TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KỸ THUẬT HĨA HỌC
****
TIỂU LUẬN HĨA SINH ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: “Đường đơn glucose và các ứng dụng của nó trong
thực tiễn đời sống”
Giảng viên hướng dẫn : TS. Giang Thị Phương Ly
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quỳnh
Mã số sinh viên : 20175124
Khóa : K62
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
MỤC LỤC
1.2. Cấu trúc phân tử
....................................................................................
3
1.2.1. Dạng mạch hở
................................................................................
3
1.2.2. Dạng mạch vịng
............................................................................
3
II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
.............................
6
2.1. Tính chất vật lý
......................................................................................
6
2.2. Trạng thái tự nhiên của glucose
............................................................
6
3.1.2. Phản ứng tạo ester
..........................................................................
8
3.1.3. Tạo ether
.........................................................................................
8
3.2. Tính chất của aldehyde
..........................................................................
9
3.2.1. Thể hiện tính khử của nhóm CHO
................................................
9
3.2.2. Thể hiện tính oxi hóa của nhóm CHO
.........................................
10
3.3. Phản ứng lên men
...............................................................................
11
3.4. Phản ứng thối biến giảm mạch glucose
..........................................
11
3.5. Một số phản ứng khác
.......................................................................
12
[2]
....................................................................................................................
13
IV. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG CỦA GLUCOSE
......................................
13
4.1. Điều chế
..............................................................................................
13
4.1.1. Trong tự nhiên
...............................................................................
13
4.1.2. Trong cơng nghiệp [4]
..................................................................
13
4.2. Ứng dụng và chức năng của glucose
..................................................
13
4.2.1. Trong cơ thể
.....................................................................................
13
4.2.2. Trong y học
...................................................................................
17
4.2.3. Trong công nghiệp
........................................................................
21
KẾT LUẬN
.................................................................
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.........................................
26
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tự nhiên có rất nhiều các loại đường khác nhau, vơ cùng đa dạng và
phong phú. Mỗi một loại đường lại có những tính chất và ứng dụng khác nhau
trong thực tiễn đối với con người. Đường có thể được tìm thấy ở trong các thực
phẩm tự nhiên hay làm gia vị để tăng vị ngọt cho món ăn. Một trong những loại
đường rất quan trọng đối với chúng ta mà em muốn đề cập tới đó là glucose.
Glucose là một loại monosaccharide với cơng thức phân tử là C6H12O6 và rất
phổ biến. Glucose được tạo ra chủ yếu từ thực vật và hầu hết các loại tảo trong
q trình quang hợp từ H2O và CO2, sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời. Ở đó,
glucose được sử dụng để tạo ra cellulose trong thành tế bào và tinh bột. Trong
chuyển hóa năng lượng, glucose là nguồn ngun liệu quan trọng nhất trong tất cả
các sinh vật để tạo ra năng lượng trong q trình hơ hấp tế bào. Trong thực vật nó
được lưu trữ chủ yếu ở dạng cellulose và tinh bột, cịn ở động vật được lưu trữ
trong glucogen. Trong tự nhiên glucose chủ yếu tồn tại ở dạng Dglucose.
Glucose tồn tại ở xung quanh chúng ta, vậy nó có thật sự quan trọng và có lợi
gì cho chúng ta hay khơng, chúng ta nên sử dụng nó như thế nào để tốt cho cơ thể?
Dung dịch glucose 5% là dung dịch đường tiêm tĩnh mạch, nằm trong danh
sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế thế giới ( WHO) và là loại thuốc
quan trọng nhất cần thiết trong hệ thống y tế cơ bản. Nếu hàm lượng glucose trong
máu q cao có thể dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch, gan nhiễm mỡ,… Trong
ngành cơng nghiệp thực phẩm việc đưa glucose vào sản xuất thực phẩm giúp tạo vị
ngọt cho sản phẩm như bánh, kẹo, nước ngọt, nước giải khát, bia, thức uống có
men,…bên cạnh đó glucose cịn đóng vai trị như một phụ gia, đồng thời cũng như
một chất bảo quản cho sản phẩm. Ngồi ra glucose cịn được ứng dụng để tráng
gương, tráng ruột phích,…
Với sự phong phú, đa dạng và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống đối với
con người, bài tiểu luận này em xin phép được trình bày về đề tài: “ Đường đơn
glucose và các ứng dụng thực tiễn của nó trong đời sống.”
1
NỘI DUNG
I.GIỚI THIỆU VỀ ĐƯỜNG GLUCOSE
1.1. Lịch sử
Glucose ( cịn gọi là dextrose) là một loại monosaccharide với cơng thức phân
tử là C6H12O6 và phổ biến nhất. Trong tự nhiên glucose xuất hiện chủ yếu ở
dạng Dglucose.
Glucose lần đầu tiên được phân lập nho khơ vào năm 1747 bởi nhà hóa học
người Đức Andreas Marggraf.
Glucose được phát hiện trong nho bởi Johann Tobias Lowitz vào năm 1792 và
được cơng nhận là khác với đường mía ( saccarose).
Tên glucose bắt nguồn từ tiếng Pháp từ tiếng Hy Lạp (‘ glucos’), có nghĩa là
“ngọt” từ rượu chưa lên men, giai đoạn đầu tiên trong q trình sản xuất
rượu vang. Hậu tố “ose” là một phân loại hóa học, biểu thị nó là một loại
đường.
Glucose là thuật ngữ được đặt ra bởi Jean Baptiste Dumas vawo năm 1838,
chiếm ưu thế trong các tài liệu hóa học.
Friedrich August Kekulé đã đề xuất thuật ngữ dextrose ( từ Latin dexter = bên
phải), bởi vì trong dung dịch Dglucose của nước, mặt phẳng của ánh sáng
phân cực tuyến tính được quay sang phải, cịn Lglucose chuyển ánh sáng
phân cực tuyến tính sang trái.[1]
CHO
CHO
H
OH
HO
H
OH
H
H
OH
H
OH
HO
H
H
OH
HO
H
CH 2OH
2
CH2OH
Dglucose Lglucose
1.2. Cấu trúc phân tử
Glucose có cơng thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở cả 2 dạng: mạch hở và
mạch vịng.
1.2.1. Dạng mạch hở
O
CH 2
CH
CH
CH
CH
OH
OH
OH
OH
OH
C
H
Cấu tạo mạch hở của glucose viết thu gọn:
HOCH2
(CH 3OH)4
CH
O
Glucose là hợp chất hữu cơ tạp chức có cấu tạo của rượu đa chức và
aldehyde đơn chức.
1.2.2. Dạng mạch vịng
Khi cho aldehyde tác dụng với ancol ta có thể thu được hemiacetal. Nhóm OH
tham gia vào phản ứng với nhóm CHO trên cùng một phân tử glucose, có thể là
nhóm OH ở carbon vị trí số 4 ( tạo vịng furanose 5 cạnh) hoặc nhóm OH ở carbon
vị trí số 5 ( tạo vịng pyranose – 6 cạnh). Trong đó vịng pyranose chiếm ưu thế hơn
cả. Việc tạo từ dạng mạch hở sang dạng mạch vịng sẽ giải phóng bớt năng lượng
giúp phân tử glucose trở nên bền hơn. [1]
Phản ứng tạo hemiacetal:
3
O
+
R
OH
H+
R'OH
H
R
hemiacetal
R'O
H
ancol
aldehyde
Hemiacetal tồn tại 2 dạng đồng phân là α và β. Các đồng phân này được gọi
là anomer.
H
O
C
H
CH 2OH
OH
OH
=
OH
H
H
OH
H
OH
CH2OH
H
O
OH
C
OH
O
H,OH
OH
Pyranose
CH 2OH
Các dạng đồng phân α, β của glucose:
H
OH
H
H
OH
H
O
HO
O
HO
HO
H
H
HO
H
OH
H
OH
OH
OH
H
H
α – D – Glucopyranose β – D – Glucopyranose
H
O
C
trans
CH 2OH
OH
O
OH
OH
OH
H
OH
OH
H
H
H
4
OH
OH
CH2OH
cis
CH 2OH
OH
O
OH
OH
OH
α D Glucopyranose β D Glucopyranose
[α]D= + 112.2o [α]D= + 52.6o [α]D= + 18.7o
CH 2OH
H
O H
OH
H C
O OH
OH
O
H
OH
OH
OH
H
O
OH
OH
H
H
H
H
OH
CH 2OH
CH 2OH
H
OH
H
H
OH
CHO
H
HO
OH
H
H
OH
H
OH
CH 2OH
α – glucose β – glucose
[α]D= + 112.2o [α]D= + 52.6o [α]D= + 18.7o
5
II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
2.1. Tính chất vật lý
Là chất kết tinh, khơng màu
Vị ngọt nhưng khơng ngọt bằng đường mía
Dễ tan trong nước
Nóng chảy ở 146oC ( dạng α của vịng pyranose) và 150oC ( dạng β của vịng
pyranose)
Tinh thể glucose [1]
2.2. Trạng thái tự nhiên của glucose
Glucose có hầu hết trong các bộ phận của cây như: hoa, rễ, lá,… và nhất là
trong quả chín. Đặc biệt có nhiều trong quả nho chín nên được gọi là đường
nho.
6
[1]
Trong mật ong có nhiều glucose ( khoảng 30%)
Có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ
glucose gần như khơng đổi là 0,1%.
III. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
3.1. Tính chất của ancol đa chức
3.1.1. Tác dụng với Cu(OH)2
Trong dung dịch ở nhiệt độ thường, glucose hịa tan Cu(OH)2 cho dung dịch
phức đồngglucose màu xanh lam:
2C6H12O6 + Cu(OH)2
CHO
CH
(C6H11O6)2Cu + 2H2O
CHO
OH
CH
CHO
O
O
CH
O
CH
Cu
CH
OH
2
CH
+
CH
OH
CH
CH 2
Cu(OH)2
O
CH
OH
OH
CH
OH
CH
OH
OH
CH
OH
CH 2
OH
OH
CH 2
7
+
2H2O
3.1.2. Phản ứng tạo ester
Khi tác dụng với anhydride acetic, glucose có thể tạo ester 5 gốc acetat trong
phân tử
H 2SO 4
HOCH2 – (CHOH)4 – CHO + 5(CH3CO)2O
5CH3COOH +
CH3COOCH2(CHOOCCH3)4CHO
CHO
CHO
CH
OH
CH
OH
CH
OH
CH
OH
CH 2
OH
+ 5 CH 3
C
O
C
O
CH 3
CH
O
CO
CH
O
CO
CH
O
CO
CH
O
CO
CH 3
CH 2
O
CO
CH 3
CH 3
H2SO 4
O
OH
OH
CH 3
CH 3
+ 5CH3COOH
CH2 OCOCH 3
O
(CH 3CO)2O
OH
OH
Pyridine, 0 oC
O
CH 3CO2
OCOCH3
CH3 CO2
OH
OCOCH 3
β – D – glucopyranose Penta – O – acetyl – β –D – glucopyranose
( 91%)
3.1.3. Tạo ether
CH2 OCH 3
OH
OH
O
OH
Ag 2O
CH 3O
CH 3I
OH
OH
O
CH3 O
8
OCH3
OCH 3
α – D – glucopyranose α – D – glucopyranose pentamethyl ether
( 85%)
3.2. Tính chất của aldehyde
3.2.1. Thể hiện tính khử của nhóm CHO
Phản ứng tráng bạc: cho vào ống nghiệm sạch 1ml dung dịch AgNO3 1%, sau
đó nhỏ từng giọt dung dịch NH 3 5% và lắc đều đến khi kết tủa vừa tan hết.
Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucose. Đun nóng nhẹ ống nghiệm. Trên thành
ống nghiệm xuất hiện một lớp bạc sáng như gương.
HOCH2 – (CHOH)4 – CHO + 2 [Ag(NH3)2]NO3
HOCH2 – (CHOH)4 – COONH4 + 2Ag + 2NH3 + NH4NO3
Phản ứng với dung dịch brom trong dung dịch đệm có pH = 5 – 6, oxi hóa
CHO thành COOH với hiệu suất 95% cho acid gluconic
HOCH2 – (CHOH)4 – CHO + Br2 + H2O
HOCH2 – (CHOH)4 – COOH + 2HBr
CHO
COOH
H
OH
OH
H
H
OH
H
OH
H
OH
OH
H
H
OH
H
OH
CH2OH
O
HO
OH
HO
Br 2
H 2O
OH
CH2 OH
CH2 OH
acid D gluconic
D glucose
[2]
9
Phản ứng với Cu(OH)2 trong mơi trường base mạnh
HOCH2 – (CHOH)4 – CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
HOCH2 – (CHOH)4 – COONa + Cu2O + 3H2O
Phản ứng với dung dịch HNO3 với tính oxi hóa mạnh hơn oxi hóa cả nhóm
HOCH2 ở vị trí C6 thành nhóm COOH cho acid glucaric
HNO3
HOCH2 – (CHOH)4 – CHO HOOC – (CHOH)4 – COOH
H
HO
O
C
C
CH 2OH
OH
O
OH
OH
OH
O
H
OH
OH
H
OH
H
OH
OH
H
OH
H
OH
OH
H
H
H
HNO3
Heat
C
CH2 OH
HO
O
β – D – glucopyranose D – glucaric acid
3.2.2. Thể hiện tính oxi hóa của nhóm CHO
Dẫn khí hydro vào dung dịch glucose đun nóng ( xúc tác Ni), thu được một
polyancol là sobitol
Ni,t o
HOCH2 – (CHOH)4 – CHO + H2 HOCH2 – (CHOH)4 – CH2OH
Ngồi ra cịn có thể dùng tác nhân kh
H ử mạnh h
O ơn như NaBH4
NaBH4
C
HOCH
– (CHOH)4 – CHO HOCH
2 – (CHOH)4 – CH2O
H 2O
CH2 OH
2
OH
H
OH
O
OH
OH
OH
1. NaBH4
CH 2 OH
H
OH
OH
H
OH
H
H 10
OH
H
OH
H
OH
H
OH
CH2 OH
2. H2O
CH2 OH
β – D – glucopyranose D – glucose D – Sorbitol
3.3. Phản ứng lên men
Dưới tác dụng của các enzym khác nhau, phân tử glucose tham gia vào một
số phản ứng lên men tạo thành các sản phẩm cuối cùng như: ethanol, acid butyric,
acid lactic, acid citric,…Thí dụ:
Lên men rượu
enzym
C6H12O6 2C
2H5OH + 2CO2
o
3035 C
Lên men butyric
C6H12O6 CH3CH2CH2COOH + 2CO2 + 2H2
Lên men lactic
enzym
C6H12O6 2CH3 – CHOH – COOH
Lên men citric
C6H12O6 HOOC – C(OH)(COOH) – CH2 – COOH + 2H2O
3.4. Phản ứng thối biến giảm mạch glucose
CHO
Thối biến Ruff : trong ph
ươ-ng pháp này D – glucose s
ẽ bị giảm mất một
COO
1/ 2 Ca2+
H
OH
carbon cho đường D – Arabinose
OH
H
H
OH
H
OH
CH2 OH
1. Br2/ H 2O
2. Ca(OH)2
H
OH
OH
H
H
OH 11
H
OH
CH2 OH
CHO
Fe(OAc) 3
or FeCl 3
OH
H
H 2O 30%
H
OH
H
OH
CH2 OH
+
CO 2
3.5. Một số phản ứng khác
Tạo glycosid
CH2 OH
CH2 OH
OH
O
CH 3OH, HCl
OH
OH
OH
O
+
OH
OH
OCH 3
OH
β – D – glucopyranose Methyl α – D – glucopyranoside
(66%)
CH2 OH
OH
O
OH
OCH3
OH
Methyl β – D – glucopyranoside
(33%)
Acid andaric cũng dễ bị lacton hóa nhanh, thường tạo thành dilacton:
COOH
H
CH2OH
O
HO
HO
OH
OH
H
OH
O
HNO3,H 2O
100oC
OH
OH
H
H
OH
H
OH
12
O
O
O
OH
H
COOH
D glucose
acid glucaric (andaric)
1,3,4,6 dilactonglucose
[2]
IV. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG CỦA GLUCOSE
4.1. Điều chế
4.1.1. Trong tự nhiên
Glucose được tổng hợp trong cây xanh từ q trình quang hợp
chlorophyll
6CO2 + 12H2O C
6H12O6 + 6O2 + 6H2O
sunlight
4.1.2. Trong cơng nghiệp [4]
Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác acid clohydric (HCl ) lỗng, hoặc enzym
Thủy phân cellulose ( có trong vỏ bào, mùn cưa) nhờ xúc tác acid clohydic
(HCl) đặc
(C6H10O5)n
H + ,to
n C6H12O6
4.2. Ứng dụng và chức năng của glucose
4.2.1. Trong cơ thể
13
Glucose là tên khoa học của đường – một chất rất quen thuộc và quan trọng
với cơ thể. Glucose trong máu là nguồn cung cấp năng lượng chính cho tất cả các
hoạt động, vì vậy chúng ta dễ thấy mệt mỏi, chóng mặt khi giảm đường huyết.
4.2.1.1. Tổng quan về glucose trong máu
Glucose là một loại đường có trong thực phẩm mà cơ thể cần sử dụng để
chuyển hóa thành năng lượng. Khi glucose trong máu di chuyển đến các tế bao thì
được gọi là đường huyết hoặc đường máu.
Glucose có mặt trong phần lớn đồ ăn thức uống hằng ngày. Trong q trình
tiêu hóa, các enzym sẽ phân tách glucose ra từ thực phẩm, sau đó các tế bào sẽ đốt
cháy glucose để tạo ra năng lượng cùng khí CO2 và H2O. Gan, tuyến tụy và một số
hormone khác cũng góp phần điều tiết nồng độ glucose trong cơ thể người.
Insulin là một hormone vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào để lấy
năng lượng và dự trữ. Những người mắc bệnh tiểu đường có lượng glucose trong
máu cao hơn bình thường. Ngun nhân là do khơng có đủ insulin để làm việc hoặc
các tế bào khơng phản ứng tốt với insulin như bình thường. Chỉ số đường huyết
duy trì ở mức cao trong một thời gian dài có thể tác động xấu đến thận, mắt và các
cơ quan khác của cơ thể.
4.2.1.2. Cơ thể bạn tạo ra glucose như thế nào?
14
Nguồn glucose trong máu chủ yếu đến từ những thực phẩm giàu
carbohydrate, ví dụ như: cơm, bánh mì, khoai, trái cây,…
Khi bạn ăn, thức ăn trơi xuống thực quản và đến dạ dày. Tại đây các acid,
enzyme phá vỡ hỗn hợp thực phẩm thành những mảnh nhỏ và glucose sẽ được giải
phóng trong q trình này. Sau đó glucose được di chuyển đến ruột và được hấp thụ
vào trong dịng máu. Khi đã vào máu, insulin sẽ giúp glucose đến từng tế bào trong
cơ thể.
Cơ thể có chức năng giữ cho mức glucose trong máu ln ổn định khơng đổi.
Các tế bào beta trong tuyến tụy làm nhiệm vụ theo dõi mức đường huyết cứ sau vài
giây. Nếu đường huyết của bạn tăng sau khi ăn, các tế bào beta sẽ giải phóng
insulin vào máu. Insulin hoạt động như một chìa khóa, mở khóa các tế bào cơ, mỡ
và gan để glucose có thể di chuyển vào bên trong.
Sau khi cơ thể đã sử dụng nguồn năng lượng cần thiết, glucose cịn lại sẽ
được lưu trữ trong các nguồn phụ gọi là glycogen, ở gan và cơ bắp. Cơ thể của
bạn sẽ lưu trữ với số lượng đủ để cung cấp nhiên liệu cho bạn hoạt động trong
khoảng một ngày.
Nếu như bạn khơng ăn gì trong vịng vài giờ, mức đường huyết sẽ giảm và
tuyến tụy ngừng tiết ra insulin. Các tế bào anpha trong tuyến tụy bắt đầu sản xuất
một loại hormone khác gọi là glucagon. Vai trị của chúng là báo hiệu gan cho phân
hủy glycogen dự trữ và biến trở lại thành glucose.
Glucose mới hình thành đi vào dịng máu để bổ sung nguồn năng lượng cho
đến khi bạn ăn trở lại. Gan cũng có thể tự tạo glucose bằng cách sử dụng kết hợp
các chất thải, acid amine và chất béo.
15
Insulin sẽ giúp glucose đến từng tế bào trong cơ thể
4.2.1.3. Tác dụng của đường glucose
Hầu hết các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose cùng với acid amine và chất
béo để tạo năng lượng. nhưng nguồn nhiên liệu chính cho não vẫn là glucose. Các
tế bào thần kinh và những tín hiệu hóa học cần glucose để xử lý thơng tin, nếu
khơng bộ não sẽ khó hoạt động tốt.
Nhìn chung, glucose là một dưỡng chất rất có giá trị đối với con người, đặc
biệt là ở người già và trẻ nhỏ. Hơn nữa glucose cịn giúp:
Cung cấp năng lượng cho tế bào phát triển và chuyển hóa thành nhiều
vitamin, khống chất khác cần thiết cho cơ thể.
Kích thích sản sinh insulin giúp giảm cảm giác thèm ăn, đồng thời cân
bằng lượng hormone làm cho hệ thống tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh
hơn.
Trở thành nguồn năng lượng dự trữ dưới dạng glycogen và sẽ được
huy động sử dụng khi chúng ta bắt đầu thiếu hụt năng lượng.
16
Glucose cung cấp năng lượng cho cơ thể con người
4.2.2. Trong y học
4.2.2.1. Một số bệnh lý và ứng dụng trong y học
a) Kháng insulin . [6]
Insulin được bài tiết ra bởi các tế bào beta của tuyến tụy đáp ứng với mức
tăng nồng độ glucose và amino axit sau bữa ăn. Hormone này điều hịa cân bằng
nồng độ glucose trong máu, thơng qua việc ức chế sản xuất glucose ở gan và tăng
tốc độ hấp thu glucose, chủ yếu ở cơ xương và mơ mỡ. Kháng insulin là một khái
niệm bao gồm một số rối loạn lâm sàng, cụ thể là đái tháo đường type 2, khơng
dung nạp glucose, béo phì, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp – các bệnh lý liên
quan đến glucose. Đây là đặc điểm của hội chứng chuyển hóa.
Phương pháp chẩn đốn đề kháng insulin thường được chỉ định là xét nghiệm
glucose máu lúc đói, nhưng trong một số trường hợp có thể cần chỉ định xét nghiệm
dung nạp glucose (glucose tolerance test = GTT). Làm xét nghiệm đường huyết
trước và sau khi uống đường glucose vào những thời điểm nhất định. Mục đích xét
nghiệm dung nạp glucose nhằm nhận định xem bệnh nhân có những đáp ứng bất
thường với glucose hay không.
b) Rối loạn dung nạp glucose [7]
17
Rối loạn dung nạp glucose là tình trạng lượng đường glucose trong máu tăng
cao hơn so với mức bình thường nhưng lại thấp hơn so với người bị bệnh đái tháo
đường. Đây chính là sự kết hợp giữa rối loạn q trình sản xuất insulin và kháng
insulin. Những người có rối loạn dung nạp đường glucose máu sẽ có nguy cơ cao
mắc bệnh đái tháo đường cũng như các bệnh tim mạch khác (bệnh động mạch
ngoại biên, đột quỵ…).
Các triệu chứng bao gồm: khát nhiều, tiểu nhiều, mệt mỏi, sút cân…Các
triệu chứng này có xu hướng phát triển khá chậm, trong vài tuần hoặc vài tháng.
Xét nghiệm rối loạn dung nạp glucose và HbA1c ( là một loại hemoglobin
đặc biệt kết hợp giữa hemoglobin và đường glucose) có thể được sử dụng để chẩn
đốn rối loạn dung nạp glucose. Mỗi người được chẩn đốn là có rối loạn dung nạp
glucose khi: đường máu khi đói nhỏ hơn 7 mmol/L; đường máu sau khi làm biện
pháp dung nạp đường huyết 2 giờ từ 7,8 mmol/L đến 11,1 mmol/L.
Bên cạnh đó chỉ số HbA1c có thể sử dụng để đánh giá về rối loạn dung nạp
glucose, với một người có chỉ số HbA1c từ 42 – 47 mmol/L(6,06,5%) thể hiện
nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường.
c) Đái tháo đường (ĐTĐ).
Đái tháo đường hay cịn gọi là tiểu đường, căn bệnh biểu hiện bởi tình trạng
tăng đường trong máu mãn tính do thiếu insulin (vì tuyến tụy khơng tiết insulin hoặc
insulin hoạt động khơng hiệu quả). Đây là một loại bệnh hay gặp với tỷ lệ chiếm
tới 60 – 70% các bệnh về nội tiết nói chung. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho
rằng, bệnh ĐTĐ biểu hiện bằng sự rối loạn chuyển hóa glucose, nồng độ glucose
trong máu ngày càng tăng và xuất hiện glucose trong nước tiểu. Các triệu chứng
đầu tiên của bệnh tiểu đường khá mơ hồ nên ít người phát hiện ra: thường xun
khát nước và đi tiểu liên tục; giảm cân bất thường; khơ miệng, ngứa da; vết thương
lâu lành; đói q mức; mệt mỏi…[8]
ĐTĐ có hai dạng chính gồm type 1 và type 2. Trong đó ĐTĐ type 1 lệ thuộc
insulin (hay gặp người trẻ tuổi), dẫn đến khơng thể điều hịa được lượng glucose
18
trong máu. ĐTĐ type 2 khơng lệ thuộc insulin, hay gặp người cao tuổi, người béo,
nữ mắc nhiều hơn nam. Đối với bệnh này, insulin do tuyến tụy tiết ra có thể đạt số
lượng như người bình thường nhưng lại giảm hoặc khơng có tác dụng điều hịa
lượng glucose trong máu, do có kháng thể kháng insulin. ĐTĐ type 2 là bệnh phổ
biến với hơn 90% số người bị ĐTĐ mắc phải.
Xét nghiệm và chẩn đốn ĐTĐ, theo ước tính Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
của hội ĐTĐ Mỹ (ADA) cơng bố năm 2010 thì ĐTĐ là một bệnh tăng glucose máu
mãn tính. Một số tiêu chuẩn bệnh nhân bị ĐTĐ là: Glucose khi đói > 7,0 mmol/L;
Glucose/2h > 11,1 mmol/L khi làm nghiệm pháp Dung nạp Glucose đường uống;
Glucose máu ngẫu nhiên > 11,1 mmol/Lkèm theo các triệu chứng cổ điển bệnh
ĐTĐ. Nếu mức glucose máu khi đói từ 6,4 – 7,0 mmol/L là giai đoạn tiềm tàng
ĐTĐ giai đoạn giảm khả năng dung nạp glucose.
Một số biến chứng của bệnh tiểu đường :
19
Người mắc bệnh tiểu đường cần điều trị bằng: chế độ ăn uống( giữ lịch ăn
đúng giờ, chỉ ăn thịt tối đa trong 2 bữa, các bữa cịn lại nên bổ sung nhiều rau và sản
phẩm ngũ cốc, khơng ăn q nhiều, loại bỏ các thức ăn chứa nhiều mỡ,…), vận
động, thảo dược, thuốc,…[5]
4.2.2.2. Ứng dụng của glucose trong y học
Glucose được dùng làm dịch truyền glucose 5% được dùng để:
Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể
Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mãn, thuốc ngủ, ngộ
độc do Cyanide hoặc carbon dioxide; sốc và trụy tim mạch, viêm gan
hoặc xơ gan
Chất dinh dưỡng trợ lực cho cơ thể trong trường hợp mất máu, mất
nước do tiêu chảy, nơn mửa
20
Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật.
Phịng ngừa và điều trị chứng nhiễm Ceton huyết trong các trường
hợp suy dinh dưỡng.
Dùng cho chứng giảm glucose huyết.
Dịch truyền tĩnh mạch glucose 5%
4.2.3. Trong cơng nghiệp
Trong cơng nghiệp thực phẩm:
Glucose được ứng dụng để lên men( bia, đồ uống có cồn,…), sản xuất bánh
mì, trong cơng nghiệp bánh kẹo, đồ hộp, thức ăn nhanh…
Đường glucose được sử dụng trong sản xuất bánh mì để tăng khả năng lên
men, tăng độ dai cho vỏ bánh dễ cắt, dễ cầm bánh, cải thiện màu, mùi vị và
cấu trúc bánh. Trong bánh ngọt glucose giúp tăng thể tích, cấu trúc, tính cân
đối của bánh. Glucose kiểm sốt độ ngọt và vị trong các loại bánh bích quy,
nó được phủ lên trong q trình nướng để tạo màu cho bề mặt và làm mềm
bánh. [9]
21
Glucose cũng mang lại cấu trúc mềm mại, vị ngọt dịu và khả năng chảy tốt
cho các sản phẩm kem và đồ tráng miệng lạnh. Trong lên men bia glucose
được sử dụng như cơ chất có khả năng lên men bổ sung để làm giảm lượng
cacbohydrate và lượng calori trong các loại bia năng lượng thấp.[9]
22