Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kỹ thuật bẫy và theo dõi nguồn bệnh Phytophthora gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở trong đất pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.36 KB, 3 trang )

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
Kỹ thuật bẫy và theo dõi nguồn bệnh Phytophthora
gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở trong đất
Baiting and monitoring propagules of pathogen
causing Phytophthora

foot rot of black pepper in soil

Nguyễn Vĩnh Trường
Đại học Nông Lâm Huế

Abstract
Phytophthora foot rot of black pepper (Piper nigrum L.) caused by Phytophthora capsici is severe
during the rainy season in Vietnam. In this papper, a simple technique to detect and monitor
propagules of pathogen in soil is described.
Keywords: Phytophthora capsici, Baiting
I. Đặt vấn đề
Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có
giá trị xuất khẩu cao ở các nước như ấn Độ ,
Indonesia, Mã Lai, Thái Lan, Sri Lanka, Brazil,
Trung Quốc và Việt Nam (Nair 2004). Việt Nam
hiện nay đang dẫn đầu về sản xuất và xuất khẩu
hồ tiêu trên thế giới, giá trị xuất khẩu hồ tiêu năm
2006 đã đạt đến 190 triệu đô la Mỹ, chiếm 60%
thị phần của thị trường thế giới (Viet Nam News
2007).
Bệnh thối gốc rễ cây hồ tiêu (còn được gọi là
bệnh chết nhanh hay bệnh tiêu sầu) là bệnh hại
nguy hiểm, thường làm chết dây tiêu hàng loạt,
gây mất trắng hoặc làm giảm năng suất cây trồng
(Nguyễn Đăng Long 1992; Truong et al. 2008).


Nguyên nhân gây bệnh đã được xác định là do
Phytophthora capsici gây nên (Truong et al.
2008). Bệnh gây hại phổ biến ở tất cả các vùng
trồng tiêu trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, việc
phát hiện, phân lập và theo dõi tác nhân gây bệnh
từ đất là vấn đề rất khó khăn. Việc phân lập tác
nhân gây bệnh từ đất bằng cách sử dụng các loại
bẫy như môi trường chọn lọc Phytophthora
(Erwin and Ribeiro 1996), quả táo (Holliday and
Mowat 1963), hạt cây thầu dầu (Ricinis
communis L.) (Sastry and Hegde 1988), lá cây
Fosberg (Albizia falcataria L) và lá cây hồ tiêu
(Kueh and Khew 1982) đã được áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới. Môi trường chọn lọc PSM
được sử dụng để phân lập Phytophthora từ đất đã
được đề cập đến từ những năm của thập kỷ 1970.
Phương pháp này được xem xét là rất hiệu quả
để phân lập P. cinnamomi và P. medicaginis từ
đất, tuy nhiên, phương pháp này cũng không hiệu
quả đối với P. capsici. Kỹ thuật sử dụng lá tiêu
để phân lập tác nhân gây bệnh thối gốc rễ hồ tiêu
đã được áp dụng ở ấn Độ và Mã Lai (Anandaraj
and Sarma 1990). Đây là kỹ thuật đơn giản
nhưng hiệu quả trong việc theo nguồn bệnh bảo
tồn trong đất. Kueh và Khew (1982) đã sử dụng
kỹ thuật này để theo dõi sự bảo tồn tác nhân gây
bệnh thối gốc rễ hồ tiêu ở Mã Lai. Các tác giả đã
cho biết rằng mật độ nguồn nấm bệnh P.
palmivora MF4 (nay được xác định lại là P.
capsici) gây nên bệnh thối gốc rễ hồ tiêu được

xác định cao nhất ở độ sâu lẫy mẫu đất từ 0.5–
15cm và độ pH của đất từ 6,5–7. ở Việt Nam,
phân lập nguồn nấm Phytophthora từ đất nói
chung và P. capsici nói riêng rất ít khi thành
công, do bị hạn chế về kiến thức, kỹ thuật và
trang thiết bị. Vì vậy việc phát hiện và theo dõi
nguồn nấm bệnh trong đất để chủ động phòng trừ
bệnh gặp rất nhiều khó khăn. Trong phạm vi
nghiên cứu hiện tại, chúng tôi trình bày một
phương pháp bẫy nấm hiệu quả và dễ dàng sử
dụng để theo dõi nguồn bệnh P. capsici trong đất
trong điều kiện của nước ta.
II. Phương pháp nghiên cứu
Đất sử dụng để bẫy nấm Phytophthora được
thu thập ở vùng quanh gốc cây hồ tiêu bị nhiễm
bệnh ở độ sâu khoảng từ 1 – 15 cm từ mặt đất.
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
Mẫu đất được thu thập từ các tỉnh trồng tiêu
trọng điểm Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu và Quảng Trị. Chúng tôi so sánh hiệu quả 3
phương pháp bẫy du động bào tử (zoospore) khác
nhau và đánh giá hiệu quả của từng phương pháp.
1. Sử dụng hạt lupin (Lupinus angustifolius
L.): cho vào cốc nhựa 100g đất, sau đó gieo hạt
lupin, sử dụng nước cất vô trùng tưới vào cốc cho
đến khi đất đủ ẩm để hạt lupin nảy mầm. Hạt
lupin nảy mầm có triệu chứng bệnh hoặc cây con
bị héo sẽ được phấn lập trên môi trường chon lọc
Phytophthora (PSM).
2. Sử dụng môi trường chọn lọc

Phytophthora (PSM): khoảng 50g đất được bóp
vỡ vụn, rồi cho vào một cốc nhựa (Hình bìa 2 -
1). Sau đó thêm vào 100mL nước cất. Cho vào
mỗi cốc 3 miếng thạch (diện tích khoảng 1
cm
2
) môi trường PSM được chuẩn bị theo công
thức của Dhingra and Sinclair (1995). Phương
pháp bẫy được tiến hành theo Nguyễn Vĩnh
Trường et al. (2002).
3. Sử dụng lá tiêu: đất được chuẩn bị như
cách 2, cho vào trên bề mặt nước cốc một lá
tiêu bánh tẻ (lá trưởng thành, không quá già)
giống tiêu Vĩnh Linh (giống nhiễm bệnh), cốc
để trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm
khoảng 25–30
o
C và dưới điều kiện ánh sáng
tán xạ. Chú ý lá tiêu phải được giữ nổi trên mặt
nước trong suốt thời gian bẫy. Quan sát vết
bệnh phát triển trên lá tiêu sau 2–5 ngày. Mô
bệnh trên lá được cắt thành từng miếng nhỏ
(kích thước khoảng 2mm
2
) và cho vào đĩa petri
(4-5 miếng/đĩa) chứa nước cất vô trùng. Kiểm
tra cành sinh bọc bào tử động
(sporangiosphore) và bọc bào tử động
(sporangium) bằng kính hiển vi quang học sau
1–2 ngày. Mô vết bệnh cũng được phân lập

trên môi trường PSM để so sánh với kết quả
quan sát bằng mắt thường triệu chứng vết bệnh
trên lá.
Mỗi công thức thí nghiệm chúng tôi tiến
hành với 50 mẫu đất được chọn ngẫu nhiên từ
các mẫu đất thu thập trong quá trình điều tra
bệnh.
III. Kết quả và thảo luận
Hầu hết các loài Phytophthora thường rất
khó khăn để phân lập được từ đất, vì vậy
phương pháp bẫy nấm thường được sử dụng
trong phân lập. Bẫy nấm là kỹ thuật sử dụng
dụng các ký chủ cảm nhiễm với các loài
Phytophthora. Tuy nhiên, không có phương
pháp bẫy nấm nào là hiệu quả đối với tất cả
các loài. Kết quả bẫy nấm Phytophthora
capsici từ đất của chúng tôi cho thấy phương
pháp sử dụng lá tiêu cho hiệu quả cao hơn hẳn
sử dụng hạt lupin và môi trường chọn lọc
PSM (Bảng 1). Trong 3 phương pháp, hạt
lupin thường được sử dụng để bẫy P.
cinnamomi rất hiệu quả nhưng không hiệu quả
đối với P. capsici trong thí nghiệm.
Bảng 1. Hiệu quả các phương pháp bẫy nấm
Phytophthora capsici từ đất
Nghiệm thức
Số mẫu phát
hiện
Tỉ lệ
(%)

Hạt lupin 0 0
Môi trường PSM 0 0
Sử dụng lá tiêu 38 78

Theo quan sát của chúng tôi, các mẫu đất
bẫy dương tính với nguồn bệnh thối gốc rễ, lá
tiêu thường xuất hiện vết bệnh đặc trưng sau 2–
5 ngày (Hình bìa 2 - 2). Vết bệnh gây ra do
Phytophthora có hình tròn, có tia nấm ở ngoài
rìa và vành mô bệnh dạng giọt dầu, rất dễ dàng
phân biệt bằng mắt thường với các vết tổn
thương gây nên bởi vi khuẩn, Pythium hoặc các
loại nấm gây bệnh trong đất khác. Cành mang
bọc bào tử động (sporangiosphora) và bọc bào
tử động (sporangium) có thể quan sát dễ dàng
bằng kính hiển vi sau khi cắt nhỏ phần vết bệnh
trên lá và ủ trong nước 1–2 ngày (Hình bìa 2 -
3). Bằng cách phân lập trên môi trường PSM,
sau đó tiến hành xác định loài bằng cách quan
sát hình thái nấm gây bệnh và kiểm chứng lại
bằng kỹ thuật ITS-RFLP, chúng tôi đã xác định
được trong 38 mẫu xuất hiện vết bệnh đặc
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 4/2008
trưng do Phytophthora gây nên, 36 mẫu được
xác định là P. capsici, 1 mẫu P. nicotianae và 1
mẫu P. cinnamomi. Nghiên cứu gần đây của
Nguyễn Vĩnh Trường et al. (2008), P. capsici
đã được xác định là nguyên nhân gây bệnh thối
gốc rễ hồ tiêu ở Việt Nam, P. nicotianae cũng
phân lập được từ cây bị bệnh và đất nhưng vai

trò của nó hiện nay chưa được xác định. P.
cinnamomi dù có phổ ký chủ rất rộng nhưng
không gây bệnh cho hồ tiêu.
Kỹ thuật sử dụng lá tiêu bẫy như đã trình
bày rất hiệu quả để phân lập tác nhân gây bệnh
thối gốc rễ P. capsisi từ đất. Ngoài ra, khi so
sánh các kết quả giữa quan sát vết bệnh trên lá
tiêu bẫy và kiểm chứng lại bằng cách phân lập
trên môi trường PSM, nhận thấy việc quan sát
triệu chứng vết bệnh trên lá tiêu bẫy bằng mắt
thường đủ độ tin cậy để có thể xác định được
nguồn nấm bệnh Phtophthora gây bệnh thối
gốc rễ hồ tiêu ở trong đất. Do đó, nếu lá tiêu ở
mẫu đất bẫy có vết bệnh đặc trưng như đã mô
tả ở hình 2, thì có thể chắc chắn rằng mẫu đất
đó có sự hiện diện của nguồn bệnh P. capsici.
Vì vậy, kỹ thuật này có thể ứng dụng để theo
dõi nguồn bệnh P. capsisi trong đất để dự tính
dự báo khả năng và mức độ bệnh sẽ xảy ra
nhằm có kế hoạch phòng trừ bệnh. Để quản lý
bệnh thối gốc rễ hồ tiêu hiệu quả cần phối hợp
nhiều biện pháp trong đó có biện pháp hóa học.
Tuy nhiên, hầu hết các loại thuốc hóa học để
phòng trừ bệnh chỉ phát huy tác dụng cao nhất
đối với bệnh trước khi nấm P. capsici xâm
nhập thành công vào bên trong cây. Cho nên kỹ
thuật này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của
các loại thuốc hóa học do theo dõi được nguồn
bệnh trong đất và tiến hành xử lý thuốc đúng
lúc.

IV. Kết luận và đề nghị
Sử dụng lá tiêu để bẫy nấm P. capsici trong
đất là một phương pháp hữu hiệu để phân lập
và theo dõi nguồn bệnh bảo tồn ở trong đất.
Việc xác định được nguồn bệnh trong đất góp
phần dự tính dự báo sự phát sinh dịch bệnh và
có kế hoạch phòng trị bệnh chủ động. Kỹ thuật
này nên được triển khai tập huấn rộng rãi cho
các cán bộ ở những vùng sản xuất hồ tiêu để
phục vụ chỉ đạo sản xuất.

Tài liệu tham khảo
1. Anandaraj M, Sarma YR (1990) A simple
baiting technique to detect and isolate
Phytophthora capsici ('P. palmivora' MF4) from
soil. Mycological Research 94, 1003-1004.
2. Dhingra OD, Sinclair JB (1995) 'Basic
plant pathology methods'. (2rd ed.). (Lewis
Publishers: Boca Raton).
3. Erwin DC, Ribeiro OK (1996)
'Phytophthora diseases worldwide'. (APS Press:
St. Paul, Minn.).
4. Holliday P, Mowat WP (1963) 'Foot rot of
Piper nigrum L. (Phytophthora palmivora).'
Commonwealth Mycological Institute, Kew,
Surrey.
5. Kueh TK, Khew KL (1982) Survival of
Phytophthora palmivora in soil and after passing
through alimentary canals of snails. Plant
Disease 66, 897-899.

6. Nair KPP (2004) The agronomy and
economy of black pepper (Piper nigrum L.) – the
"King of Spices". Advances in Agronomy 82,
271-389.
7. Nguyễn Đăng Long (1992) 'Kết quả nghiên
cứu bệnh hại cây tiêu 1987-1991.' Rhone-
Poulenc, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Vĩnh Trường, Đặng Lưu Hoa,
Burgess L, Benyon F, Trần Nguyễn Ha, Nguyễn
Kim Vân, Ngô Vĩnh Viễn (2002) Bước đầu
nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh chết héo hồ
tiêu. 'Hội thảo bệnh cây và sinh học phân tử lần
thư nhất.' (Nhà xuất bản Nông Nghiệp: Đại học
Nông Lâm, Tp HCM).
9. Sastry MNL, Hegde RK (1988) Survival of
Phytophthora palmivora. Indian Phytopathology
41, 118-121.
10. Truong N, Burgess LW, Liew ECY (2008)
Prevalence and aetiology of Phytophthora foot
rot of black pepper in Vietnam. Australasian
Plant Pathology 37, 431-442.

×