HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vi sinh vật đại cương
Chương 3: Vi nấm
HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Hệ thống phân loại vi sinh vật
- Nhiều hệ thống phân
loại vsv
- Dựa theo sự sai khác ở
trình từ ARN ribosom,
năm 1980 Carl R Woese
đưa ra hệ thống phân
loại ba lĩnh giới
(domaine) gồm:
+ Vi khuẩn (bacteria)
+ Cổ khuẩn (Archaea)
+ Sinh vật nhân thực
(Eucaryot)
Tế bào nhân thật
Tế bào nhân sơ
Vi sinh vât nhân thật bao gôm
- Vi nấm (micro fungi)
+ Nấm men (yeast)
+ Nấm sợi (filamentous fungi)
- Một số động vật nguyên sinh
- Một số tảo đơn bào
Đại cương về nấm
• Nấm được phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Nó có những ứng dụng đã
được khai thác từ lâu
+ Nghề nấu rượu sử dụng nấm men và nấm mốc có từ 7000 – 8000
năm trước
+ Nấm được sử dụng làm thuốc đã được ghi lại trong “Thần nông
bản thảo kinh” khoảng 100-200 năm sau công nghuyên
Nấm có kích thước nhỏ, với hình dạng điển hình : nấm men (đơn bào),
nấm sợi (đơn bào hoặc đa bào)
Không có diệp lục tố, sống dị dưỡng: hoại sinh, ký sinh hoặc cộng sinh
Có vai trị quan trọng trong đời sống, nhiều chủng được sử dụng trong
sản xuất công nghiệp
• Nấm đươc chia làm 4 ngành chính (dựa vào
hình thức sinh sản)
Ngành
Tên thơng dụng Số lượng lồi
Zygomycota
Zygomycetes
Nấm tiếp hợp
Ascomycota
Ascomycetes
Nấm túi
35000
Basidiomycota
Basidiomycetes
Nấm đảm
30000
Deuteromycota Fungi
Imperfecti
Nấm bất toàn
600
30000
Phân chia theo hình thái
• Nấm men (yeast):
• Nấm sợi (filamentous fungi):
Nấm men (Yeast)
• Tồn tại ở trạng thái đơn bào, hình cầu hình
trứng hoặc elip, kích thước 8-15 x 3-5 µm,
giả sợi
• Đa số sinh sơi nảy nảy nở theo kiểu nảy
chồi, cũng có khi phân cắt tế bào
• Nhiều loại có khả năng lên men đường
• Thành tế bào chứa mannan
• Thích nghi với mơi trường đường cao, có
tính axit cao
• Nấm men là vi sinh vật điển hình cho nhóm nhân thật.
• Kích thước tế bào nấm men gấp ~ 10 lần kích thước của vi khuẩn
• Vd: Saccharomyces cerevisiae thay i t 2,5 -10 x 4,5-32 àm
ã Nm men có hình cầu , ơ val, giả sợi
• Nấm men phân bố rộng rãi trong tự nhiên, trong các mơi trường có chứa
đường, có pH thấp như hoa quả, rau dưa, mật rỉ, rỉ đường vànhiều loại sống
trong đất
• Nấm men ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, trong bảo vệ
môi trường.
Vi sinh vật sinh tổng hợp 𝛃-carotene
Nấm men
-
Sinh trưởng chậm
Yêu cầu nồng độ muối
cao, ánh sáng cao
Nhiễm kim loại nặng
Sinh trưởng chậm
Sử dụng nguồn cơ chất
đa dạng
Khó điều khiển quá trình
khuấy và cấp O2
Tảo
Nấm mốc
Chi Rhodotorula
-
Sinh trưởng nhanh
Sử dụng nguồn cơ chất
đa dạng
Thu hồi khó
Vi khuẩn
-
Chi Rhodosporidium
Sinh trưởng nhanh
Sử dụng nguồn cơ
chất đa dạng
Dễ thu hồi
Nấm men
Chi Sporobolomyces
Khả năng sinh tổng hợp 𝛃-carotene
Nguồn phân lập
𝜷-carotene
(𝜇g/g DCW)
Rau củ
118,66-1495.72
Trái cây
150.61- 1432.22
Nước hồ
35.05- 331.3
Hoa
80.53-181.22
Đất
162.54- 401,71
Nấm men được công bố:
76-1535.6 𝛍g/g SSK 𝛃-carotene
VS
Nấm men phân lập:
80.55-1495.72 𝛍g/g SSK
𝛃-carotene
Sinh khối nấm men khơ
Các chủng chưa được
cơng bố về khả năng
tích lũy 𝛃-carotene
Tập hợp chủng nấm men sinh tổng
hợp 𝛃-carotene tiềm năng
Cơ sở dữ liệu các chủng nấm men sinh tổng hợp
Đặc tính các chủng nấm men phân lập
Amylase
Cellulase
Lipid
Omega 3 và 6
Carotenoid
Astaxanthin
Lutein
Protease
Đặc điểm hình thái nấm sợi
• Cơ thể sinh dưỡng dạng sợi, gồm nhiều sợi nhỏ và mảnh, đơn bào hoặc đa
bào, phân nhánh (hoặc khơng phân nhánh) hình thành cấu trúc khuẩn ty.
Khuẩn ty là dạng cấu trúc hệ sợi nấm, gồm 2 phần:
- khuẩn ty cơ chất (phần hệ sợi đâm sâu vào mơi trường)
khuẩn ty khí sinh (phần hệ sợi vươn vào khơng khí).
Vào thời kỳ sinh sản, đầu sợi khí sinh phát triển thành cơ quan mang bào tử
(hoặc từ hệ sợi mọc lên cuống bào tử, đầu cuống phát triển thành cơ quan
mang bào tử).
Vách ngăn ở sợi nấm
• Sợi nấm có hoặc khơng có vách ngăn
• Sợi nấm bậc thấp thường khơng có vách
ngăn, các sợi nấm bậc cao thường có
vách ngăn
• Sợi nấm khơng vách ngăn có nhiều nhân
vẫn gọi là thể đơn bào
• Sợi nấm có vách ngăn là thể đa bào, mỗi
tế bào có một hoặc nhiều nhân.
• Vách ngăn thường có một hoặc nhiều lỗ
thủng
Bào tử (vơ tính) được hình thành bên trong nang (nội bào tử) hoặc hình thành phía bên
ngồi trên bề mặt các tế bào hình chai (ngoại bào tử). Trên mỗi cuống bào tử có hàng vạn
bào tử.
50 µm
Bào tử (vơ tính) có màu, đặc trưng cho lồi nấm. Khi bào tử chín sẽ rụng khỏi cuống,
phát tán (theo nước chảy, gió, cơn trùng, động vật...) đi mọi nơi. Gặp điều kiện thuận lợi
sẽ nảy mầm phát triển thành khuẩn ty nấm mới.
Rải rác trên hệ sợi, có thể xuất hiện hạch nấm.
Cấu tạo tế bào nấm
Màng lưới nội chất
Nhân
Nhiễm sắc thể
Thể Golgi
Riboxom
Ty thể
Màng tế bào chất
Thành tế bào
Thành tế bào
+
Chức năng: tạo hình và bảo vệ tế bào......
+
lớp vỏ bao bọc; khi còn non mỏng, mềm mại và
cấu trúc đồng nhất; tế bào già thành dày, vững
chắc hơn và cấu trúc thành dạng 2-3 lớp.
+
Thành phần: cấu tạo từ các polymer, phổ biến
là beta-1,3- , beta-1,4- và beta-1,6-glucan,
mannan, galactan và chitin. ở một số nấm
mốc thành tế bào có hemixenlullose hay
xenlullose, glucan. Thành tế bào hầu hết các
lồi nấm men đều có mannan. Ngồi
polysaccarit, thành tế bào nấm còn lượng nhỏ
các chất khác: protein, chất béo
Cấu tạo tế bào nấm
Màng tế bào chất
Cấu tạo tế bào nấm
+ Lớp màng photpholipit kép bao bọc
toàn bộ các thành phần bên trong
tế bào, có phân bố đan xen các
phân tử protein.
+ Giữ vai trị quan trọng, điều tiết q
trình trao đổi chất giữa TB và môi
trường.
* Màng TBC nấm men, n/mốc Penicillium, Aspergillus chứa tới 20% Ergosterol