộ quản lý và phụ huynh về chương trình giáo dục mầm non
3.3.1.1. Mục tiêu
3.3.1.2. Nội dung
3.3.1.3. Cách thực hiện
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện
3.3.2. Quản lý tốt việc soạn bài, chuẩn bị ĐDDH và giờ dạy trên
lớp của giáo viên
3.3.2.1.Mục tiêu của biện pháp
3.3.2.2. Nội dung
3.3.2.3. Cách thực hiện
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện
3.3.3. Chỉ đạo giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục phù hợp chương
trình giáo dục mầm non, nhất là nhóm phương pháp thực hành trải nghiệm
3.3.3.1. Mục tiêu
vi

54
55
55
57
57
57
57

60
60
60
62
62

62
63
63
63
63
63
64
65
67
67
67
67
68
69
69
69


3.3.3.2. Nội dung
3.3.3.3. Cách thực hiện
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện
3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng xây dựng nội
dung chương trình chi tiết phù hợp điều kiện cụ thể
3.3.4.1. Mục tiêu
3.3.4.2. Nội dung
3.3.4.3. Cách thực hiện
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN của giáo viên
3.3.5.1. Mục tiêu
3.3.5.2. Nội dung

3.3.5.3. Cách thực hiện
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện
3.3.6. Tổ chức các hoạt động tăng cường và khai thác hiệu quả
các điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, kinh phí
thực hiện chương trình GDMN
3.3.6.1. Mục tiêu
3.3.6.2. Nội dung
3.3.6.3. Cách thực hiện
3.3.6.4. Điều kiện thực hiện
3.3.7. Tổ chức các hoạt động tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động dạy học
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp
3.3.7.2. Nội dung
3.3.7.3. Cách thực hiện
3.3.7.4. Điều kiện thực hiện
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp quản lý
thực hiện chương trình GDMN của Hiệu trưởng
3.5.1. Về tính cần thiết
3.5.2. Về tính khả thi
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii

69

70
72
72
72
73
74
75
75
75
76
77
79

79
79
79
80
81
82
82
82
82
84
84
85
85
88
90
92
92

94
96
98


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng số lượng học sinh tham gia dự thi học sinh giỏi và học sinh
đạt giải các cấp.................................................................................39
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên của các trường thực hiện chương trình GDMN .....43
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý của các trường thực hiện chương trình GDMN.........44
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát đội ngũ Hiệu trưởng các trường thực hiện chương
trình GDMN............................................................................................45
Bảng 2.5. Số lượng trẻ, nhóm, lớp của các trường thực hiện chương trình GDMN ......46
Bảng 2.6. Tình hình đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho GDMN các trường
thực hiện chương trình GDMN..............................................................47
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên về
mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo
dục mầm non...........................................................................................52
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ...........86
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất..............88

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1. Chức năng của QL ............................................................................14
Biểu đồ 2.1. Kết quả xếp loại đạo đức bậc Tiểu học ......................................38
Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại đạo đức bậc Trung học cơ sở ..........................39
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết và mức độ thực hiện các

biện pháp quản lý........................................................................54
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất............................................................................................89

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non có tầm quan trọng trong việc hình thành cơ sở ban
đầu về nhân cách con người mới, tạo tiền đề cho trẻ chuẩn bị vào học tốt ở
trường Tiểu học. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta
thường xuyên chăm lo đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
Tại Hội nghị của Chính phủ về giáo dục mầm non ngày 25/6/2002, Bộ
GD & ĐT đã chỉ rõ các quan điểm về phương hướng phát triển giáo dục mầm
non đó khẳng định: “Nội dung, phương pháp giáo dục mầm non phải là một
thể hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, gắn bó chặt chẽ với giáo dục
phổ thông”.
Trong những năm qua, các chương trình chăm sóc GD trẻ MN (3-36
tháng, 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi) đã được Bộ GD - ĐT ban hành (Năm 19941995) có những hạn chế, bất cập về nội dung cũng như phương pháp. Nội dung
và hoạt động học tập còn nặng về cung cấp kiến thức một cách riêng rẽ và chưa
coi trọng việc hình thành và phát triển các năng lực, kỹ năng sống cho trẻ. Sự đổi
mới của chương trình GD các cấp học, đặc biệt ở tiểu học đòi hỏi GDMN - bậc
học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân - phải đổi mới, tạo ra sự tiếp nối có
hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1 phổ thông. Hơn nữa, trong xu thế
phát triển chung của xã hội, nhu cầu và sự phát triển của trẻ em cũng có những
thay đổi, cần có chương trình giáo dục cho phù hợp. Sau 3 năm thí điểm ở 48
trường mầm non thuộc 20 tỉnh thành trong cả nước, đến nay, Chương trình giáo
dục mầm non mới chính thức được ban hành theo Thông tư số 17 của Bộ GD &
ĐT ra ngày 29-7-2009 và đưa vào thực hiện.

Chương trình giáo dục mầm non mới thay thế cho chương trình thí
điểm giáo dục mầm non thực hiện từ tháng 9-2006, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông mà trước hết và quan trọng nhất là cấp tiểu học. Chương
trình giáo dục mầm non mới đã kế thừa được những thành quả của giáo dục
mầm non qua các giai đoạn, những giá trị tốt đẹp của các chương trình giáo
1


dục mầm non mới có trong và ngoài nước, đồng thời nó thể hiện được những
định hướng đổi mới của giáo dục mầm non, hướng tới sự phát triển của giáo
dục mầm non trong tương lai.
Hiện nay, ngành giáo dục nước ta đang triển khai thực hiện công cuộc
đổi mới toàn diện. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên về lao động, tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu đào tạo của cấp học. Chất lượng giáo dục các mặt trong nhà
trường phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý của người Hiệu trưởng.
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định, phải thực sự coi giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu để đạt mục đích: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, nó góp phần không nhỏ trong việc hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Giáo dục mầm non nhằm mục tiêu phát triển trẻ
một cách tổng thể, hình thành ở trẻ những năng lực chung, giúp trẻ “Học làm
người” và chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào học phổ thông.
Trường mầm non là chiếc nôi chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học để
giúp trẻ phát triển nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, cơ thể hài hoà cân đối, giáo dục
cho trẻ giàu lòng yêu thương, biết quan tâm nhường nhịn, giúp đỡ những
người gần gũi, phát triển cho trẻ tính thông minh, tò mò, ham hiểu biết, thích
khám phá tìm tòi. Từ đó hình thành những phẩm chất đạo đức - trí tuệ ban
đầu giúp trẻ phát triển toàn diện. Trong những năm qua việc thực hiện chương
trình giáo dục mầm non ở các trường đó tạo ra diện mạo mới về chất lượng tại

các nhà trường. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, các trường được đầu tư các trang thiết bị theo hướng đồng bộ
và hiện đại, các nguồn lực đầu tư được huy động tối đa.
Song bên cạnh đó, quá trình quản lý thực hiện chương trình giáo dục
mầm non chưa đồng bộ ở tất cả các cấp đặc biệt là cấp cơ sở. Do số lượng cán
bộ, khả năng nắm bắt tư tưởng của cái mới và khả năng cập nhật thông tin hạn
chế nên quá trình quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non tại một
số trường còn nhiều bất cập. Để chương trình được triển khai và thực hiện
2


phù hợp với giáo dục của Việt Nam, bắt kịp với xu thế đổi mới của các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc quản lý thực hiện chương trình
cần có những biện pháp đồng bộ và hiệu quả hơn, điều đó đặc biệt quan trọng
và hết sức cần thiết với người Hiệu trưởng.
Thực trạng nói trên đặt ra một yêu cầu cần thiết là phải đẩy mạnh công
tác quản lý chỉ đạo việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong bậc
học mầm non.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình với tiêu đề: “Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở
các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường mầm non thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thông qua một số biện pháp quản lý hiệu quả
của Hiệu trưởng trường mầm non.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm
non tại các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu công tác quản lý của Hiệu trưởng về việc triển khai chương trình giáo dục
mầm non của các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai, nghiên
cứu tại các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. (Cụm
chuyên môn số 2: trường mầm non Hoa Sen, trường mầm non Hoa Hồng,
3


trường mầm non Cẩm Tây, trường mầm non Cẩm Thạch, trường mầm non
Cẩm Đông và trường mầm non Cẩm Sơn).
4.3. Giới hạn của khách thể khảo sát: Điều tra, khảo sát 18 cán bộ
quản lý và 156 giáo viên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là: Những biện
pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu
trưởng các trường mầm non bước đầu đã đảm bảo được chất lượng giáo dục
trẻ. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non Cẩm Phả thì các
biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu
trưởng còn một số bất cập như: đa số cán bộ quản lý tuổi đời còn trẻ, kinh
nghiệm quản lý chưa được nhiều. Mặt khác một số bộ phận cán bộ quản lý
làm việc chưa thực sự năng động, hiệu quả chưa cao; năng lực quản lý còn
hạn chế, công tác tham mưu chưa được đề cao, chưa thực sự nhạy bén, quản

lý nhà trường có lúc còn buông lỏng, thiếu tính kế hoạch, sáng tạo.
Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình
giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu đổi mới của công tác quản lý nhà
trường thì hiệu quả quản lý giáo dục nói chung sẽ được nâng cao.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài
nghiên cứu như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chỉ đạo việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non.
7.2. Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4


7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng
phối hợp các phương pháp sau đây:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non (2009) của nhà trường;
phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các
công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để
quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh, nhằm thu nhập thông tin bổ

sung cho vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi sử dụng phương pháp này
nhằm tìm hiểu thông tin về hiệu quả quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng về việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non với giáo viên.
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi thiết kế mẫu
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non những năm qua, đánh giá hiệu quả quản lý việc thực hiện chương
trình giáo dục mầm non hiện nay ở các trường và xác định tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Bao gồm 2 mẫu phiếu:
(một mẫu phiếu dành cho cán bộ quản lý, một mẫu phiếu dành cho giáo viên).
8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
8.3.1. Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi tham khảo ý kiến các chuyên
gia về quản lý, quản lý giáo dục mầm non để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề quản lý.
8.3.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Chúng tôi nghiên cứu những
kinh nghiệm thực tiễn quản lý của các trường mầm non tỉnh Quảng Ninh nói
chung và các trường mầm non thành phố Cẩm Phả nói riêng.
5


8.3.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Chúng tôi sử dụng một số công
thức toán học để xử lý số liệu đã thu thập được nhằm tăng độ tin cậy của kết
quả nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý của Hiệu trưởng về việc triển khai
chương trình giáo dục mầm non hiện nay ở các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng  Ninh, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp
cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả cho vấn đề này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý của Hiệu

trưởng về việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non (2009) ở các trường
mầm non trong cả nước.
10. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý chương trình giáo dục
mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng về việc thực
hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm
non của Hiệu trưởng trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam có nhiều
chương trình giáo dục ra đời. Bộ GD&ĐT có quyết định số 136/GD&ĐT,
ngày 31 tháng 5 năm 1994 ban hành bộ chương trình mẫu giáo cải cách
Chương trình này được xây dựng cho 3 độ tuổi trẻ mẫu giáo và là bộ chương
trình hoàn chỉnh nhất cho đến thời điểm đó. Chương trình đó xác định rõ mục
tiêu giáo dục, yêu cầu cần đạt với từng độ tuổi, thể hiện sự kết hợp hài hòa
giữa nội dung chăm sóc, giáo dục, coi trọng hoạt động chủ đạo theo lứa tuổi.
Chương trình nhà trẻ “Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ 3-36 tháng
tuổi” được ban hành theo quyết định số 1006/GD&ĐT ngày 24 tháng 3 năm
1995. Chương trình gồm các bài soạn gợi ý về các lĩnh vực: Phát triển vận

động, ngôn ngữ, hoạt động với đồ vật, giáo dục âm nhạc và trò chơi.
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo hiện hành
còn thiếu một số yếu tố như: mục tiêu, nguyên tắc, đánh giá kết quả giáo
dục. Văn bản nội dung chương trình bao gồm cả phần hướng dẫn thực hiện,
các bài soạn gợi ý chưa thật sự hợp lý. Mục tiêu của chương trình quá chú
trọng đến sự phát triển trí tuệ, nặng về cung cấp kiến thức, chưa chú trọng
các lĩnh vực khác mặc dù có đặt ra nhiệm vụ phát triển toàn diện cho trẻ.
Trong giờ học, tất cả trẻ được thực hiện cùng một nhiệm vụ theo yêu cầu của
giáo viên đó định trước, chưa chú ý sự phát triển cá nhân. Các chiến lược
giáo dục và dạy học thực hiện dưới hình thức các môn học riêng biệt, học
tập theo nhóm đông số trẻ và mọi trẻ cùng tham gia. Có thể nói, việc thực
hiện chương trình cải cách chưa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của trẻ ở
nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong việc giúp trẻ phát triển các năng lực trí tuệ với
những kích thích mang tính giáo dục, phát triển cảm xúc xã hội và tạo điều
kiện để trẻ có thể chất tốt.
7


Thực hiện nghị quyết 40/2000 của Quốc hội khóa X, Thủ tướng Chính
phủ ra chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới nội dung sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học và công tác quản lý giáo dục. Việc đổi mới được
thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non cũng có các dự án thử nghiệm: “Đổi mới hình thức tổ
chức hoạt động học tập và vui chơi trong trường mầm non theo hướng tích
hợp chủ đề”. Kết quả của các công trình này được sử dụng để biên soạn
chương trình giáo dục mầm non mới, gồm có: Chương trình nhà trẻ (3 - 36
tháng) và chương trình mẫu giáo (3 - 6 tuổi). Chương trình được xây dựng
theo nguyên tắc chương trình khung, cấu thành bởi 5 yếu tố: Mục tiêu giáo
dục, nội dung giáo dục, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, các điều

kiện thực hiện, đánh giá. Về nội dung, chương trình được cấu trúc theo các
lĩnh vực phát triển ở trẻ thông qua việc thực hiện các chủ đề giáo dục. Về
phương pháp là tăng cường hoạt động trải nghiệm cá nhân, hoạt động theo
hứng thú và nhu cầu của trẻ. Về đánh giá, nhấn mạnh mục đích xem xét các
hoạt động sư phạm trong khoảng thời gian nhất định để có điều chỉnh phù hợp
cho các hoạt động tiếp theo. Ưu điểm của chương trình này là có độ mở cao,
tạo điều kiện cho giáo viên sáng tạo, đưa các nội dung phù hợp với cuộc sống
thực diễn ra xung quanh trẻ. Trẻ vừa được cung cấp tri thức, kỹ năng theo hệ
thống một cách có chủ định của giáo viên, vừa được học một cách tự nhiên,
giúp trẻ phát triển toàn diện. Chương trình được thẩm định và nghiệm thu
tháng 8 năm 2005. Tháng 9 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thí
điểm tại 48 trường của 20 tỉnh đại diện các vùng miền trong cả nước. Năm
học 2009-2010, chương trình được Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
triển khai đại trà trong các trường mầm non.
Để quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non, người Hiệu
trưởng trường mầm non cần có các biện pháp quản lý phù hợp. Các biện pháp
này đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi chương trình được triển khai
đại trà ở tất cả các trường mầm non.
8


Chương trình GDMN bao gồm:
- Chương trình GD nhà trẻ
- Chương trình GD mẫu giáo
Chương trình được xây dựng là chương trình khung, bao gồm những
nội dung cơ bản, cốt lõi, và có tính linh hoạt, mềm dẻo làm cơ sở cho việc lựa
chọn nội dung giáo dục cụ thể với kinh nghiệm sống, khả năng của trẻ và thực
tế của từng địa phương, vùng miền.
Chương trình kết hợp hài hoà giữa chăm sóc và giáo dục, giữa các lĩnh
vực phát triển: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - kĩ năng xã hội và

thẩm mỹ để phát triển trẻ toàn diện, Chương trình không nhấn mạnh cho trẻ
những kiến thức, kỹ năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc
điểm phát triển và khả năng của trẻ.
Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn: giáo dục nhà trẻ và
giáo dục mẫu giáo, mang tính đồng tâm, phát triển và chú trọng các hoạt động
chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực phù
hợp với nhu cầu và sự phát triển của trẻ.
Thực tế cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp của
Hiệu trưởng về việc quản lý thực hiện chương trình Nguyễn Thị Kim Thanh,
Trần Lan Hương, Lê Thu Hương, Cao Thị Thanh, Vũ Thị Bích Hằng... đã làm
phong phú thêm lý luận quản lý nói chung và quản lý thực hiện chương trình
giáo dục mầm non nói riêng. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã nêu
lên được vai trò quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non, đưa ra được
các giải pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình ở địa phương nơi tác giả
công tác. Mỗi đề tài có góc nhìn riêng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
sâu vấn đề biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện chương trình
GDMN ở các trường mầm non. Vì vậy, đề tài muốn được nghiên cứu theo
hướng này, từ đó tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cho
Hiệu trưởng trong quá trình chỉ đạo việc thực hiện chương trình GDMN đáp
ứng mục tiêu phát triển GDMN nói chung và Giáo dục mầm non các trường
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
9


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo Harold Koontz (nhà QL người Mỹ) cho rằng: “Quản lý là một
yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân”. Do vậy quản lý
với tư cách thực hành thì nó là nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức làm cơ sở

cho nó có thể coi như là một khoa học [18, tr.26].
Nói đến hoạt động quản lý, người ta không thể không nhắc tới ý tưởng
sâu sắc của C.Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần có nhạc trưởng” [13, tr.1].
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến [25, tr.35].
+ Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [23, tr.17].
+ Từ điển tiếng Việt viết: Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định.
+ Thuật ngữ “Quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất
hoạt động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau:
Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá
trình “lý” gồm tự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển.
Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc “quản” tức là chăm lo đến việc
coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu
chỉ chăm lo đến việc “lý” tức là chỉ lo đến việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới
mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ
không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì nên cân bằng động
giữa hai quá trình.
10


Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động
của môi trường.

Thực chất của công tác quản lý là sự tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý đối với khách thể quản lý dựa trên những qui luật và xu hướng phát triển
khách quan của xã hội - thời đại, lợi ích, của người lao động (bộ phận được
quản lí) nhằm đạt được mục đích đề ra.
Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế
- xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kĩ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính chất quyết định thành công.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của
quản lý như sau:
Quản lý là một hoạt động để điều khiển lao động.
Quản lý là một khoa học và nghệ thuật huy động và vận động vì sử
dụng các nguồn nhân lực và vật lực.
Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành một
hệ thống đạt được các mục tiêu đề ra. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý.
Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và quĩ đạo đặt ra cho tất cả đối tượng và chủ thể
quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động.
Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị, còn đối tượng có
thể là con người (một hoặc nhiều người), hoặc giới vô sinh, hoặc giới sinh vật.
Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản lý
là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp nỗ lực của con người
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
11


Đánh giá thực trạng cái kết thúc của nhà trường, xác định xem mục tiêu

dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù
hợp đến đâu so với dự kiến.
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua
đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định.
Chức năng quản lý chính là những nội dung, những phương thức hoạt
động cơ bản mà nhờ đó trong quá trình quản lý sử dụng nó tác dụng tới đối
tượng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, các chức năng này luôn có mối quan
hệ chặt chẽ, mật thiết và bổ sung hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý.
Ở Việt Nam trong quá trình quản lý, người ta sử dụng các chức năng
quản lý giáo dục sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra.
* Chức năng kế hoạch hoá:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, căn cứ vào
những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục
tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong
muốn của nhà trường khi kết thúc năm học.
Kết quả của giai đoạn này phải được thống nhất cao trong nhà trường về
bản kế hoạch năm học, đó chính là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế
ở giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm rõ việc đó người lãnh đạo cần phải:
+ Định rõ kế hoạch, các mục tiêu cần đạt tới.
+ Lựa chọn các biện pháp.
12



+ Lập chương trình của nhà trường trong suốt năm học.
+ Thông qua tập thể sư phạm và trình lên cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch.
* Chức năng tổ chức:
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống
quản lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo.
Đây chính là giai đoạn thực hiện hoá những ý tưởng đã được kế hoạch
hoá để nhà trường từng bước đi lên. Đó chính là sự sắp đặt những con người,
những công việc một cách hợp lí để mỗi người đều thấy hài lòng và háo hức
làm cho công việc diễn ra trôi chảy.
Như vậy tổ chức chính là nhân tố sinh thành ra hệ trọn vẹn, biến một tập
hợp các thành tố rời rạc thành một hệ toàn vẹn. Đó chính là điều mà V.I.Lênin đã
nêu một cách hình tượng: Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn không? Có chứ!
Khi một trăm được tổ chức lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mười lần.
Trong quản lý trường học, Hiệu trưởng chính là người vừa thiết kế
đồng thời là người thi công.
* Chức năng chỉ đạo:
Về thực chất đó chính là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của nhà trường diễn ra trong kỉ cương trật tự.
Chức năng chỉ đạo có 3 nhiệm vụ chính:
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hướng dẫn thực hiện, động viên và đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ.
- Giám, sát uốn nắn và sửa chữa.
Chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
13



* Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt mục đích
đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoách trên thực tế, phát
hiện những sai lệch, đề ra các biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra
không hẳn là giai đoạn cuối của chu trình quản lý, bởi kiểm tra không chỉ diễn
ra khi công việc đó hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt quá trình
từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Kiểm tra có hiệu quả cao là kiểm tra mang tính lường trước, cho phép
phát hiện sai sót từ khâu lập kế hoạch hay quá trình đang diễn ra. Như vậy,
kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Nó
giúp người lãnh đạo điều khiển một cách tối ưu hoạt động quản lý. Do đó, ta
có thể nói: không có kiểm tra là không có quản lý.
Qua phân tích các chức năng quản lý, có thể thấy các chức năng này có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau thành một thể thống
nhất của hoạt động quản lý. Chức năng của quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Chức năng của QL
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG
TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO


Tóm lại: Chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận
quản lý, nó giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu
trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý
14


×