Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bài tập lớn: Tìm hiểu những chính sách tài khóa về dầu khí của nước Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.56 KB, 25 trang )

TA

ST
.C
U
H

M

TA
IL
IE
U

TRƯỜNG ĐAI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

O
M

VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

IL
IE

U

H

U

TA


IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

----

U
IE
U
TA

IL


Đề tài:

U

ST

.C

O

H

M

TA

BÀI TẬP LỚN

TA

IL
I

EU
H

TÌM HIỂU NHỮNG CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VỀ DẦU KHÍ
CỦA NƯỚC MỸ

20192270

20192280
20192275
20192277

H

U

M

U

TA

IL
IE

ST
.C
IL

IE

U
H

U

ST


LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Cảnh Huy

1

TA
I

O

M


U

ST

.C

Phí Thị Ngọc Anh
Bùi Thị Lâm
Phạm Thị Dung
Chu Thị Thuý Hạnh

O

M

Nhóm 2 :


TA

ST
.C
U
H

M

TA
IL

IE
U

MỤC LỤC

Giới thiệu tổng quan về dầu khí và cơng nghiệp dầu khí trên thế giới ............................................................ 3

I.

Dầu mỏ ............................................................................................................................................................... 3

2.

Cơng nghiệp dầu khí......................................................................................................................................... 3

ST
.C

O
M

1.

2.1. Cơng nghiệp dầu khí..................................................................................................................................... 3

U

2.2. Đặc điểm của cơng nghệ dầu khí .................................................................................................................. 4
Cơng nghiệp dầu khí của mỹ ........................................................................................................................... 6


H

M

II.

Giới thiệu tổng quan về cơng nghiệp dầu khí của Mỹ ................................................................................... 6

C

IE
U

O

1.

TA
IL

ST
.

1.1.Cơ sở hạ tầng: ................................................................................................................................................. 6

U

2. Thực trạng dầu khí tại Mỹ................................................................................................................................... 7

U


H

2.1: Thống kê trữ lượng, sản lượng khai thác và lượng tiêu thụ dầu thô của Mỹ từ 1990 đến 2020 ............ 7

M

2.4: Nhận xét ....................................................................................................................................................... 11

Những thay đổi có liên quan ................................................................................................................... 12

1.2.

Chế độ tài khố ........................................................................................................................................ 13

TA

U

EU
H

Phân tích chế độ tài khoá ............................................................................................................................... 13
Thuế doanh nghiệp ................................................................................................................................. 13

2.2.

Chế độ thuế tối thiểu thay thế ................................................................................................................ 15

2.3.


Thuế tiểu bang và địa phương ............................................................................................................... 15

2.4.

Thuế thu nhập tiểu bang ........................................................................................................................ 16

2.5.

Thuế nhượng quyền của tiểu bang ........................................................................................................ 16

2.6.

Đánh thuế pháp nhân nước ngoài ......................................................................................................... 16

2.7.

Lãi lỗ ........................................................................................................................................................ 18

2.8.

Tiền tệ chức năng .................................................................................................................................... 20

2.9.

Chuyển giá ............................................................................................................................................... 20

IL
I


2.1.

M

O

.C

ST

U

IL
IE

U

H

M

Cổ tức ................................................................................................................................................... 21

2.11.

Thanh toán tiền bản quyền ................................................................................................................ 21

O

M


TA

2.10.

IE

2

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M


U

ST

.C

Kết luận ........................................................................................................................................................... 22

IL

O

ST
.C

IL

ST

1.1.

2.

U

IE
U

O


.C

Tổng quan........................................................................................................................................................ 12

1.

IV.

H

Giới thiệu về danh sách tài khoá của mỹ đối với ngành dầu khí ................................................................ 12

III.

U

2.3: Trữ lượng, sản lượng khai thác và lượng tiêu thụ khí gas của Mỹ từ 1990-2020 .................................. 10

TA

TA

IL
IE

2.2: Nhận xét ......................................................................................................................................................... 9


TA


ST
.C
U
Giới thiệu tổng quan về dầu khí và cơng nghiệp dầu khí trên thế giới
1. Dầu mỏ

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M

Dầu thơ, hay cịn gọi là dầu mỏ. Dầu mỏ có dạng lỏng, được hình thành từ hệ đá. Nó bao
gồm các hydrocacbon có nhiều khối lượng khác nhau, cùng các hợp chất hữu cơ khác. Khi
các nhiên liệu hóa thạch khác được tạo ra từ xác của các động thực vật bị hóa thạch chịu tác
động bởi nhiệt độ vá áp suất trong vỏ Trái Đất qua hàng trăm triệu năm. Theo thời gian, các

vật chất bị phân hủy bị phủ bởi các lớp bùn và bột, bị nhấn chìm vào trong vỏ Trái Đất và
được bảo tồn ở đây giữa các lớp nóng và bị nén dần dần biến đổi thành các vỉa dầu khí.

.C

IE
U

O

H

M

Theo Luật Dầu khí thì “Dầu khí” là dầu thơ, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng,
rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo
hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khống sản khác có thể
chiết xuất được dầu.

U

IL
IE

U

H

U


TA
IL

ST
.

Dầu khí được chia thành 3 phần là thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Dầu khí có vai
trị cực kì quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đời sống hàng ngày và là yếu tố duy trì
nền văn minh cơng nghiệp hóa.

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

Mọi quốc gia đều tiêu thụ các sản phẩm dầu khí cực lớn, tập trung 32% tại châu Âu và châu
Á và 53% ở Trung Đông. Những vùng khác cũng tiêu thụ dầu khí đó là: Nam Mỹ, Trung
Mỹ, Châu Phi , Bắc Mỹ.Mỗi năm, toàn thế giới tiêu thụ 30 tỷ thùng dầu mỗi năm. Hoa Kỳ
đứng đầu trong các nước tiêu thụ nhiều nhất vào năm 2004.


H

M

U

ST

.C

O

M

TA

Đa số các cơng ty dầu khí lớn thường là các cơng ty dầu khí quốc gia hoặc đa quốc gia,
được sở hữu tồn phần hoặc một phần của nhà nước. Vì vậy môi trường pháp lý, các chiến
lược, những quy định quản lý, các chính sách, đặc biệt là chính sách về năng lượng, kinh tế,
ngoại giao của các quốc gia đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành dầu khí. Sự bất ổn về chính trị ở các quốc gia hoặc xung đột nội bộ, cấm
vận, chiến tranh đều tác động mạnh đến công nghiệp dầu khí, ví dụ như ở Venezuela, Iraq,
một số nước Trung Đơng, châu Phi…

M
O
.C

2. Cơng nghiệp dầu khí


TA

IL
IE

U

O

ST

2.1. Cơng nghiệp dầu khí

IE

3

TA
I

U
H

U

ST

LI


.C

EU

O

H

M

U

Cơng nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển
(thường bằng các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ.

IL

ST
.C

U

TA
IL
IE
U

H

M

I.


O
M

TA
IL
IE
U

ST
.C

2.2. Đặc điểm của cơng nghệ dầu khí
Đóng vai trị quan trọng:

H

U

TA
IL

ST
.

C

IE

U

O

H

M

U

Ngành dầu khí ln đóng vai trị rất quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội của các
nước trên thế giới. Dầu khí ln có ảnh hưởng đáng kể đến cả nền kinh tế, cũng như đến
tình hình địa - chính trị của thế giới. Đối với nhiều quốc gia, dầu khí là nguồn thu ngân sách
chủ yếu và có ảnh hưởng quyết định đến sự ổn định của đồng tiền, cũng như của nền kinh
tế. Vì vậy, con người đã không chỉ sử dụng dầu mỏ như một nguồn nhiệt năng, hơn thế nữa,
đã và đang sử dụng triệt để dầu mỏ nhằm chế ra các sản phẩm có giá trị kinh tế rất cao
khác. Hiện nay, trong cán cân năng lượng, dầu mỏ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất so với
các dạng năng lượng khác. Cùng với than đá, dầu mỏ cùng các loại khí đốt khác chiếm tới
90% tổng tiêu thụ năng lượng tồn cầu.

H

M

Trữ lượng và sản lượng dầu khí của thế giới được phân bổ không đồng đều giữa các châu
lục và khu vực kinh tế.

TA

IL


ST

.C

IE
U

O

U

U

IL
IE

TA

O

M

TA

IL
I

EU
H


U

Trữ lượng và sản lượng dầu khí cũng phân bổ khơng đồng đều. Các nước OPEC kiểm soát
tới hơn 40% sản lượng dầu mỏ, các nước phát triển chiếm khoảng 70% sản lượng khai thác,
các nước phương tây 19%. Sự phát triển của công nghiệp dầu khí thế giới ln chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, trước hết là điều kiện địa lý - địa chất, phân bố trữ lượng, tài
nguyên trong lòng đất, hạ tầng cơ sở kỹ thuật v.v...

.C

Đòi hỏi vốn đầu tư lớn và cơng nghệ hiện đại:

H

M

U

ST

Cơng nghiệp dầu khí bao gồm các cơng đoạn chủ yếu: Thăm dị, khai thác dầu, khí thiên
nhiên từ lịng đất thơng qua các lỗ khoan, vận chuyển dầu thơ, khí thiên nhiên đến các trung
tâm hóa dầu (chế biến dầu) và từ đó đến các hộ tiêu thụ bằng đường ống, hoặc tàu thủy, tầu
hỏa, ơ tơ ... Trong đó, việc thăm dị, khai thác dầu khí ngồi thềm lục địa đang ngày một
tăng, điều kiện mỏ - địa chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi nguồn vốn phát triển rất lớn, kèm
theo các công nghệ hiện đại trong tất cả các khâu.

ST


.C

Giá dầu mỏ và khí đốt ln biến động:

IE

4

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M


U

Trước những năm 90 của thế kỷ trước, cơng nghiệp dầu khí của thế giới đã phát triển tương
đối ổn định. Từ cách đây trên 50 năm, giá dầu tương đối rẻ và được điều chỉnh theo sản
lượng khai thác của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).Đến năm 1998, giá dầu đã
giảm xuống mức kỷ lục là 18 U$/tấn, ảnh hưởng đến nguồn thu của OPEC, vì vậy, các
nước OPEC đã dần dần giảm sản lượng khai thác để tăng giá dầu. Kết quả là giá dầu đã

IL

M

O

TA

IL
IE

U

O

ST
.C

U

TA


ST
.C
U
H

M

Cơng nghiệp dầu khí là lĩnh vực mang lại hiệu quả cao nhưng đồng thời cũng phải đầu tư
rất lớn. Vấn đề tồn cầu hóa nền tảng khai thác và kinh doanh dầu khí đã trở thành xu thế
chung, nếu khơng có hợp tác quốc tế thì khơng thể phát triển ngành đặc biệt này.


ST
.C

O
M

TA
IL
IE
U

Tính rủi ro cao

H

U

TA

IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

Chính trị có thể gây ảnh hưởng đến ngành dầu khí thơng qua những quy định quản lý,
nhưng đây không phải cách thức duy nhất. Do các luật lệ và quy định này cũng có thể khác
nhau tùy từng khu vực. Điều đó cho thấy rủi ro chính trị nói chung sẽ tăng lên khi các cơng
ty dầu khí khai thác các mỏ ở nước ngồi. Tùy thuộc vào quốc gia có mỏ dầu, các cơng ty
dầu khí có thể có thêm những hợp đồng mới, bởi Chính phủ nước sở tại có thể thay đổi
quyết định sau khi nguồn vốn được bỏ ra để đầu tư, nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho
Chính phủ.

U

EU
H


U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

Cung và cầu là một rủi ro rất thực tế cho các công ty dầu khí. Bản chất bất ổn của sản xuất
là một phần của các nguyên nhân làm giá dầu mỏ và khí đốt biến động mạnh. Các nhân tố
kinh tế khác cũng chi phối điều này, như khủng hoảng tài chính và các nhân tố vĩ mơ có thể
làm cạn kiệt vốn hoặc ảnh hưởng đến ngành và tác động của chúng là độc lập với rủi ro về
giá thông thường.

Tổng sản lượng 30
năm(triệu tấn)

U


IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O

5

TA
I

LI


.C
ST
U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA


IL
I

Sản lượng bình
Sản lượng năm
quân, (triệu
2019, (triệu tấn)
tấn/năm)
Thế giới
112593
3753
4338
Châu Âu
21704
723
692
SNG
8820
294
342
Bắc Mỹ
27712
924
993
Mỹ La Tinh
9260
309
255
Châu Á
30122

1004
1510
Châu Đại Dương
1166
39
30
Châu Phi
3581
119
109
Trung Đông
10228
341
407
Bảng Sản xuất các sản phẩm dầu mỏ trên thế giới trong 30 năm tính đến năm 2019
Khu vực

U

IL
IE

TA

U

TA

ST
.C

U
H

M

tăng đến mức kỷ lục (gần 300 U$/tấn), và đã xẩy ra một cuộc khủng hoảng nhân tạo về dầu
mỏ. Điều này đã có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng kinh tế của các nước nhập khẩu dầu chủ
yếu, trong đó có Anh, Mỹ và Đức. Vì vậy, các nước nhập khẩu dầu mỏ, đặc biệt là Mỹ đã
buộc phải huy động nguồn tài nguyên dầu mỏ của mình vào khai thác.


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

Cơng nghiệp dầu khí của mỹ
1. Giới thiệu tổng quan về cơng nghiệp dầu khí của Mỹ

O
M


II.

ST
.C

1.1.Cơ sở hạ tầng:

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

Mỹ có mạng lưới đường ống dẫn điện lớn nhất trên thế giới hiện nay. Hiện có hơn 2,4 triệu
dặm đường ống là một phần của mạng lưới. Con số đó bao gồm khoảng 72.000 dặm đường
dầu thô, kết nối các thị trường trong khu vực với nhau. (Đường ống 101)


IL

IE

6

U
M

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H


M

U

ST

.C

O

U

TA

IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

U


ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O


H

Có 37 bang ở Mỹ có ít nhất một nhà máy lọc dầu đang hoạt động. Hầu hết các nhà máy lọc
dầu có thể xử lý tối thiểu 100.000 thùng mỗi ngày. Nhà máy lọc dầu lớn nhất ở Hoa Kỳ,
nhà máy lọc dầu Baytown của Shell ở Texas, xử lý 600.000 thùng mỗi ngày. (Forbes)

M

TA

IL
IE

U

H

U

Tại Hoa Kỳ, 70% dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ được vận chuyển qua đường ống. 23%
các chuyến hàng sử dụng sà lan và tàu chở dầu trên mặt nước. Vận tải đường bộ và vận tải
chỉ chiếm 4%, trong khi vận tải đường sắt chỉ chiếm 3% toàn ngành. (Forbes)


O
M
ST
.C
U

H

M

IE
U

O

C

TA
IL

ST
.

U

IL
IE

U

H

Với tất cả dầu North Slope được vận chuyển qua đường ống TAPS, chỉ có một Alaskan
Blend, ANS. Với API 32 ° và khoảng 1% lưu huỳnh , loại này vừa nặng hơn vừa chua hơn
WTI chuẩn


TA

IE
U

O

H

M

U

- Chất lượng và hỗn hợp dầu Crude

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

Dầu thơ từ GoM của Mỹ có xu hướng hơi nặng và chua hơn dầu WTI. Chất đánh dấu chính
là Mars Blend với API là 28 và hàm lượng lưu huỳnh là 2,28% được dùng làm thước đo giá

cho các loại mãng cầu xiêm nhập khẩu như Arab và Kuwait Medium.

IL
I

2. Thực trạng dầu khí tại Mỹ

.C

O

M

TA

2.1: Thống kê trữ lượng, sản lượng khai thác và lượng tiêu thụ dầu thô của Mỹ từ
1990 đến 2020

ST
Tiêu thụ

trữ lượng
(theo tính
tốn)

416,6

769,7 4.471,00

1991 4.585,71


422,9

752,3 4.411,97

1992 4.457,14

413

768,7 4.162,81

397

774,4 4.044,14

387,5

794,4 3.917,29

IL

IE

U
H

U

EU


H
7

LI

1994 4.228,57

TA
I

ST

.C

1993 4.314,29

O

M

U

ST

.C

O

1990 4.828,57


M

U
H
U
IL
IE

Năm

Sản lượng
(million
tonnes)

TA

M

Trữ lượng
đã chứng
minh
(million
tonnes)

O

ST
.C

U


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

• Chất lượng dầu
- Chất lượng và hỗn hợp dầu thô


TA

ST
.C
U
382,1

820,9 3.873,54

1997 4.357,14


380

831,6 3.875,04

1998 4.085,71

368,1

846,8 3.977,14

352,6

870,4 3.717,61

347,6

TA
IL

U

878 3.995,26

2002 4.385,71

341,9

877,8 3.998,36

2003 4.200,00


332,6

M

344,5

309

926,8 3.860,31

304,5

914,6 3.962,43

2007 4.357,14

305

908,5 3.895,50

2008 4.057,14

302,2

847,9 4.052,14

2009 4.414,29

322,6


801,4 3.754,94

2010 5.000,00

333,1

2011 5.685,71

346,1

2012 6.314,29

395,1

778 5.339,61

2013 6.928,57

448,5

790,8 5.919,19

2014 7.857,14

524,5

795,9 6.480,07

567,4

542,9

812,8 7.332,64
818,5

U

H

M

O

.C

ST

U
H

O
.C
ST
U
H
EU

TA
I


8

M

796,5 4.666,90

LI

U
IL
IE

TA

M

813,3 4.091,69

O
.C

IE

U
H

U

ST


2015 6.857,14
2016

IL

ST
.C

O

M

TA

IL
I

2006 4.200,00

EU
H

2005 4.271,43

IE
U

925,2 3.867,40

IL


325,4

ST

2004 4.185,71

TA

O

891,5 4.043,81

.C

H
U

2001 4.342,86

U

878,3 3.890,26

U

2000 4.342,86

IE
U


H

M
O

ST
.

C

1999 4.242,86

IL
IE

O
M

791,7 3.841,07

ST
.C

383,6

1996 4.257,14

TA


U

TA
IL
IE
U

H

M

1995 4.257,14


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

826,1 6.599,96


2018 9.842,86

670,2

845,2 8.167,96

2019 9.828,57

747,8

844,9 9.172,66

712,7

739,7 9.080,77

ST
.C

574,9

H

C

O

2020 9.828,57

IE

U

M

U

2017 8.742,86

6.289,74

O
M

7.142,86

.C

TA

U
EU
H
IL
I

10,000.00

O

M


TA

8,000.00

ST

.C

6,000.00

H

M

2020

2019

2018

2017

2016

2015

2014

2013


2012

2011

trữ lượng tính tốn

O

tiêu thụ

2010

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003

2001

2000


TA

sản xuất

ST

.C

trữ lượng đã chứng minh

1999

1998

1997

1996

1995

1994

1993

1992

1991

U


1990

-

IL
IE

U

2,000.00

2002

O

M

U

4,000.00

IL

IE

U
H

U


ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

2.2: Nhận xét
- Sản lượng khai thác của Mỹ từ 1990 đến 2020 đều bé hơn so với sản lượng tiêu
thụ. Chứng tỏ Mỹ có xu hướng nhập khẩu dầu thơ từ các nước khác.
- Về trữ lượng: Dựa vào biểu đồ ta thấy, trữ lượng dầu thô bổ sung của Mỹ tăng
trưởng tốt từ 1990 đến 2020. Cụ thể:
9

TA
I

ST
.C


IL

ST

Biến động dầu khí của Mỹ

12,000.00

U

IE
U

O

M

TA

Từ bảng , ta có biểu đồ trữ lượng, sản lượng khai thác và tiêu thụ dầu thô của Mỹ
từ 1990-2020

H

IL
IE

U

H


U

TA
IL

ST
.

9.115,87


TA

ST
.C
U
H

M

U

ST
.C

O
M

TA

IL
IE
U

H

M

IE
U

O

C

U

U

TA

IL

ST

.C

IE
U


O

H

M

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U
H
IE

10

EU

H


U

ST

.C

O

M

M
O
.C

U

H

U

ST

Sản xuất
517,1
528,4
546,4
559,9
573,1
598
608,9

612,5
602,2
604,3
628,4
600,7

Trữ lượng
(theo tính
tốn)
4029,3
4116,6
4019,2
4015,3
3909,8
3889,7
3996,7
3989,8
3988,5
3882,7
3989,9
4281,4

LI

TA

IL
IE

Sản lượng

(Billion cubic
metres)
483,4
480,8
484,7
490,2
510,3
503,3
510,2
511,5
517,3
510,1
518,6
531,9

TA
I

ST

.C

O

M

Trữ lượng đã
chứng minh
(billion cubic
metres)

4600
4500
4500
4400
4400
4500
4500
4500
4400
4500
4800
5000

U

Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001

IL


O

M

TA

IL
I

EU
H

2.3: Trữ lượng, sản lượng khai thác và lượng tiêu thụ khí gas của Mỹ từ 1990-2020

ST
.C

U

• Từ năm 1990 đến năm 1996, trữ lượng và dầu thô của Hoa Kỳ đã giảm đều
đặn .
• Năm 2008, xu hướng giảm đối với dầu thô đã đảo ngược khi các nhà khai
thác áp dụng các cải tiến trong khoan định hướng và bẻ gãy thủy lực cho
các hệ thống chứa dầu chặt chẽ, chẳng hạn như đá phiến Bakken của Lưu
vực Williston.
• Dự trữ tăng và xu hướng sản xuất tiếp tục cho đến năm 2015, khi ngành
công nghiệp này giảm đáng kể giá cả dầu và khí đốt tự nhiên, đồng thời
chứng minh rằng trữ lượng đã được điều chỉnh giảm do giá giảm không hỗ
trợ các nhà khai thác dự kiến phát triển tài nguyên.

• Từ năm 2016 đến 2018, giá dầu thơ của Mỹ và dự trữ đều có xu hướng
tăng ít nhất 9% mỗi năm.
• Vào năm 2019, xu hướng tăng dự trữ đã bị gián đoạn và vào năm 2020, dự
trữ đã giảm
( Các yếu tố góp phần làm cho trữ lượng dầu thô cao hơn bao gồm tăng cường
thăm dị các hydrocacbon lỏng, cải tiến cơng nghệ để phát triển các mỏ dầu chặt
chẽ và giá dầu thơ cao trong lịch sử được duy trì.)


TA

ST
.C
U

IL

IE
U

H

U

ST
.C
U

H


IE
U
TA
IL

M
O
.C
ST

10000

U

8000

H

M

6000

U

4000
2000

IL
IE


O

TA

O
.C

ST

U

12000

Production (Billion cubic metres)

consumption

Trữ lượng (theo tính tốn)

ST

.C

O

Proved reserves (billion cubic metres)

M

TA


1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018

2019
2020

0

U

IL

IE

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M


U

2.4: Nhận xét
- Khác với dầu khí, sản lượng khai thác và sản lượng tiêu thụ khí gas của Mỹ từ 1990 đến
2020 gần như là bằng nhau. Điều này cũng rất hợp lý và dễ giải thích vì khí gas là một sản
phẩm có tính thương mại thấp. Nếu muốn xuất khẩu thì phải xây dựng đường ống dẫn khí
11

TA
I

ST
.C

4468,1
4588,8
4582,1
4696,9
5010,6
5198,3
5878,1
6053,9
6842,4
7724,8
8482,6
7750,9
8544,3
9295,3
7559,7
7972,6

11153,8
12059,1
11670
11685,4

O
M

620,1
602,2
604,6
595,2
586,6
624,1
628,9
617,6
648,2
658,2
688,1
707
722,3
743,6
749,1
740
821,7
849,2
832

Biến động khí gas của Mỹ


TA

14000

511,2
517,9
503,1
489,4
501,7
521,9
546,1
557,6
575,2
617,4
649,1
655,7
704,7
740,3
727,4
746,2
840,9
930
914,6

EU
H
IL
I

TA


IL
IE

U

H

U

ST
.

C

O

M

5100
5100
5200
5500
5700
6400
6600
7400
8300
9100
8400

9200
10000
8300
8700
11900
12900
12600
12600

M

TA
IL
IE
U

H

M

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021


O
M

TA
IL
IE
U

H

M

U

ST
.C

- Về trữ lượng: Nhìn vào đồ thị ta thấy trứ lượng thực tế hầu hết đều lớn hơn trữ lượng tính

tốn. Điều này cho thấy qua các năm Mỹ ln tìm kiếm và thăm dị được các mỏ khí để bổ
sung vào trữ lượng. Cụ thể:

H

M

IE
U

O

.C

TA

IL

ST

U

EU
H

IL
I

Giới thiệu về danh sách tài khố của mỹ đối với ngành dầu khí


O

M

TA

ST

.C

Chế độ thuế áp dụng cho Mỹ

H
U
IL
IE

1. Tổng quan

IE

12

TA
I

U
H

U


ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

TA

1.1. Những thay đổi có liên quan
- Vào ngày 22 tháng 12 năm 2017, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành những thay đổi sâu
rộng đối với hệ thống thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ theo Đạo luật Cắt giảm
thuế và Việc làm năm 2017 (TCJA), đáng chú ý nhất là bằng cách giảm thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp, thay đổi cách đánh thuế thu nhập nước ngoài và giới

thiệu việc sử dụng hết tài sản có thể khấu hao, trong số những tài sản khác.
- Một số điều khoản quan trọng về thuế dầu khí liên bang của Hoa Kỳ được giữ
nguyên, tác động của các điều khoản được ban hành sẽ có tác động lâu dài và sâu sắc
đến ngành dầu khí.

IL

ST
.C

O

M

U

- Tơ nhượng:
• Tiền bản quyền
• Thuế thu nhập doanh nghiệp

M

III.

U

U

TA
IL


ST
.

C

IE
U

O

• Từ năm 1990 đến năm 1996, trữ lượng khí đốt tự nhiên của Hoa Kỳ đã giảm đều đặn.
• Năm 1997, xu hướng giảm trữ lượng khí đốt tự nhiên đã đảo ngược khi các nhà khai
thác đưa ra những đổi mới trong việc khoan định hướng và bẻ gãy thủy lực các kỹ
thuật gia tăng thành công đã chứng minh được trữ lượng và sản lượng khí tự nhiên từ
các thành tạo đá phiến sét.
• Dự trữ tăng và xu hướng sản xuất tiếp tục cho đến năm 2015, khi ngành công nghiệp
này giảm đáng kể giá cả dầu và khí đốt tự nhiên, đồng thời chứng minh rằng trữ
lượng đã được điều chỉnh giảm do giá giảm không hỗ trợ các nhà khai thác dự kiến
phát triển tài nguyên.
• Từ năm 2016 đến 2018, giá khí đốt tự nhiên của Mỹ và dự trữ đều có xu hướng tăng
ít nhất 9% mỗi năm. Vào năm 2019, xu hướng tăng dự trữ đã bị gián đoạn và vào
năm 2020, dự trữ đã giảm đối với khí tự nhiên

H
U

IL
IE


TA

U

TA

ST
.C
U
H

M

hoắc hóa lỏng khí. Việc này mất khá nhiều chi phí nên hầu hết các nước chỉ sản xuất đủ để
tiêu dùng trong nước.


U

ST
.C

O
M

TA
IL
IE
U


IL
IE

U

H

U

- Tiền bản quyền:
• Trên bờ: 12,5% đến 30%, thương lượng hoặc đấu thầu với chủ sở hữu khống sản
• Ngồi khơi: 18,75% có hiệu lực cho phiên đấu giá ngày 19 tháng 3 năm 2008,
16,667% trong một số cuộc đấu giá cho thuê trước đó và 12,50% cho các hợp
đồng thuê cũ hơn
- Tiền thưởng:
• Trên bờ: thương lượng hoặc đấu thầu với chủ sở hữu khống sản
• Ngồi khơi: quy trình đấu thầu cạnh tranh
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ( Thuế CIT): 21%
- Thuế khai thác:
• Thuế khai thác phải nộp cho tiểu bang Hoa Kỳ nơi sản phẩm được khai thác, bao
gồm cả vùng biển của tiểu bang trong nước và ngồi khơi.
• Thuế suất và cơ sở tính thuế khác nhau tùy theo tiểu bang; ví dụ, các tiểu bang
tính thuế dựa trên số lượng cố định trên mỗi khối lượng được sản xuất hoặc theo
tỷ lệ phần trăm tổng doanh thu.
• Thơng thường các mức thuế suất khác nhau sẽ được áp dụng cho các loại sản
phẩm khác nhau được sản xuất
- Các khoản hỗ trợ vốn: khấu hao nhanh (D), tăng tốc xóa bỏ chi phí khoan vơ hình (E)
- Khuyến khích đầu tư: các khoản lỗ từ năm 2018 trở về sau có thể được chuyển tiếp
vơ thời hạn và bù đắp 80% thu nhập chịu thuế (L), Khuyến khích R&D ( hđ phát
triển và nghiên cứu)

2. Phân tích chế độ tài khố

H

U

ST

.C

O

M

IL
IE

TA

Chế độ tài chính áp dụng cho ngành dầu khí ở Mỹ bao gồm sự kết hợp của thuế TNDN,
thuế tài nguyên và tiền bản quyền.

IE

13

TA
I

U

H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

2.1. Thuế doanh nghiệp
- Các công ty cư trú của Hoa Kỳ phải chịu thuế thu nhập đối với thu nhập, trong
nhiều trường hợp, thu nhập của các chi nhánh nước ngoài và một số pháp nhân
nước ngoài nhất định (tùy thuộc vào việc áp dụng các khoản tín dụng thuế nước
ngồi (FTC) trong một số trường hợp nhất định), với thuế suất 21%, có hiệu lực

IL

ST
.C


O

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST


.C

IE
U

O

H

M

U

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M


Chế độ tài chính áp dụng cho ngành dầu khí ở Mỹ bao gồm sự kết hợp của thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), thuế tài nguyên và tiền bản quyền.

TA

U

TA

ST
.C
U
H

M

- Mặc dù TCJA đã được ban hành vào năm 2017, Bộ Tài chính Hoa Kỳ vẫn tiếp tục
cơng bố hướng dẫn quy định dưới nhiều hình thức khác nhau để cố gắng làm rõ ý
định theo luật định và dự kiến rằng hướng dẫn thêm sẽ được công bố trong suốt năm
2019 và hơn thế nữa. Mặc dù mô tả chi tiết về từng thay đổi lập pháp nằm ngoài
phạm vi của hướng dẫn này, nhưng những thay đổi đó cần được xem xét trên cơ sở
từng thực thể.
1.2. Chế độ tài khoá


TA

ST
.C

U
H

M

ST
.C

U

H

IE
U

.C

TA

IL

ST

U

EU
H

IL
I


M

O

IL

IE

14

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H


M

U

ST

-

.C

U

TA

IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

U


ST

.C

O

M

TA

-

U

TA
IL

M

U

IL
IE

TA

-

O


-

H

U

ST
.

C

IE
U

O

H

M

-

O
M

TA
IL
IE
U


cho các năm tính thuế bắt đầu sau năm 2017 (thuế suất kết hợp áp dụng cho người
nộp thuế doanh nghiệp trong năm tài chính có năm tài chính bao gồm ngày 1
tháng 1 năm 2018). Thu nhập của các công ty không cư trú từ các nguồn của Hoa
Kỳ không phải chịu thuế khấu lưu (WHT) hoặc bảo hộ theo hiệp định cũng phải
chịu thuế suất thuế TNDN 21%. Thuế suất thuế TNDN 21% áp dụng đối với hoạt
động dầu khí và hoạt động phi dầu khí.
Hoa Kỳ khơng áp dụng rào cản trong việc xác định trách nhiệm pháp lý thuế
TNDN. Lợi nhuận từ một dự án có thể bù đắp các khoản lỗ từ một dự án khác do
cùng một tổ chức thuế nắm giữ, và tương tự, lãi và lỗ từ các hoạt động thượng
nguồn có thể bù đắp cho các hoạt động hạ nguồn hoặc bất kỳ hoạt động nào khác
do cùng một tổ chức thực hiện.
Luật thuế của Hoa Kỳ cho phép các tập đồn liên quan của Hoa Kỳ có cơng ty mẹ
Hoa Kỳ - trong đó cơng ty mẹ sở hữu, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc
nhiều chuỗi, 80% tổng quyền biểu quyết và giá trị cổ phiếu của mỗi công ty con
Hoa Kỳ - nộp tờ khai thuế tổng hợp và được coi là một pháp nhân chịu thuế duy
nhất cho các mục đích thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ.
Thuế doanh nghiệp của Hoa Kỳ được đánh vào thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu
thuế bằng tổng thu nhập trừ đi các khoản khấu trừ được phép. Tổng thu nhập bao
gồm tất cả thu nhập thông thường và thu nhập vốn chịu thuế (được xác định theo
luật thuế). Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
chúng phát sinh để tạo ra thu nhập gộp hoặc cần thiết để tiến hành hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích tạo ra thu nhập gộp.
Các khoản chi phí vốn mà người nộp thuế phải chịu trong ngành dầu khí được thu
hồi thơng qua các khoản khấu trừ cho chi phí khoan và phát triển vơ hình (IDC),
chi phí hoặc tỷ lệ phần trăm hao hụt cho cơ sở chi phí thuê, hoặc các phương pháp
khấu hao nhanh tài sản hữu hình (hoặc chi phí ngay lập tức,nếu có) Ngồi ra, có
thể có các khoản khấu trừ dành cho các loại chi tiêu vốn khác
• ví dụ, các khoản chi phí phát sinh để thiết lập cơ cấu kinh doanh ban đầu (chi
phí tổ chức hoặc khởi động được vốn hóa “thơng thường” (tùy thuộc vào một

số ngoại lệ) và được phân bổ dần trong 15 năm). Người nộp thuế trong ngành
dầu khí có thể chọn sử dụng phương pháp thu hồi chi phí theo đơn vị sản xuất
(UoP) cho một số tài sản hữu hình, có thể khấu hao. Người nộp thuế cũng có
thể chọn viết hoa và khấu hao, hoặc làm cạn kiệt các IDC trong nước (tồn tại
một số quy tắc nhất định đối với các IDC không thuộc Hoa Kỳ)
Một nguyên tắc quan trọng trong việc đánh thuế ngành dầu khí của Hoa Kỳ là hầu
như tất cả các phép tính liên quan đến tài sản đều được tính trên cơ sở đơn vị tài
sản (tài sản thuế); điều này bao gồm cơ sở tài sản, lãi hoặc lỗ do thanh lý, từ bỏ và
các khoản khấu trừ liên quan đến tài sản (cạn kiệt, khấu hao và khấu hao). Mặc dù
khái niệm và thực tế xác định một đơn vị tài sản (tức là tài sản riêng biệt) có thể
rất phức tạp, nhưng trên thực tế, một đơn vị tài sản có thể được coi như một hợp
đồng thuê hoặc một giếng dầu khí cụ thể.


TA

ST
.C
U
H

M

U

ST
.C

O
M


TA
IL
IE
U

H

M

IE
U

O

C

U

U

H

U

IL
IE

U


ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O

15

TA
I

LI

.C

ST

U

U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U


TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA


U

- Hoa Kỳ áp đặt một giới hạn nghiêm ngặt đối với khả năng khấu trừ chi phí lãi vay
hiện tại thông qua Mục 163 (j) của Bộ luật Doanh thu Nội bộ (IRC). Có hiệu lực
cho các năm tính thuế sau năm 2017, IRC Mục 163 (j) giới hạn khoản khấu trừ
chi phí lãi vay rịng ở mức 30% thu nhập chịu thuế đã điều chỉnh của doanh
nghiệp (thường được xác định là thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu
hao (EBITDA) đến năm 2021, và EBIT sau đó). Một số giới hạn và ngoại lệ được
áp dụng.
- Trước khi có luật cải cách thuế năm 2017, Hoa Kỳ đã đánh thuế tất cả thu nhập
kiếm được trên toàn thế giới. Tuy nhiên, là một phần của luật nói trên, hệ thống
thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ đã được chuyển đổi sang chế độ lãnh thổ
được sửa đổi. Hệ thống này cho phép miễn 100% đối với cổ tức nước ngồi do
một số cơng ty nước ngồi thực hiện nếu một cơng ty Hoa Kỳ sở hữu ít nhất 10%.
Điều này cho phép thu nhập kiếm được bên ngoài Hoa Kỳ và được phân phối trở
lại cho cơng ty mẹ ở Hoa Kỳ được xóa khỏi thu nhập chịu thuế (chịu nhiều hạn
chế và giới hạn). Vào năm 2018, Hoa Kỳ sẽ áp thuế chuyển đổi một lần đối với
thu nhập nước ngồi tích lũy (xem phần đánh thuế thực thể nước ngoài bên dưới).
Hoa Kỳ cũng có một số biện pháp xói mịn cơ sở bao gồm thuế chống lạm dụng
và xói mịn cơ sở (BEAT) và các điều khoản thu nhập chịu thuế thấp vơ hình tồn
cầu (GILTI), áp đặt nghĩa vụ thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ đối với các
khoản thanh toán hoặc cấu trúc được thiết kế để chuyển thu nhập ra khỏi Hoa Kỳ
(xem đánh thuế pháp nhân nước ngồi bên dưới). Mặc dù mơ tả chi tiết về từng
điều khoản thuế quốc tế nói trên nằm ngồi phạm vi của hướng dẫn này, nhưng
những thay đổi đó cần được xem xét trên cơ sở từng thực thể.
2.2. Chế độ thuế tối thiểu thay thế
- Trước năm 2018, hệ thống thuế của Hoa Kỳ đã áp đặt một “mức thuế tối thiểu
thay thế” (AMT) đối với các công ty, với số tiền mà mức thuế tối thiểu dự kiến
vượt quá mức thuế thu nhập liên bang thông thường của Hoa Kỳ cho năm tính

thuế hiện hành, dẫn đến một loại thuế riêng biệt và song song hệ thống. Có hiệu
lực cho các năm tính thuế bắt đầu sau năm 2017, AMT doanh nghiệp đã được bãi
bỏ, cho phép người nộp thuế doanh nghiệp có tín dụng AMT sử dụng khoản tín
dụng để bù đắp nghĩa vụ thuế thơng thường (cũng như khả năng có cơ hội hồn
trả nhất định liên quan đến các khoản tín dụng cịn lại).
- Đối với người nộp thuế doanh nghiệp có năm tính thuế tài chính bao gồm ngày 1
tháng 1 năm 2018, thuế suất hỗn hợp sẽ được áp dụng. Mặc dù AMT của công ty
đã được bãi bỏ trên cơ sở tương lai, nhưng chế độ AMT vẫn được áp dụng cho các
cá nhân (với một sốsửa đổi nhất định). Mặc dù mô tả chi tiết về chế độ AMT của
công ty áp dụng cho các năm tính thuế trước năm 2018 nằm ngồi phạm vi của
hướng dẫn này, vui lịng tham khảo các bản phát hành trước của hướng dẫn này
để biết tổng quan về chế độ đó.
2.3. Thuế tiểu bang và địa phương


TA

ST
.C
U
H

M

U

ST
.C

O

M

TA
IL
IE
U

H

M

IE
U

O

C

IE

16

TA
I

U
H

U


ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

U

M

TA

IL
IE


U

H

U

2.6. Đánh thuế pháp nhân nước ngoài
Các vấn đề về thuế liên quan đến đầu tư vào Hoa Kỳ cho các dự án dầu khí phát huy
tác dụng của các quy tắc và quy định dành riêng cho lĩnh vực dầu khí. Tương tự, đầu
tư vào nước ngồi, nói chung, có một bộ quy tắc và quy định thuế xác định quản lý
việc đánh thuế của một công ty đa quốc gia nước ngoài, bất kể ngành nghề nào.
-Theo các nguyên tắc về đầu tư trong nước vào Hoa Kỳ trước tiên, một cơng ty đa
quốc gia nước ngồi thường phải chịu thuế của Hoa Kỳ đối với thu nhập có nguồn
gốc từ Hoa Kỳ theo các nguyên tắc thuế nội địa của Hoa Kỳ, trừ khi một hiệp ước
thuế thu nhập song phương áp dụng làm giảm khả năng Hoa Kỳ đánh thuế một số
loại thu nhập.
• ví dụ, một số hoạt động nhất định diễn ra ở Hoa Kỳ có thể làm phát sinh một
thương mại hoặc hoạt động kinh doanh chịu thuế theo các nguyên tắc thuế nội
địa của Hoa Kỳ; trong khi theo hiệp ước thuế thu nhập hiện hành, hoạt động có

IL

ST
.C

O

M


ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O


H

M

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U

- Tại Hoa Kỳ, thuế tiểu bang và thuế địa phương có thể là một chi phí đáng kể cho
hoạt động kinh doanh trên bờ hoặc trong vùng biển của tiểu bang. Mỗi tiểu bang
có quy chế thuế riêng. Chi tiết về các yêu cầu trạng thái khác nhau là rất nhiều và
chúng không được đề cập chi tiết trong chương này.
2.4. Thuế thu nhập tiểu bang
- Hầu hết các tiểu bang đánh thuế dựa trên thu nhập của các công ty kinh doanh
trong tiểu bang. Nói chung, thu nhập chịu thuế doanh nghiệp của tiểu bang được
tính bằng cách thực hiện một số cộng và trừ theo từng tiểu bang cụ thể vào thu
nhập chịu thuế liên bang. Ngoài ra, một số tiểu bang tính thu nhập chịu thuế của

tiểu bang dựa trên tổng thu nhập, tùy thuộc vào các định nghĩa và sửa đổi cụ thể
của tiểu bang.
- Thu nhập chịu thuế của tiểu bang được phân bổ cho từng tiểu bang dựa trên một
yếu tố thường so sánh tài sản, bảng lương hoặc hoạt động bán hàng trong tiểu
bang với những yếu tố tương tự trong và ngoài tiểu bang. Thu nhập phân bổ được
nhân với thuế suất thuế thu nhập bang để xác định số thuế phải nộp. Thuế suất
thuế thu nhập của tiểu bang thường dao động từ 0% đến 12%.
2.5. Thuế nhượng quyền của tiểu bang
Nhiều tiểu bang áp thuế nhượng quyền thương mại đối với bất kỳ công ty nào:
- Được tổ chức trong tiêu bang
- Đủ điều kiện để kinh doanh hoặc kinh doanh trong tiểu bang
- Thực hiện và tiếp thu điều lệ công ty trong tiểu bang
- Sở hữu hoặc sử dụng bất kì vốn công ty, nhà máy hoặc tài sản khác trong nước
 Nói chung, thuế suất nhượng quyền được tính bằng cách nhân giá trị của tài sản
phân bổ, vốn cổ phần hoặc giá trị ròng được sử dụng trong tiểu bang với thuế suất
nhượng quyền. Thuế suất nhượng quyền thương mại thường dao động từ 0,15%
đến 1,0% trên cơ sở tính thuế


TA

ST
.C
U
H

M

U


ST
.C

O
M

TA
IL
IE
U

H

M

IE
U

O

C

U

U

H

U


IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O

17

TA
I

LI


.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I


EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA
IL

ST
.
U
H
U


IL
IE

TA

U

thể được miễn thuế Hoa Kỳ theo thỏa thuận của các bên hiệp ước. Ví dụ về
cách xử lý này có thể là cho một bên Hoa Kỳ thuê thiết bị trên cơ sở thuần túy,
theo đó bên thuê chịu hầu hết các rủi ro và chi phí liên quan đến việc thuê tài
sản từ bên nước ngoài.
-Bất kể một cơng ty đa quốc gia nước ngồi có đang cố gắng áp dụng một hiệp ước
thuế thu nhập hiện hành hay không, một số điều khoản thuế nội địa nhất định có thể
được áp dụng, chẳng hạn như Mục 163 (j) của IRC, điều chỉnh mức chi phí lãi vay
được khấu trừ ở Hoa Kỳ đối với khoản thuế phải nộp của Hoa Kỳ thu nhập. Cho đến
năm 2022, số tiền đó thường được giới hạn ở một tỷ lệ phần trăm EBITDA; sau
năm 2021, số tiền đó thường được giới hạn ở một tỷ lệ phần trăm EBIT. Các vấn đề
tương tự đối với việc cấp vốn trong nước cho các hoạt động của Hoa Kỳ sẽ đòi hỏi
đặc điểm nợ / vốn chủ sở hữu, các quy định về tài trợ theo đường ống và các cân
nhắc về vốn mỏng.
-Một lĩnh vực khác của các điều khoản thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ có thể áp
dụng cho các cơng ty đa quốc gia nước ngồi đầu tư vào Hoa Kỳ được quy định
trong IRC Mục 897. Phần này bao gồm trong Đạo luật về thuế bất động sản đầu tư
nước ngoài (FIRPTA) và đưa ra các quy tắc thuế để xác định xem một khoản đầu tư
vào Hoa Kỳ có cấu thành một khoản đầu tư vào “quyền lợi bất động sản của Hoa
Kỳ” (USRPI) hay khơng. Nếu một khoản đầu tư là USRPI, thì có những điều khoản
cụ thể nhằm bảo vệ khả năng Hoa Kỳ đánh thuế bất kỳ khoản lợi nhuận hoặc giá trị
tích lũy nào có thể phát sinh trong khi cơng ty đa quốc gia nước ngoài sở hữu
USRPI và sau đó loại bỏ nó. Các quy tắc kích hoạt thu lợi bao gồm các giao dịch bán

và cũng có thể bao gồm các giao dịch đủ điều kiện để tái cấu trúc miễn thuế đối với
chủ sở hữu bất động sản FIRPTA.
-Hoa Kỳ cũng áp dụng một số điều khoản là BEAT và GILTI
• BEAT - BEAT thường áp dụng cho các công ty (không phải là các công ty
RIC, REIT hoặc S) chịu thuế thu nhập ròng của Hoa Kỳ với tổng thu nhập
trung bình hàng năm ít nhất là 500 triệu đô la Mỹ và đã thực hiện các khoản
thanh toán được khấu trừ cho bên liên quan với tổng số tiền là 3% ( 2% đối với
ngân hàng và một số đại lý bảo mật) hoặc nhiều hơn trong tổng các khoản
khấu trừ của công ty trong năm. Một công ty chịu thuế thường xác định số thuế
cịn nợ theo quy định (nếu có) bằng cách cộng lại vào thu nhập chịu thuế đã
điều chỉnh trong năm tất cả các khoản thanh toán được khấu trừ cho một cơng
ty liên kết nước ngồi (các khoản thanh tốn xói mịn cơ sở) trong năm (bản
sửa đổi thu nhập chịu thuế). Số tiền còn nợ là phần vượt quá 10% (5% cho một
năm tính thuế đối với các khoản thanh tốn xói mịn cơ sở đã trả hoặc tích lũy
trong các năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017) của thu nhập
chịu thuế được điều chỉnh của tổng công ty so với nghĩa vụ thuế thơng
thường trong năm (tính số tiền điều chỉnh của các khoản tín dụng thuế được


TA

ST
.C
U
H

M

U


ST
.C

O
M

TA
IL
IE
U

H

M

IE
U

O

C

U

U

H

ST


.C

M

O

TA

IL
IE

U

Lãi và lỗ do người nộp thuế doanh nghiệp bán tài sản vốn phải chịu thuế thu nhập
liên bang Hoa Kỳ với thuế suất doanh nghiệp thông thường là 21% (có hiệu lực
cho các năm tính thuế sau năm 2017). Lãi hoặc lỗ vốn được xác định bằng cách
khấu trừ cơ sở đã điều chỉnh của một tài sản từ số tiền thu được (tiền nhận được
hoặc phải thu và giá trị thị trường của bất kỳ tài sản nào nhận được hoặc phải
thu).

IE

18

TA
I

U
H


U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

Tài sản nắm giữ từ một năm trở xuống và hàng tồn kho hoặc tài sản được giữ để
bán trong q trình kinh doanh thơng thường được coi là tài sản phi vốn và tạo ra
thu nhập thông thường hoặc lỗ khi bán chúng.

IL

ST
.C

O

M


ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U


O

H

M

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U

phép). BEAT - BEAT thường áp dụng cho các công ty (không phải là các công
ty RIC, REIT hoặc S) chịu thuế thu nhập rịng của Hoa Kỳ với tổng thu nhập
trung bình hàng năm ít nhất là 500 triệu đơ la Mỹ và đã thực hiện các khoản
thanh toán được khấu trừ cho bên liên quan với tổng số tiền là 3% ( 2% đối
với ngân hàng và một số đại lý bảo mật) hoặc nhiều hơn trong tổng các khoản
khấu trừ của công ty trong năm. Một công ty chịu thuế thường xác định số thuế
cịn nợ theo quy định (nếu có) bằng cách cộng lại vào thu nhập chịu thuế đã
điều chỉnh trong năm tất cả các khoản thanh toán được khấu trừ cho một cơng

ty liên kết nước ngồi (các khoản thanh tốn xói mịn cơ sở) trong năm (bản
sửa đổi thu nhập chịu thuế). Số tiền còn nợ là phần vượt quá 10% (5% cho
một năm tính thuế đối với các khoản thanh tốn xói mịn cơ sở đã trả hoặc tích
lũy trong các năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017) của thu
nhập chịu thuế được điều chỉnh của tổng công ty so với nghĩa vụ thuế thơng
thường trong năm (tính số tiền điều chỉnh của các khoản tín dụng thuế được
phép).
• GILTI - GILTI là tổng thu nhập vượt quá lợi nhuận bất thường từ tài sản có thể
khấu hao hữu hình, khơng bao gồm thu nhập được kết nối hiệu quả (ECI), thu
nhập phụ F, thu nhập chịu thuế cao, cổ tức từ các bên liên quan và thu nhập
khai thác dầu khí ở nước ngồi. Cần lưu ý rằng thu nhập liên quan đến dầu
khí nước ngồi (FORI) khơng bị loại trừ khỏi GILTI và sẽ phải được người
nộp thuế theo dõi và xác định. Nói chung, FORI là thu nhập có được từ việc
chế biến,vận chuyển hoặc phân phối dầu khí và có thể bao gồm một số dịch vụ
liên quan. Cơ sở hoàn vốn bất thường bằng 10% cơ sở điều chỉnh tổng hợp của
cơng ty nước ngồi được kiểm sốt trong tài sản hữu hình có thể khấu hao. Chỉ
80% thuế nước ngoài trả trên thu nhập được phép coi như tín dụng thuế nước
ngồi. Đối với các năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017 và
trước ngày 1 tháng 1 năm 2026, thuế suất hiệu dụng cao nhất đối với GILTI là
10,5%.
2.7. Lãi lỗ


TA

ST
.C
U
H


M

U

ST
.C

O
M

TA
IL
IE
U

H

M

IE
U

O

C

TA
IL

ST

.
U
H
U

IL
IE

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M


U

Mặc dù thuế suất là như nhau đối với thu nhập thông thường và các giao dịch vốn
đối với các công ty, nhưng các khoản lỗ vốn chỉ được khấu trừ đối với lãi vốn chứ
không phải thu nhập thông thường. Khoản lỗ vốn rịng có thể được chuyển về sau
ba năm và được chuyển sang năm năm. Các khoản lỗ do buôn bán hoặc kinh
doanh phát sinh trong quá trình kinh doanh thơng thường được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế.

TA

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
IE


U

H

U

Lãi hoặc lỗ vốn do một công ty cư trú tại Hoa Kỳ thu được từ việc chuyển nhượng
cổ phần trong một cơng ty nước ngồi thường được coi là lãi hoặc lỗ vốn có
nguồn gốc Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu cổ phiếu của cơng ty nước ngồi cấu thành cổ
phiếu của một cơng ty nước ngồi được kiểm soát khi được bán, hoặc vào bất kỳ
thời điểm nào trong năm năm trước ngày bán, thì một số quy tắc nhất định có thể
áp dụng để tái tạo nguồn thu nhập từ nước ngoài. - thu nhập từ cổ tức có nguồn
gốc, trong phạm vi bán cổ phần của cổ đơng trong thu nhập và lợi nhuận tích lũy
của cơng ty nước ngồi. Ngồi ra, cổ đơng bán có thể được khấu trừ thuế nước
ngoài đối với các khoản thu nhập đó.

IE

19

TA
I

U
H

U

ST


LI

.C

EU

O

Các cơng ty Hoa Kỳ có chi nhánh nước ngoài đang hoạt động kinh doanh (bao
gồm cả tài sản sản xuất dầu khí, trong hầu hết các trường hợp) có lãi hoặc lỗ khi
xử lý tài sản của chi nhánh nước ngồi, có thể có nguồn gốc từ nước ngồi hoặc từ

IL

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I


Các hợp đồng th dầu khí được giữ trong hơn một năm thường dẫn đến lãi và lỗ
thương mại hoặc kinh doanh khi bán, tùy thuộc vào việc thu hồi lại như đã thảo
luận ở trên. Lãi hoặc lỗ do xử lý tài sản phải được tính cho từng tài sản tính thuế
(tức là tài sản tính theo tài sản, không phải tổng cộng). Việc thu hồi cũng được
tính tốn trên cơ sở từng tài sản.

ST
.C

U

Các tài sản không tồn kho được sử dụng trong thương mại hoặc kinh doanh của
người nộp thuế trong hơn một năm được coi là tài sản thương mại hoặc kinh
doanh. Việc định đoạt các tài sản thương mại hoặc kinh doanh tạo ra các khoản
lỗ thông thường hoặc được gọi là khoản lãi theo Mục 1231 của IRC mà có thể
(tùy thuộc vào các giới hạn nhất định) được coi là lãi vốn. Tuy nhiên, cơ quan
thuế Hoa Kỳ yêu cầu rằng một số khoản khấu trừ thông thường đã tuyên bố trước
đây phải được thu lại thành thu nhập bình thường tại thời điểm bán nếu tài sản
được bán để thu lợi. Ví dụ, nếu tài sản hữu hình được bán với lãi, khoản khấu hao
đã khấu trừ phải được thu lại bằng số tiền lãi. Khi bán tiền lãi cho thuê, người
nộp thuế phải thu lại tất cả IDC và khoản tiền tiêu hao đã làm giảm cơ sở tính
thuế, lên đến số tiền lãi thu được từ tài sản đó, nếu tài sản đó được đưa vào sử
dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 1986. Tại đó là các quy tắc thu hồi khác nhau
đối với tài sản đã được đưa vào sử dụng trước ngày 1 tháng 1 năm 1987.


ST
.C


O
M

TA
IL
IE
U

O

H

M

U

Tiền tệ chức năng

2.8.

TA
IL

Chuyển giá
Luật thuế của Hoa Kỳ bao gồm các biện pháp để đảm bảo rằng cơ sở thu nhập
chịu thuế của Hoa Kỳ liên quan đến các giao dịch xuyên biên giới được dựa trên giá
sải tay. Các cơng ty Hoa Kỳ có chi nhánh nước ngồi đang hoạt động kinh doanh
(bao gồm cả tài sản sản xuất dầu khí, trong hầu hết các trường hợp) có lãi hoặc lỗ khi
xử lý tài sản của chi nhánh nước ngồi, có thể có nguồn gốc từ nước ngồi hoặc từ
Hoa Kỳ tùy thuộc vào thực tế. Hơn nữa, ngay cả khi việc bán tài sản của chi nhánh

nước ngoài, chẳng hạn như thiết bị, được phân loại là nước ngồi theo các điều khoản
về tìm nguồn cung ứng, thì các quy tắc bổ sung có thể áp dụng việc thu hồi đó, như
thu nhập có nguồn gốc Hoa Kỳ, một phần thu nhập tương đương với số khấu hao đã
thực hiện. ở Hoa Kỳ trong những năm tính thuế trước liên quan đến tài sản của chi
nhánh nước ngồi. Lãi hoặc lỗ vốn do một cơng ty cư trú tại Hoa Kỳ thu được từ việc
chuyển nhượng cổ phần trong một cơng ty nước ngồi thường được coi là lãi hoặc lỗ
vốn có nguồn gốc Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu cổ phiếu của cơng ty nước ngồi cấu
thành cổ phiếu của một cơng ty nước ngồi được kiểm soát khi được bán, hoặc vào
bất kỳ thời điểm nào trong năm năm trước ngày bán, thì một số quy tắc nhất định có
thể áp dụng để tái tạo nguồn thu nhập từ nước ngoài - thu nhập từ cổ tức có nguồn
gốc, trong phạm vi bán cổ phần của cổ đơng trong thu nhập và lợi nhuận tích lũy của
cơng ty nước ngồi. Ngồi ra, cổ đơng bán có thể được khấu trừ thuế nước ngoài đối
với các khoản thu nhập đó. Có sẵn một số phương pháp để xác định giá chiều dài của
sải tay và có các yêu cầu tài liệu nghiêm ngặt để hỗ trợ phương pháp đã chọn và giá
đạt được. Điều này đặc biệt liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ giữa các công
ty, các thỏa thuận tài trợ giữa các công ty và các hợp đồng thuê thuyền trần và thuê
định hạn.

U

H

U

IL
IE

U

ST


.C

O

M

TA

H

M

EU

O

20

TA
I

LI

.C
ST
U
U
H
IE

IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL


ST

.C

IE
U

O

H

M

2.9.

U

IL
IE

U

H

U

ST
.


C

IE
U

Theo luật thuế thu nhập của Hoa Kỳ, người nộp thuế được yêu cầu tính thu
nhập chịu thuế của họ bằng cách sử dụng đồng đô la Mỹ.

TA

U

TA

ST
.C
U
H

M

Hoa Kỳ tùy thuộc vào thực tế. Hơn nữa, ngay cả khi việc bán tài sản của chi
nhánh nước ngoài, chẳng hạn như thiết bị, được phân loại là nước ngoài theo các
điều khoản về tìm nguồn cung ứng, thì các quy tắc bổ sung có thể áp dụng việc
thu hồi đó, như thu nhập có nguồn gốc Hoa Kỳ, một phần thu nhập tương đương
với số khấu hao đã thực hiện ở Hoa Kỳ trong những năm tính thuế trước liên quan
đến tài sản của chi nhánh nước ngoài.


TA


ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

O
M

ST
.C

U

H

M

IE
U

O


C

EU
H

U

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA
IL

ST

.
U
H
U

IL
IE

TA

IE

21

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU


O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
IE

U

H

U

ST

.C


O

M

TA

IL
I

2.11. Thanh tốn tiền bản quyền
-Cho th trong nước
• Tiền bản quyền dầu mỏ được trả cho các chủ sở hữu khoáng sản, đối với các
hợp đồng thuê trên đất liền có thể là chính phủ tiểu bang hoặc liên bang, các cá
nhân, khu bảo tồn của Ấn Độ, các tập đồn, cơng ty hợp danh hoặc bất kỳ tổ
chức nào khác. Khoản thanh toán tiền bản quyền được loại trừ khỏi tổng thu
nhập của chủ sở hữu lãi lao động.
Đối với các dự án trên bờ, tiền bản quyền đầu nguồn được trả cho chủ sở hữu khoáng
sản. Tiền bản quyền đầu giếng thường được tính với tỷ lệ từ 12,5% đến 30% (dựa
trên hợp đồng thuê hoặc hợp đồng) của tổng giá trị đầu giếng đối với tất cả xăng dầu
được sản xuất. Tổng giá trị đầu giếng thường là giá giao ngay được niêm yết cho địa
điểm sản xuất hoặc doanh thu thực tế nhận được, trừ đi bất kỳ chi phí nào. Các loại
chi phí được phép là chi phí chế biến, tồn trữ và vận chuyển xăng dầu đến điểm bán.
-Hợp đồng thuê nước ngoài
Đối với các dự án ngoài khơi, tiền bản quyền đầu giếng được trả cho chính phủ
liên bang thơng qua Văn phòng Doanh thu Tài nguyên Thiên nhiên (ONRR)
nhưng được chia sẻ với bang thích hợp nếu giếng nằm trong vùng biển của
bang. Tiền bản quyền dựa trên tỷ lệ phần trăm được ấn định tại thời điểm đấu

IL


M
O

ST
.C

U

2.10. Cổ tức
Cổ tức do các công ty cư trú tại Hoa Kỳ trả phải chịu thuế, trừ khi người nhận đủ
điều kiện được khấu trừ cổ tức nhận được (DRD) hoặc được bảo hiểm bởi một hiệp
ước thuế thu nhập hiện hành với mức thuế suất giảm
Đối với các cổ đông công ty thường trú tại Hoa Kỳ, tất cả cổ tức nhận được đều được
tính vào tổng thu nhập. Theo luật trước đây, các tập đoàn C nhận cổ tức từ một số
công ty trong nước chịu thuế nhất định được khấu trừ 100% cổ tức đã nhận nếu tập
đoàn C nhận cổ tức sở hữu hơn 80% cổ phần của cơng ty chi trả là cơng ty Hoa Kỳ.
Ngồi ra, các tập đoàn C nhận cổ tức từ một số công ty trong nước chịu thuế được
khấu trừ 80% (nếu nó sở hữu trên 20% nhưng dưới 80% của người trả cổ tức) hoặc
70% (nếu nó sở hữu ít hơn 20% của người trả cổ tức) trên số cổ tức nhận được. Tuy
nhiên, có hiệu lực cho các năm tính thuế bắt đầu sau năm 2017, mức khấu trừ cổ tức
80% nhận được đã giảm xuống 65% và mức khấu trừ cổ tức 70% được giảm xuống
còn 50%. Cổ tức được trả bởi một số cơng ty nước ngồi đủ điều kiện để được miễn
100% nếu bên nhận là công ty Hoa Kỳ sở hữu từ 10% trở lên của bên chi trả nước
ngồi.
Đối với cổ đơng khơng cư trú của cơng ty, cổ tức được trả hoặc ghi có cho cổ đông
không cư trú phải tuân theo WHT 30% (trừ khi tỷ lệ được giảm bởi một hiệp ước
thuế thu nhập hiện hành). WHT được người trả tiền khấu trừ trên tổng số tiền cổ tức.



TA
IL
IE
U

O
M

-Dầu khí khơng theo qui ước/độc đáo

U

H

U

IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA


H

M

EU

O

22

TA
I

LI

.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O


M

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE

U

O

H

M

• Mỹ là nước tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới. Nhưng sản lượng khai thác của
Mỹ lại nhỏ hơn nhiều so với lượng tiêu thụ. Điều này khiến Mỹ phải phụ thuộc
nhiều vào trữ lượng nhập khẩu.
• Đến 2012, nhờ cơng nghệ khai thác đã phiến,sản lượng khai thác của Mỹ đã
tăng cao kỷ lục hơn 28% so vời khả năng cung cấp của 2008.
• Từ năm 1990 đến năm 1996, trữ lượng khí đốt tự nhiên và dầu thơ của Hoa Kỳ
đã giảm đều đặn.
• Năm 1997, xu hướng giảm trữ lượng khí đốt tự nhiên đã đảo ngược khi các
nhà khai thác đưa ra những đổi mới trong việc khoan định hướng và bẻ gãy
thủy lực các kỹ thuật gia tăng thành công đã chứng minh được trữ lượng và sản
lượng khí tự nhiên từ các thành tạo đá phiến sét.
• Năm 2008, xu hướng giảm đối với dầu thơ đã đảo ngược khi các nhà khai thác
áp dụng các cải tiến trong khoan định hướng và bẻ gãy thủy lực cho các hệ
thống chứa dầu chặt chẽ, chẳng hạn như đá phiến sét Bakken của Lưu vực
Williston.
• Dự trữ tăng và xu hướng sản xuất tiếp tục cho đến năm 2015, khi ngành công
nghiệp này giảm đáng kể giá cả dầu và khí đốt tự nhiên, đồng thời chứng minh
rằng trữ lượng đã được điều chỉnh giảm do giá giảm không hỗ trợ các nhà khai
thác dự kiến phát triển tài nguyên.
• Từ năm 2016 đến 2018, giá dầu và khí đốt tự nhiên của Mỹ và dự trữ đều có
xu hướng tăng ít nhất 9% mỗi năm.
• Vào năm 2019, xu hướng tăng dự trữ đã bị gián đoạn và vào năm 2020, dự trữ

đã giảm đối với cả hai loại nhiên liệu
• Về Chế độ tài chính áp dụng cho ngành dầu khí ở Mỹ là tơ nhượng là sự kết
hợp của thuế TNDN, thuế tài nguyên và tiền bản quyền. Chế độ tài khóa dầu
khí quan trọng đối với chính phủ vì nó đảm bảo việc quản lý phù hợp các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

U

H
U

IL
IE

TA
IL

Kết luận

U

IV.

ST
.

C

IE
U


O

H

M

U

ST
.C

Khơng có điều khoản đặc biệt nào áp dụng cho dầu độc đáo hoặc khí đốt độc
đáo. Và theo các quy tắc thuế thu nhập liên bang hiện hành của Hoa Kỳ,
khơng có điều khoản hoặc điều khoản đặc biệt cụ thể nào được áp dụng để
đối xử với dầu hoặc khí độc đáo khác với dầu hoặc khí thơng thường cho mục
đích đánh thuế.

TA

U

TA

ST
.C
U
H

M


giá. Như đã thảo luận ở trên, tiền bản quyền này được trả trên tổng giá trị đầu
ra của sản xuất.


TA

ST
.C
U
H

M

TA
IL
IE
U



IL

IE

23

M
TA
I


U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

U


TA

IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
I


EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

U

TA
IL

M

TA


IL
IE

U

H

U

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M


Đối với các nhà đầu tư dầu khí, chế độ tài khóa dầu khí ảnh hưởng đến quyết
định nhà đầu tư ở bất kỳ quốc gia nào quan tâm.Mỹ hiện đang áp dụng hệ
thống tô nhượng cùng với một số quốc gia như Anh, Pháp, Na Uy, Nga, Úc,
New Zealand, Nam Phi, Colombia và Argentina trong chính sách tài khóa dầu
khí.
• Qua hệ thống tơ nhượng các nhà thầu tự chủ,độc lập khi khơng có sự can thiệp
của chính phủ vì chính phủ đã chuyển giao quyền sở hữu dầu và khí đốt cho
một cơng ty nếu chúng được sản xuất. Cơng ty sản xuất sau đó trả tiền bản
quyền và thuế.
• Với Mỹ,hiện là nhà sản xuất dầu và khí đốt tự nhiên lớn nhất tồn cầu thì hệ
thống tài khóa sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với nguồn cung trên tồn
cầu.Khơng kể đến chiến tranh giữa Nga-Ucraina làm cho giá xăng dầu tăng thì
với sự thay đổi chính sách của Hoa Kỳ là gia tăng nguồn cung trên bờ đã giảm
đáng kể giá dầu và khí đốt trên thế giới. ‘’ Cuộc cách mạng đá phiến" đã biến
Hoa Kỳ trở thành nhà sản xuất khí đốt tự nhiên và dầu thô hàng đầu. Sản lượng
khai thác từ dầu mỏ và khí đá phiến thắt chặt hiện đã vượt qua sản lượng khai
thác dầu khí thơng thường ở Mỹ.
• Bên cạnh đó,cùng với những sửa đổi từ năm 2017(TCJA) bằng cách giảm thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thay đổi cách đánh thuế thu nhập nước ngoài
và giới thiệu việc sử dụng hết tài sản có thể khấu hao, tác động của các điều
khoản được ban hành sẽ có tác động lâu dài và sâu sắc đến ngành dầu khí.


TA

ST
.C
U


O
M

TA
IL
IE
U

H

M

ST
.C

Nguồn tham khảo:

IL

IE

24

U

M
TA
I

U

H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

U

TA


IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU

H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA

IL
IE

U

H


U

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

1. U.S. Energy Information Administration ( />2. Global oil and gas tax guide ( />0Gas%20Fiscal%20Systems%20Onshore%20Report_0.pdf?fbclid=IwAR1J2iWDIS
TNu9dIHjhu_b-adRc6X0WVPqSDWGctudaJJJBTCb-NiOhAQPI)
3. AGUIDE TO THE OIL&GAS INDUSTRY
( />Tts7l3gMBaA7tjNOO2Mbhc5kZmB5B9g?e=hxaj70)
4. 2018 Comparative Analysis of the Federal Oil and Gas Fiscal Systems Onshore
Report ( />0Gas%20Fiscal%20Systems%20Onshore%20Report_0.pdf?fbclid=IwAR29BJrf4b3s
dGJdplxwjiXXv-ky7CAOjHhzAELsbfUWdqP3GfBVH8OHIHM )



IE

IL
TA

M

O

.C

ST

U

H

U

IL
IE

TA

M

O

ST
.C


U

M

O

.C

ST

U

H

EU

LI

TA
I

M

O

.C

ST


U

U
H

25

IL

TA

U

H

IE
U

M

O

.C

ST

U

EU
H


IL
I

TA
IL

TA

ST
.C

U

M

H

TA
IL
IE
U

O
M

ST
.C

U


H

IE
U

M

O

C

ST
.

U

H

U

IL
IE

TA


×