Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

ỨNG DỤNG SIÊU ÂM VÀO CHẨN ĐOÁN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.2 KB, 13 trang )

1
ỨNG D
ỨNG D


NG SIÊU ÂM VÀO
NG SIÊU ÂM VÀO
CH
CH


N ĐOÁN
N ĐOÁN

Phương pháp truyền qua

Phương pháp phản xạ

Kiểu A (amplitude)

Kiểu B (brightnes)

Kiểu TM (Time motion)

Kiểu 3D

Kiểu Doppler
2
PHƯƠNG PHÁP TRUY
PHƯƠNG PHÁP TRUY



N QUA
N QUA

Đo chùm siêu âm ló ra khi đi qua mô

Dựa vào mức độ hấp thụ sóng siêu
âm của lớp vật chất mà ta biết được
mật độ, kích thước, tính chất của
vùng siêu âm đi qua.
I=I
0
.e
-α.x
α : hệ số hấp thụ
I
0
, I : cường độ tia tới và tia truyền qua
3
PHƯƠNG PHÁP PH
PHƯƠNG PHÁP PH


N X
N X



Dựa vào hiệu ứng áp điện thuận và nghịch,
người ta tạo ra các đầu phát và thu siêu

âm thích hợp.

Các chùm siêu âm ở đây thường có cường
độ lớn và phát ra dưới dạng xung.

Xung sóng này sẽ tạo ra các xung phản xạ
khi tới biên giới của các môi trường có
chênh lệch âm trở.
4
Kiểu A (amplitude)
Kiểu A (amplitude)

Phát xung siêu âm vào vùng cần khảo sát. Khi gặp
môi trường có sự khác biệt về âm trở sẽ tạo ra các
sóng phản xạ.

Sóng phản xạ được biến thành xung điện hoặc hiển thị
trên màn huỳnh quang.

Dựa vào đặc điểm của xung phản xạ và thời gian phản
xạ để chẩn đoán bệnh.

Phương pháp này đơn giản, rẻ nhưng khó phân tích
nếu đường đi của sóng siêu âm có nhiều lớp có âm
trở khác nhau.

Được dùng để tìm các dị vật, các ổ áp xe, ổ tụ máu
trong não, trong sản phụ.
5
PHƯƠNG PHÁP PH

PHƯƠNG PHÁP PH


N X
N X


Kiểu B (brightnes)
Kiểu B (brightnes)

Các sóng phản xạ được biểu thị bằng các
điểm sáng trên màn hình. Độ sáng của
các điểm này tuỳ thuộc vào biên độ của
sóng phản xạ thu được.

Phương pháp này được áp dụng rộng rãi
trong chẩn đoán các bênh của gan, mật,
mắt, sọ não, tim,…
6
Kiểu TM (Time motion) :
Kiểu TM (Time motion) :

Các điểm sáng từ các xung phản xạ trong
kiểu B được ghi liên tục theo thời gian.

Dùng để nghiên cứu cấu trúc mô, tạng ở
trạng thái động ( tim, mạch, ) là cơ sở của
phương pháp chụp cắt lớp bằng siêu âm.
7
Kiểu 3D

Kiểu 3D

Là kết quả của việc ứng dụng tiến bộ tin
học trong việc tạo ảnh 3D từ ảnh 2D.

Các đầu dò đặc biệt được bố trí theo hàng
dọc và hàng ngang và sự hỗ trợ của máy
tính để xử lý cho ảnh 3D.

Hiện nay người ta còn nói đến siêu âm 4
chiều : ảnh 3D và thêm 1 chiều thời gian.
8
SIÊU ÂM DOPPLER
SIÊU ÂM DOPPLER

Siêu âm Doppler liên tục

Siêu âm Doppler xung

Siêu âm Doppler màu

Siêu âm Doppler năng lượng
9
Siêu âm Doppler liên tục
Siêu âm Doppler liên tục

Chùm siêu âm được phát ra liên tục nên liên
tục có các chùm sóng phản xạ từ các cấu
trúc di chuyển với các tốc độ khác nhau.


Cho thông tin về tốc độ trung bình của dòng
chảy mà siêu âm đi qua

Không cho phép khảo sát chọn lọc trong một
vùng.

Nó cho phép nghiên cứu các dòng chảy có tốc
độ cao và thấp tuy độ phân giả có hạn chế.

Cần có 2 đầu dò : 1 phát và 1 thu.
10
Siêu âm Doppler xung
Siêu âm Doppler xung

Chùm siêu âm phát ra dưới dạng xung. Đầu dò
nhận được sóng phản xạ sau một khoảng thời gian
phụ thuộc vào độ sâu cần khảo sát.

Tốc độ dòng chảy ở một vùng nhất định sẽ được
ghi lại và vị trí này cũng có thể điều chỉnh theo thời
gian từ lúc phát đến lúc thu chùm siêu âm phản hồi.

Kỹ thuật này thường kết hợp với siêu âm cắt lớp
hai chiều, nhờ đó mạch máu dễ dàng nhận thấy và
vị trí khảo sát sẽ xác định được chính xác.

Chỉ cần dùng 1 đầu dò.
11
Siêu âm Doppler màu
Siêu âm Doppler màu


Sử dụng nguyên lý Doppler xung để thu tín
hiệu Doppler trong một vùng mặt cắt. Các
tín hiệu này được mã hoá dưới dạng màu
và thể hiện kết hợp với hình ảnh siêu âm
hai chiều tạo thành Doppler màu.

Căn cứ vào nguyên tắc mã hoá hình ảnh
Doppler màu, chúng ta có thông tin về
chiều dòng chảy (so với đầu dò) cũng như
tốc độ dòng chảy.
12
Siêu âm Doppler năng lượng
Siêu âm Doppler năng lượng

Được ứng dụng chủ yếu trong thăm khám
các mạch máu nhỏ và có vận tốc dòng
chảy thấp mà siêu âm Doppler màu không
đủ độ nhạy để phát hiện.
13
ỨNG D
ỨNG D


NG SIÊU ÂM VÀO
NG SIÊU ÂM VÀO
CH
CH



N ĐOÁN
N ĐOÁN

Tuỳ thuộc vào đối tượng cần nghiên cứu ( vị trí, khả
năng hấp thụ siêu âm,…),ta chọn chùm siêu âm phù
hợp (tần số, cường độ,…) và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật để có được hình ảnh siêu âm chất lượng tốt .

Ví dụ, với các bộ phận nhỏ và nông (mắt, tuyến giáp,
…), thường sử dụng siêu âm có tần số cao khoảng 4
-10Mhz, vì chùm siêu âm này ít xuyên sâu, nhưng tập
trung. Ngược lại, những chùm siêu âm có tần số thấp
xuyên sâu tốt nhưng phân tán.

Cường độ thường dùng từ 2 – 10mW/cm2 nên không
nguy hiểm cho người bệnh.

×