Xoa bóp trị viêm khí phế
quản mạn ở người cao
tuổi
Viêm phế quản mạn là bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh có thể tự tiến hành
một số thủ thuật xoa bóp để phòng và hỗ trợ điều trị.
Nguyên nhân là do sức đề kháng của người cao tuổi giảm sút,
dễ mắc các bệnh cảm cúm, viêm họng, viêm khí quản cấp
tính nhưng không điều trị kịp thời hoặc điều trị không dứt
điểm nên chuyển thành mạn tính. Ngoài ra, một số yếu tố
thuận lợi như khói bụi, hút thuốc, do cơ địa dị ứng đường hô
hấp như hen suyễn, viêm phế quản mạn tính từ khi còn nhỏ…
Day bấm huyệt đản trung
Triệu chứng ban đầu là ho kèm theo khạc đờm, xảy ra nhiều
lần trong một năm, ban đầu 4-5 lần một năm, mỗi lần 10-15
ngày, về sau thường xuyên và kéo dài hơn, ho nhiều vào sáng
sớm hoặc khi lao động nhiều kèm theo có đờm màu trắng và
có bọt. Khi ho lâu ngày, đờm đặc hơn, màu vàng và có mủ.
Một số trường hợp nặng bệnh có thể gây biến chứng giãn phế
quản dẫn đến suy tim. Ở giai đoạn muộn, người bệnh có thể
bị khó thở, đau ngực.
Day huyệt đản trung: Dùng ngón cái hoặc ngón giữa tay phải
day huyệt đản trung trong khoảng 2 phút.
Day huyệt khuyết bồn: Dùng ngón giữa day huyệt khuyết
bồn hai bên trong khoảng 2 phút.
Day huyệt nhũ căn: Dùng ngón cái hoặc ngón giữa day huyệt
nhũ căn cả hai bên trong khoảng 2 phút.
Xoa ngực: Dùng lòng bàn tay phải xoa từ ngực bên phải sang
bên trái. Sau đó đổi tay, dùng tay trái xoa ngực từ bên trái
sang bên phải. Khi xoa, tay đưa đi đưa lại theo một đường
thẳng. Bàn tay xoa có lực nhưng không nên ép mạnh quá gây
tổn thương da. Động tác phải đều đặn, hít thở đều. Xoa
khoảng 100-120 lần/phút tới khi ngực nóng lên thì thôi.
Day huyệt phong môn: Tay phải đưa về phía sau vai trái,
ngón tay giữa áp vào huyệt phong môn day trong khoảng 2
phút. Sau đó đổi tay trái làm tương tự.
Day bấm huyệt phế du
Day huyệt phế du:
Tay phải đưa về phía sau vai trái, ngón giữa áp vào huyệt phế
du day trong 2 phút. Sau đó đổi tay trái làm tương tự.
Bấm huyệt hợp cốc: Dùng ngón cái hoặc ngón trỏ, ngón
giữa bấm vào huyệt hợp cốc mỗi bên khoảng 10 lần. Khi
bấm, động tác theo nhịp một mạnh, một nhẹ.
Day huyệt túc tam lý: Dùng ngón cái tay phải bấm vào
huyệt túc tam lý bên chân phải và day trong 1 phút. Lặp lại
tương tự với chân trái. Cũng có thể bấm đồng thời cả hai bên.
Nên kiên trì thực hiện hằng ngày, khi day, bấm vào huyệt vị,
nếu thấy cảm giác tê tức là được.
Vị trí huyệt:
Huyệt đản trung: Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường
đi qua 2 núm vú (nam giới) hay đường đi ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức
thứ 5 (nữ giới).
Huyệt khuyết bồn: Huyệt ở chỗ lõm chính giữa mép trên xương đòn, thẳng
xuống dưới là đầu vú.
Huyệt nhũ căn: Ở giữa gian sườn 5, thẳng dưới đầu vú, cách đường giữa ngực
4 tấc.
Huyệt phong môn: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2 đo sang ngang 1,5 tấc.
Huyệt phế du: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 3, đo sang ngang 1,5 tấc.
Huyệt hợp cốc: Huyệt nằm ở điểm giữa xương bàn tay 1 và 2 về phía mu tay.
Hoặc khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp
ngón trỏ ngón cái.
Huyệt túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm
vào xương ống chân (xương chày), từ đó ngang ra phía ngoài 1 tấc là huyệt.
Hoặc huyệt ở dưới lõm ngoài xương bánh chè (huyệt độc tỵ) 3 tấc.