Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Bài giảng Lý thuyết Y học cổ truyền: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.88 KB, 112 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, trong điều trị chúng ta có hai phương pháp là: Phương pháp điều trị
YHHĐ và YHCT. Trên lâm sàng, hầu hết các chứng bệnh cấp tính điều trị bằng phương
pháp YHHĐ có kết quả rất tốt, tuy nhiên một số bệnh mãn tính nếu chỉ điều trị bằng
phương pháp YHHĐ thì kết quả rất hạn chế, nếu được điều trị bằng phương pháp YHCT
hoặc điều trị kết hợp với phương pháp YHCT thì cho kết quả rất tốt. Vì vậy trong cơng
tác đạo tạo bác sỹ đa khoa ở các trường đại học, từ xưa đến nay việc giảng dạy cho các
sinh viên bộ môn YHCT có một vai trị rất quan trọng nhằm đào tạo cho các sinh viên khi
ra trường khơng những có một kiến thức về YHHĐ mà cịn có một vốn kiến thức về
YHCT nữa.
Điều trị bằng phương pháp YHCT có 2 phương pháp: Phương pháp điều trị dùng
thuốc và không dùng thuốc. Phương pháp điều trị khơng dùng thuốc có thể điều trị khỏi
một số chứng bệnh thông thường, mà không gây một tác dụng phụ không mong muốn cho
người bệnh. Cho nên phương pháp này ngày nay được dùng rất nhiều trong công tác điều
trị. Phương pháp điều trị bằng thuốc đơng dược, với tính độc dược ít, khả năng hấp thu
tốt, ít gây dị ứng, ít tác dụng phụ, cho nên các thuốc này có thể sử dụng rộng rãi và dùng
lâu dài trên các bệnh nhân nhất là những bệnh mãn tính
Để phục vụ cho cơng tác giảng dạy cho các sinh viên trường đại học, bộ môn đã
viết cuốn giáo trình “ Bài giảng lý thuyết Y học cổ truyền”
Cuốn sách này có 4 phần là: Lý luận có bản, ngun nhân gây bệnh, phương pháp
chẩn đốn và điều trị, bệnh học. Trong phần bệnh học được phân ra các mặt bệnh sau:
Bệnh thần kinh, cơ xương khớp, miễn dịch, truyền nhiễm và tiêu hóa. Sau các bài giảng,
chúng tơi có biên soạn một số câu hỏi thảo luận nhằm giúp cho sinh viên ôn bài và hiểu
bài một cách tốt nhất.
Đây là cuốn sách đầu tiên của bộ mơn, chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, mong các
độc giả thơng cảm và có nhiều ý kiến cho bộ môn, giúp chúng tôi khắc phục những nhược
điểm và hồn chỉnh hơn ở các lần viết sau.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn !

1



PHẦN 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN
Chƣơng 1: Học thuyết âm dƣơng
Mục tiêu
1.Trình bày và phân tích được nội dung cơ bản của thuyết âm dương.
2.Trình bày được những ứng dụng của học thuyết vào y học cổ truyền.
Nội dung
I. Khái niệm:
- Khi quan sát thế giới hiện tượng, chúng ta luôn nhận thấy bao giờ cũng có từng cặp hiện
tượng trái ngược vừa phủ định vừa xác định lẫn nhau:
ấm-lạnh, nóng-mát, động-tĩnh, sáng-tối, ngồi-trong, ngày-đêm...mỗi cặp hiện tượng với
hai yếu tố đối nghịch nhau nhưng gắn liền làm một không thể tách rời. Chúng là hai mặt
của một qúa trình thống nhất, hai mặt đó gọi chung là âm và dương.
- Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng đều có hai mặt đối lập và thống nhất tác động lẫn
nhau, vận động không ngừng, là nguồn gốc của sự sinh trường, biến hoá và tiêu vong. Đó
là học thuyết âm dương.
- Học thuyết âm dương là phương pháp nhận thức thế giới - người xưa đã ứng dụng vào
trong y học, trở thành công cụ lý luận tìm hiểu quy luật sinh lý của cơ thể, biến hóa của
bệnh tật và chỉ đạo điều trị lâm sàng.
II. Nội dung cơ bản của học thuyết âm dƣơng:
1. Âm dƣơng đối lập:
- Đối lập là sự tương phản : trên-dưới, sáng-tối, nhiệt-hàn, hỏa-thuỷ...
- Đối lập dẫn đến chế ước lẫn nhau: ơn nhiệt có thể làm tiêu trừ hàn lạnh, băng lạnh làm
hạ thấp nhiệt độ, thuỷ có thể diệt hỏa, hỏa làm thuỷ bay hơi... Xét về chức năng sinh lý:
hưng phấn thuộc dương, ức chế thuộc âm, cả hai đối lập chế ước nhau từ đó duy trì trạng
thái sinh lý cơ thể.
2. Âm dƣơng hỗ căn:
- Hỗ căn là chỉ hai mặt đối lập có quan hệ dựa vào nhau, thúc đẩy nhau, có nguồn gốc từ
nhau, khơng thể thốt ly tồn tại độc lập được.

- Ví dụ : khơng có ngày sẽ khơng có đêm, có đồng hố mới có dị hố, khơng có dị hố thì
đồng hố khơng thể tiếp tục.
3. Âm dƣơng tiêu trƣởng:
- Tiêu là mất đi, trưởng là sự phát triển - tiêu trưởng là sự vận động khơng ngừng, chuyển
hố lẫn nhau.
- Khí hậu bốn mùa trong một năm thay đổi từ nóng sang lạnh (dương tiêu âm trưởng), từ
lạnh sang nóng (âm tiêu dương trưởng). Vận động hai mặt của âm dương có tính giai
đoạn, tới mức độ nào đó sẽ chuyển hố nhau. Dương cực sinh âm, âm cực sinh dương
(hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn). Ví dụ: sốt cao (dương trưởng), tổn âm, xuất hiện
chứng âm dịch vơi kém (âm tiêu).

2


4. Âm dƣơng bình hành:
- Hai mặt âm dương tiêu trưởng vận động khơng ngừng nhờ hai q trình đối lập và hỗ
căn. Âm dương tiêu trưởng trong một phạm vi nhất định gọi là bình hành - trạng thái cân
bằng.
- Nếu tiêu trưởng thái quá thì sự cân bằng bị phá huỷ, trong tự nhiên sẽ xuất hiện nóng
quá, lạnh quá, hạn hán, lũ lụt..., trong cơ thể người sẽ phát sinh bệnh : hàn chứng, nhiệt
chứng, hư chứng, thực chứng.
III. Ứng dụng học thuyết âm dƣơng vào trong y học:
1. Giải thích cấu tạo cơ thể và chức năng sinh lý:
Phân loại
Vùng cấu trúc

Chức năng

Dƣơng


Âm

Biểu

Phủ
tạng
kinh dương
kinh âm
lưng-phần trên cơ thể, mặt bụng-phần dưới cơ thể,
ngồi.
mặt trong
Khí
huyết
hưng phấn
ức chế

- Thuộc tính âm dương chia ra vơ hạn nên: Bụng, ngực thuộc âm, nhưng bụng thuộc âm
trong âm, ngực thuộc dương trong âm, tâm là dương trong dương, phế là âm trong dương,
can là dương trong âm, thận là âm trong âm, tỳ là chí âm. Ngay trong một tạng có thể
phân âm dương như thận âm, thận dương...
- Hệ thống kinh lạc: Kinh dương đi mặt ngoài chi, kinh âm đi mặt trong các chi.
2. Giải thích q trình phát sinh bệnh tật:
Sự phát sinh phát triển bệnh tật liên quan đến hai mặt đấu tranh của chính khí (sức đề
kháng của cơ thể) và tà khí (nguyên nhân gây bệnh). Bệnh tật là q trình đấu tranh chính
tà, là sự mất cân bằng âm dương biểu hiện ra hai hiện tượng thiên thắng, thiên suy.
Âm dương thiên thắng: Thắng là chỉ tà khí thịnh, biểu hiện hội chứng thực
- Dương tà gây bệnh làm dương thịnh: Biểu hiện hội chứng thực nhiệt
- Âm tà gây bệnh làm âm thịnh : biểu hiện hội chứng thực hàn
Âm dương thiên suy: Suy là sức đề kháng giảm, biểu hiện hội chứng hư:
- Dương hư tất hàn : biểu hiện hội chứng hư hàn.

- Âm hư tất nhiệt: biểu hiện hội chứng hư nhiệt.
Hội
Bệnh
Thể
Tinh Thanh Đau
Sốt
Lƣỡi Mạch
chứng
tình
chất
thần âm
Thực
ngắn
cường hưng To, thơ cự án
cao
săn
hữu lực
tráng
phấn
chặt

dài
suy
uỷ mị Thấp
thiện
nhẹ,
bệu
vô lực
nhược
nhỏ

án
về
chiều

3


3. Chẩn đoán bệnh:
- Bệnh tật là sự mất cân bằng âm dương, triệu chứng biểu hiện lâm sàng rắc rối phức tạp
nhưng đều có thể khái quát thành âm chứng, dương chứng. Trên lâm sàng dùng "Bát
cương": biểu, thực, nhiệt thuộc dương ; lý hư hàn thuộc âm
- lấy âm dương làm tổng cương để quy thành hội chứng thiên thắng, thiên suy.
Chứng trạng
Tinh thần
Sắc mặt
Hàn nhiệt
Hô hấp
Khát

Dƣơng chứng
hưng phấn
tươi sáng
sốt cao, chi nóng
tiếng thở thơ to
thích uống lạnh, khát

Lưỡi
Mạch

đỏ, rêu vàng

phù, sác, hữu lực

Âm chứng
ức chế
ám tối
sợ lạnh, chi lạnh
tiếng thở nhỏ yếu
khơng khát, thích uống
nóng
nhợt, rêu trắng
trầm, trì, vơ lực

4. Ứng dụng trong điều trị:
Xác định ngun tắc điều trị : điều chỉnh cân bằng âm dương (hư bổ thực tả)
- Âm dương thiên thắng : pháp tả.
- Âm dương thiên suy : pháp bổ.
Phân tích thuộc tính của thuốc
- Dùng thuốc hàn lương chữa bệnh nhiệt.
- Dùng thuốc ơn nhiệt chữ bệnh hàn.
- Thuốc có vị cay, ngọt, nhạt thuộc dương ; đắng, chua, mặn thuộc âm.
Trong điều trị châm cứu:
- Bệnh nhiệt dùng châm.
- Bệnh hàn dùng cứu.
Câu hỏi thảo luận
1. Chọn câu đúng.
a. Thuộc tính của dương là nóng, động, sáng.
b. Thích nóng ấm là thuộc tính của dương.
c. Thuộc tính của âm là lạnh, tĩnh, tối.
d. Thích nằm co, im lặng là thuộc tính của âm.
2. Những trường hợp nào gây ra âm chứng ?

a. Âm thịnh
b. Âm hư
c. Dương thịnh
d. Dương hư

4


3. Những trường hợp nào gây ra dương chứng ?
a. Âm thịnh
b. Âm hư
c. Dương thịnh
d. Dương hư
4. Hệ  (hưng phấn) làm tăng nhịp tim, hệ ” (ức chế) làm chậm nhịp tim. Khi nhịp tim
nhanh là do nguyên nhân nào?
a.  tăng
b.  ‘giảm
c.  tăng và  ’ giảm
d. Tất cả đều đúng
5. Bệnh tật và sự mất cân bằng âm dương, trên lâm sàng để nhận biết âm dương thiên
thắng hay thiên suy, phải dựa vào hội chứng nào?
6. Nêu một vào tiêu chí chủ yếu để phân biệt hội chứng hư và hội chứng thực ?
7. Nguyên tắc điều trị sau xuất phát từ học thuyết nào ?
a. Hư bổ thực tả .
b. Hư bổ mẹ thực tả con.
8. Bệnh nhân A vào viện với lý do đau đầu. Cách đây 3 ngày, đột nhiên đau đầu dữ dội,
khơng dám chạm vào tóc do đau, miệng khơ khát thích uống mát, lưỡi đỏ, mạch sác.
a. Bệnh nhân có biểu hiện thực hay hư.
b. Bệnh nhân có biểu hiện hàn hay nhiệt.
c. Điều trị phải dùng phép bổ hay tả.

d. Thuốc dùng phải có tính ơn nhiệt hay hàn lương.
9. Bệnh nhân B vào viện với lý do đau bụng thượng vị. Một tháng nay bệnh nhân đau
thượng vị âm ỉ, thích chườm nóng, xoa nắn bụng, ăn kém, đi cầu phân nát, sợ lạnh, tay
chân lạnh, mạch trầm trì vơ lực...
a.Bệnh nhân có biểu hiện thực hay hư.
b.Bệnh nhân có biểu hiện hàn hay nhiệt.
c. Điều trị phải dùng phép bổ hay tả.
d.Thuốc dùng phải có tính ơn nhiệt hay hàn lương.
10. Nhìn vào đồ hình thái cực (biểu tượng âm dương) hay mơ tả 4 quy luật âm dương.
Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Bảo Châu-Trần Thuý (1994) Y học cổ truyền, nhà xuất bản y học.
2. Bành Khừu-Đặng Quốc Khánh (2002) Những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền,
nhà xuất bản Hà Nội.

5


Chƣơng 2: Học thuyết ngũ hành
Mục tiêu
1. Nêu được định nghĩa học thuyết ngũ hành
2. Trình bày được nội dung của học thuyết ngũ hành
3. Trình bày được ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong y học
Nội dung
I. Định nghĩa
Học thuyết ngũ hanhlà học thuyết âm dương liên hệ cụ thể hơn trong việc quan sát, quy
nạp và sự liên quan của các sự vật trong thiên nhiên
II. Nội dung của học thuyết ngũ hành
1. Ngũ hành là gì ?
Người xưa thấy có 5 loại vật chất chính: Kim (kim loại), mộc (gỗ),thủy (nước),hỏa
(lửa),thổ (đất).Và đem các hiện tượng trong thiên nhiên và trong cơ thể con người xếp

theo 5 loại vật chất trên gọi là ngũ hành. Ngũ hành cịn có ý nghĩa nữa là sự vận động,
chuyển hóa của vật chất trong tự nhiên và trong cơ thể con người
2. Sự quy loại ngũ hành trong thiên nhiên và cơ thể con ngƣời
Hiện
tƣợng
Vật chất
Màu sắc
Vị
Mùa
Tạng
Phủ
Ngũ thể
Ngũ quan
Ngũ chí

Mộc
Gỗ, cây
Xanh
Chua
Xn
Can
Đởm
Cân
Mắt
Giận

Hỏa
Lửa
Đỏ
Đắng

Hạ
Tâm
Tiểu trường
Mạch
Lưỡi
Mừng

Ngũ hành
Thổ
kim
Đất
Kim loại
Vàng
Trắng
Ngọt
Cay
Cuối hạ
Thu
Tỳ
Phế
Vị
Đại trường
Thịt
Da lơng
Miệng
Mũi
Lo
Buồn

Thủy

Nước
Đen
Mặn
Đơng
Thận
Bàng quang
Xương tủy
Tai
Sợ

III. Các quy luật hoạt động của ngũ hành
Trong điều kiện bình thường hay sinh lý vật chất trong thiên nhiên và các hoạt động của
cơ thể liên quan mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng cách
tương sinh (hành nọ sinh hành kia, tạng nọ sinh tạng kia) hoặc chế ước lẫn nhau để giữ
thế quân bình bằng cách tương khắc (hành hoặc tạng này chế ước hành hoặc tạng kia)
1. Quy luật tƣơng sinh
- Mộc đốt cháy sinh lửa (hỏa),lửa thiêu mọi vật thành tro ,thành đất (thổ),trong lịng đất
có kim loại (kim)là thể rắn, thể rắn sinh thể lỏng (nước)thủy, có nước sinh ra cây cối
.(mộc). Như vậy mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc

6


- Trong cơ thể con người: Can mộc sinh tâm hỏa, tâm hỏa sinh tỳ thổ, tỳ thổ sinh phế kim,
phế kim sinh thận thủy, thận thủy sinh can mộc
2. Quy luật tƣơng khắc
- Mộc khắc thổ như rễ cây ăn vào lòng đất, thổ khắc thủy như đắp đê ngăn sông, thủy
khắc hỏa để chữa cháy,hỏa khắc kim để nấu kim loại, kim khắc mộc dùng dụng cụ kim
loại để chặt cây, cưa...
- Trong cơ thể con người: Can mộc khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thủy, thận thủy khắc tâm

hỏa, tâm hỏa khắc phế kim, phế kim khắc can mộc
Trong điều kiện bất thường hay bệnh lý có hiện tượng hành nọ, tạng nọ khắc hành kia
tạng kia quá mạnh gọi là tương thừa hoặc hành nọ tạng nọ không khắc được hành kia tạng
kia gọi là tương vũ
- Ví dụ về tương thừa: Bình thường can mộc khắc tỳ thổ, nếu can khắc tỳ quá mạnh sẽ
gây hiện tượng đau dạ dày, tiêu chảy do thần kinh. Vì vậy khi chữa phải bình can và kiện
tỳ
- Ví dụ về tương vũ: Bình thường tỳ thổ khắc thận thủy, nếu tỳ hư không khắc được thận
thủy sẽ gây ứ nước như trong bệnh tiêu chảy kéo dài gây phù dinh dưỡng khi chữa phải
kiện tỳ, lợi niệu
III. Ứng dụng trong Y học
1. Về quan hệ sinh lý
Sự sắp xếp các tạng phủ theo ngũ hành và sự liên quan của chúng đến ngũ vị, ngũ sắc,
ngũ quan,thể chất và hoạt động về tình chí giúp cho ta học về các hiện tượng sinh lý các
tạng phủ dễ dàng, dễ nhớ
Ví dụ: Tỳ quan hệ biểu lý với vị, chủ về thịt, khai khiếu ra miệng hay lo lắng
2. Về quan hệ bệnh lý
Căn cứ vào ngũ hành tìm vị trí phát sinh một chứng bệnh của một tạng hay một phủ nào
đó, để đề ra phương pháp điều trị thích hợp
Sự phát dinh ra một chứng bệnh ở một tạng phủ nào đó có thể xảy ra ở 5 vị trí sau :
- Chính tà: Do bản thân tạng phủ đó có bệnh
- Hư tà: Do tạng trước nó gây bệnh cho tạng đó, cịn gọi là bệnh từ mẹ truyền sang con
- Thực tà: Do tạng sau nó gây bệnh cho tạng đó, gọi là bệnh từ con truyền sang mẹ
- Vi tà: Do tạng khắc tạng đó gây ra bệnh
- Tặc tà: Do tạng đó không khắc được tạng khác mà gây ra bệnh
3. Về chẩn đoán học
Căn cứ vào những triệu chứng về ngũ sắc, ngũ thể, ngũ quan, ngũ vị để tìm bệnh thuộc
các tạng phủ có liên quan
- Ngũ sắc: Sắc vàng bệnh thuộc tỳ, sắc trắng bệnh thuộc phế, sắc xanh bệnh thuộc can,
sắc đỏ bệnh thuộc tâm, sắc đen bệnh thuộc thận

- Ngũ chí: Giận dữ, cáu gắt bệnh ở can, sợ hãi bệnh tại thận, cười nói huyên thuyên bệnh
ở tâm, lo nghĩ bệnh ở tỳ, buồn rầu bệnh ở phế
- Ngũ khiếu và ngũ thể: ở cân biểu hiện chân tay run, co quắp bệnh thuộc can, ở mũi:
viêm mũi dị ứng hoặc chảy máu cam,bệnh thuộc phế, ở miệng: ăn kém, lở loét miệng
bệnh thuộc tỳ vị, bệnh ở xương tủy: chậm biết đi, chậm mọc răng... bệnh thuộc thận

7


4. Về điều trị
- Đề ra nguyên tắc chữa bênh: Hư thì bổ mẹ, thực thì tả con
Ví dụ: Bệnh phế khí hư, phế lao phải kiện tỳ vì tỳ thổ sinh phế kim
Bệnh cao huyết áp do can hỏa vượng phải chữa vào tâm vì can mộc sinh tâm hỏa
- Châm cứu: Trong châm cứu người ta tìm ra loại huyệt ngũ du. Mỗi loại huyệt ứng với 1
hành. Trong 1 đường kinh quan hệ giữa các huyệt là quan hệ tương sinh, giữa 2 kinh âm
dương quan hệ giữa các huyệt là quan hệ tương khắc
5. Về thuốc
- Tìm kiếm và xét tác dụng của thuốc đối với bệnh tật các tạng phủ trên cơ sở liên quan
giữa vị, sắc với tạng phủ
Vị chua, màu xanh vào can
Vị đắng, màu đỏ vào tâm
Vị ngọt, mà vàng vào tỳ
Vị cay, mà trắng vào phế
Vị mặn, màu đen vào thận
- Vận dụng ngũ vị để bào chế làm vị thuốc thay đổi tính năng và tác dụng để vào các tạng
phủ theo yêu cầu chữa bệnh như: Sao với dấm để thuốc vào can, sao với muối để thuốc
vào thận, sao với mật để vào tỳ, sao với gừng vào phế...
Câu hỏi thảo luận
1. Theo quy luật ngũ hành. Can mộc khắc:
a. Tỳ thổ

b. Phế kim
c. Thận thủy
d. Tâm hỏa
2. Theo quy luật ngũ hành. Tâm hỏa sinh:
a. Can mộc
b. tỳ thổ
c. Phế kim
d. Thận thủy
3. Theo sự quy loại ngũ hành trong cơ thể con người. Thận chủ:
a. Cơ nhục
b. Mạch
c. Cân
d. Xương tủy
e. Da lông
4. Phế khai khiếu ra:
a. Mắt
b. Mũi
c. Miệng
d. Lưỡi

8


5. Muốn thuốc tác dụng vào can khi bào chế người ta thường:
a. Sao với gừng
b. Sao với muối
c. Sao với mật
d. Sao với rượu
e. Sao với dấm
6. Vị thuốc có màu đỏ, vị đắng thường tác dụng vào:

a.Tạng can
b.Tạng thận
c. Tạng tỳ
d. Tạng tâm
e. Tạng phế
7. Căn cứ vào ngũ sắc để tìm vị trí bệnh. Nếu sắc vàng bệnh thuộc:
a. Tỳ
b. Thận
c. Can
d. Phế
e. Tâm
9. Theo ngũ hành chứng mất ngủ do tâm hư. Phép trị bổ tâm đồng thời;
a. Bổ phế
b. Bổ tỳ
c. Bổ thận
d. Bổ can
e. 4 câu trên đều đúng
10. Theo ngũ hành chứng đau đầu do can hỏa vượng. Phép trị tả can hỏa đồng thời:
a. Tả thận
b. Tả tâm
c. Tả tỳ
d. Tả phế
e. 4 câu trên đều sai
Tài liệu tham khảo
1. Chương trình đào tạo bác sỹ đa khoa- Trường đại học Y Hà nội- Khoa Y học cổ truyền
2. Bài giảng của các trường trong “Dự án Việt nam- Hà lan” năm 1999
3. GS Hoàng Bảo Châu -Lý luận cơ bản Y học cổ truyền- nhà xuất bản Y học năm 1997
4. Sách YHCT của bộ môn YHCT- Trường đại học Y Hà nội xuất bản 1994

9



Chƣơng 3: Học thuyết kinh lạc
Mục tiêu
1. Nêu định nghĩa và sự phân bố 12 đường kinh trong cơ thể
2. Nêu định nghĩa và tác dụng huyệt vị trong cơ thể
3. Trình bày nguyên ủy và đường đi của 12 đường kinh
4. Nêu được một số triệu chứng lâm sàng của 12 kinh khi bị bệnh
Nội dung
I. Hệ thống kinh lạc
Kinh lạc có vai trị quyết định đối với sự sống và cái chết, với sự sinh ra và phát
triển của bệnh tật, chẩn đoán và điều trị
1. Định nghĩa:
Kinh lạc là đường tuần hồn của khí huyết để duy trì âm dương, ni dưỡng cân cơ, vận
động các khớp. Là nơi tà khí xâm nhập vào trong cơ thể, cũng là nơi phản ảnh những
bệnh lý trong cơ thể khi tà khí xâm nhập. Là nơi dẫn truyền các thuốc hoặc những kích
thích xoa bóp bấm huyệt vào trong tạng phủ để phịng và chữa bệnh.
- Kinh mạch có hai phần chính là kinh mạch và lạc mạch. Kinh là những đường chạy dọc
theo cơ thể, nằm sâu giữa các bó cơ. Lạc mạch là những nhánh đi ngang.
- Có 12 đường kinh chính đại biểu cho 12 tạng phủ. Mỗi nữa cơ thể có 12 kinh chính phân
bố đối xứng theo cột dọc của cơ thể. Dựa vào sự khác nhau của thuộc tính phủ (+), tạng () người ta chia ra 2 kinh âm và kinh dương.
+ Ba kinh âm ở tay: Kinh phế, tâm, tâm bào
+ Ba kinh dương ở tay: Kinh đại trường, tam tiêu, tiểu trường
+ Ba kinh âm ở chân: Kinh tỳ, can, thận
+ Ba kinh dương ở chân: Kinh bàng quang, đởm, vị
+ Mỗi kinh chính đều có vùng phân bố ở mặt ngoài của cơ thể và tạng phủ bên trong (mỗi
kinh bao gồm một lộ trình bên ngồi và một lộ trình bên trong).
+ Mỗi kinh đều có sự liên lạc giữa tạng và phủ có quan hệ biểu
(ngồi, nơng) lý (trong sâu)
+ Mỗi đường kinh đều có những phân nhánh với đường kinh biểu lý với nó

Ví dụ: Nối giữa phế và đại trường, nối giữa can và đởm
II. Định nghĩa, tác dụng và phân loại của huyệt
1. Định nghĩa
- Huyệt là tập hợp những điểm mà bình thường nó rỗng khơng. Khi có bệnh tại cơ quan,
đường kinh thì ở đó có hiện tượng ứ động khí huyết và căn cứ vào hệ thống kinh lạc ta có
thể chẩn đốn được bệnh. Ngồi ra huyệt cịn có tác dụng chữa bệnh
2. Tác dụng của huyệt
2.1. Tác dụng sinh lý
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc
Ví dụ: Huyệt Thái un thuộc kinh Phế có quan hệ mật thiết với:

10


- Kinh phế
- Các tổ chức có đường kinh phế đi qua
- Chức năng sinh lý của tạng phế
2.2. Tác dụng bệnh lý
Theo YHCT, Huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của các ngyên nhân gây bệnh từ bên
ngoài vào. Khi sức đề kháng của cơ thể bị suy giảm, thì các ngun nhân từ bên ngồi
xâm nhập vào trong cơ thể qua các cửa ngõ này để gây bệnh.
Mặt khác khi một tạng phủ hay kinh lạc bị bệnh, nó phản ảnh ra ở huyệt như: Đau
nhức, ấn vào đau,màu sắc của huyệt thay đổi (trắng nhợt, đỏ thẩm), hoặc hình thái của da
vùng huyệt thay đổi (bong biểu bì, mụn nhỏ, sờ cứng bên dưới huyệt)
2.3. Tác dụng chẩn đoán
Dựa vào những thay đổi ở huyệt (đau nhức, đổi màu sắc, co cứng...) gợi ý cho ta
hướng chẩn đốn nhất là chẩn đốn vị trí của bệnh. Nhưng để có chẩn đốn xác định cần
dựa vào tồn bộ phương pháp chẩn đốn của YHCT
Ví dụ: Huyệt Tâm du đau hoặc ấn đau, ta có thể nghĩ đến bệnh lý của tâm.
2.4. Tác dụng phòng và chữa bệnh

Huyệt là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau. Nếu tác động lên huyệt với một
lượng ích thích thích hợp thì có thể làm điều hịa được những rối loạn bệnh lý, tái lập
được hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
Tác dụng này tùy thuộc vào mối liên hệ giữa huyệt và tạng phủ kinh lạc
Ví dụ: Phế du: Tác dụng đối với chứng ho, khó thở
Túc tam lý: Tác dụng đối với chứng đau bụng
3. Phân loại huyệt
Căn cứ vào hệ thống kinh lạc, người ta chia huyệt làm 3 loại như sau:
- Huyệt nằm trên đường kinh (kinh huyệt)
- Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh)
- Huyệt ở chỗ đau (huyệt a thị)
4. Vài nét về lịch sử phát hiện huyệt
Lịch sử phát hiện huyệt có thể sắp xếp thành 3 giai đoan như sau:
4.1. Giai đoạn huyệt chƣa có vị trí cố định
Là giai đoạn sơ khai, con người chỉ biết rằng chỗ nào khó chịu khơng được thoải
mái thì đấm vỗ hoặc chích vào nơi ấy. Đó là cách lấy huyệt tạ chỗ đau (cục bộ). Phương
pháp chọn huyệt này thường khơng có vùng qui định và cũng khơng có tên huyệt.
4.2. Giai đoạn có tên huyệt
Qua thực tế trị liệu có thể biết bệnh chứng nào đó thì châm cứu ở một vài huyệt
nào đó để điều trị. Từ đó người ta ghi nhận được một huyệt không những chữa bệnh tại
chỗ mà còn chữa bệnh ở vùng xa hơn. Giai đoạn này, người ta đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm, sự hiểu biết về huyệt tương đối có suy luận. Vì vậy, giai đoan này huyệt được
xác định vị trí rõ ràng và có tên riêng rẽ

11


4.3. Giai đoạn phân loại có hệ thống
Qua kinh nghiệm thực tế điều trị, kết hợp với các qui luật triết học Đông phương
(Âm dương, Ngũ hành). Các thầy thuốc thời bấy giờ đã phân tích tổng hợp để hình thành

lý luận kinh lạc có quan hệ chặt chẽ với hệ thống phân loại huyệt
- Trên đường kinh có các huyệt, đường kinh đi qua vùng nào thì có tác dụng chữa bệnh tại
chỗ và lân cận
- Các huyệt từ vùng khuỷu tay đến bàn tay và từ đầu gối đến bàn chân có tác dụng chữa
bệnh tồn thân dựa trên cơ sở:
+ Huyệt ở kinh nào có tác dụng chữa bệnh tạng phủ mà kinh đó mang tên. Vì khi có bệnh
ở một tạng phủ thì thường có những thay đổi bệnh lý tại đường kinh thuộc tạng phủ đó
+ Huyệt ở kinh dương có tác dụng chữa bệnh thuộc dương chứng (bệnh ở biểu, thực,
nhiệt), huyệt ở kinh âm có tác dụng chữa bệnh thuộc âm chứng
(bệnh ở lý, hư, hàn)
+ Dựa theo tác dụng biểu lý của tạng phủ và kinh lạc
Ví dụ: Dương lăng tuyền có tác dụng điều trị can hỏa vượn, đau ngực sườn
III. Lộ trình của 12 đƣờng kinh và 2 mạch:
1. Kinh thủ thái âm phế
1.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt nguồn từ trung tiêu (vị) xuống liên lạc với đại trường rồi đi lên dạ dày (qua
môn vị- tâm vị), rồi qua cơ hoành vào phế. Từ phế đi lên thanh quản, họng rồi đi ngang
qua dưới hố nách, rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay, xuống khuỷu tay ở bờ ngoài gân cơ
nhị đầu, rồi đi ở mặt trước cẳng tay đến rãnh động mạch quay ở bờ trong trước đầu dưới
xương quay, rồi đi xuống bờ ngồi ngón tay cái ở huyệt Ngư tế và tận cùng ở gốc trong
móng ngón tay cái
Phân nhánh: Từ huyệt Liệt khuyết tách ra một nhánh đi ở phía mu bàn tay đến gốc trong
móng ngón tay trỏ để nối với kinh đại trường
1.2. Biểu hiện bệnh lý
Sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên thượng đòn, đau ngực, đau bả vai, đau
cánh tay
2. Kinh thủ dƣơng minh đại trƣờng
2.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ gốc trong móng tay ngón trỏ, chạy dọc theo bờ trong ngón trỏ, đi qua kẽ
giữa 2 xương bàn tay 1 và 2, chạy tiếp vào hố tam giác. Rồi đi dọc bờ ngoài cẳng tay đến

đầu ngồi của nếp gấp khuỷu (Khúc trì). Đến phía trước mỏm vai (kiên ngung), rồi đi
theo bờ sau vai giao hội với kinh thái dương tiểu trường ở huyệt Bình phong và với mạch
Đốc ở huyệt Đại chùy. Trở lại hố trên đòn, tiếp tục đi lên cổ, lên mặt, vào chân răng hàm
dưới rồi vịng mơi trên. Hai kinh giao nhau ở Nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở
cánh mũi bên trái.
Từ hố thượng địn, có nhánh ngầm đi vào trong liên lạc với Phế qua cơ hoành ến Đại
trường

12


2.2. Biểu hiện bệnh lý:
Phát sốt, khát nước, đau sưng họng, chảy máu cam, đau răng, đau lợi răng, đau bả vai, đau
cánh tay , ngón trỏ vận động khó
3. Kinh túc dƣơng minh Vị
3.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ cgỗ lõm ở hai bên sống mũi lên khóe mắt trong (giao với kinh Báng
quang ở huyệt Tình minh), chạy tiếp đến giữa dưới hố mắt (đoạn này đường kinh đi
chìm). Đoạn nổi bắt đầu từ giữa dưới hố mắt, đi dọc theo ngồi mũi, vào hàm trên vịng
quanh môi, giao chéo xuống hàm dưới giữa cằm, đi dọc theo dưới má đến góc hàm (Giáp
sa). Tại đây chia 2 nhánh: Một nhánh qua trước tai, qua chân tóc lên đỉnh trán (Đầu duy),
nhánh 2 đi xuống cổ đến hố thượng đòn
Tại hố thượng đòn đường kinh chia làm 2 nhánh:
+ Nhánh chìm: Đi vào trong đến Tỳ Vị rồi xuống bẹn để nối với đường đi nổi bên ngoài
+ Nhánh nổi: Đi thẳng xuống ngực theo đường trung đòn. Đến đoạn ở bụng đường kinh đi
cách đường giữa bụng 2 thốn xuống đến nếp bẹn
Hai nhánh hợp lại ở bẹn, rồi chạy xuống theo bờ ngoài đùi đến bờ ngoài xương bánh chè,
rồi chạy dọc bờ ngoài cẳng chân đến cổ chân (Giãi khê), chạy tiếp trên lưng bàn chân
giữa xương bàn ngón 2 và 3 và tận cùng ở góc ngồi móng chân 2 (Lệ đồi)
3.2. Biểu hiện bệnh lý

Sốt cao, mặt đỏ, phát cuồng, nói sảng, đau mắt, mũi khô, chảy máu cam, lỡ môi niệng,
đau họng sưng cổ, méo miệng, đau ngực, viêm tuyến vú, tắc tia sữa, đau dọc theo đường
kinh đi
4. Kinh túc thái âm Tỳ
4.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ góc trong móng chân cái, chạy dọc theo đuờng nối da mu bàn chân và
gan bàn chân đến trước mắt cá trong. Lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày. Lên
mặt trong khớp gối, chạy tiế ở mặt trong đùi.
Lộ trình bụng: Đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn
Lộ trình ở ngực: Đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 7
đường nách giữa (Đại bao)
Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm ở bụng dưới (Trung cực, Quan nguyên)
, bụng trên (Hạ quản)
Đoạn đường kinh ở bụng trên có nhánh đi chìm đến Tỳ Vị, lên cơ hồnh đến Tâm tiếp tục
đi lên dọc 2 bên thanh quản đến phân bố duới lưỡi
4.2. Biểu hiện bệnh lý
Đau nhức dọc theo lộ trình đường kinh, đau mặt trong chân, mặt trong đùi, lưỡi cứng khó
vận động
5. Kinh thủ thiếu âm tâm
5.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ tâm phân làm 3 nhánh:
- Một nhánh qua cơ hoành liên lạc với tiểu trường
- Một nhánh chạy dọc cạnh thanh quản, cổ họng lên mắt

13


- Một nhánh đi ngang qua dưới hố nách rồi đi ra ngoài mặt da (Cực tuyền), rồi đi xuống
dọc bờ trong cánh tay đến nếp gấp trong khuỷu tay (Thiếu hải), rồi chạy dọc theo mặt
trong cẳng tay đến lịng bàn tay giữa xương bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở gốc ngồi

móng tay 4 (Thiếu xung)
5.2. Biểu hiện bệnh lý:
Đau đầu, đau mắt, đau bả vai và mặt trước trong cánh tay cẳng tay, lòng bàn tay nóng đau
6. Kinh thủ thái dƣơng tiểu trƣờng:
6.1. Lộ trình đƣờng đi:
Bắt đầu từ góc ngồi móng tay thứ 5, chạy dọc theo đường da gan và da lòng bàn
tay, lên cổ tay đi qua mỏm trâm trụ. Chạy dọc theo mặt trong cẳng tay đến rãnh ròng rọc,
đi ở bờ trong măt sau cánh tay đến nếp nách sau. Đi ở mặt sau khớp vai đi ngoằn ngoèo ở
trên và dưới gai xương bả vai (có đoạn nối với kinh Bàng quang và mạch Đốc). Đi vào hố
trên đòn rồi dọc lên cổ lên má chia làm 2 nhánh
+ 1 nhánh đến đuôi mắt rồi vào trong tai
+ 1 nhánh đến khóe mắt trong (Tình minh) rồi xuống tận cùng ở gị má
(Quyền liêu)
+ Đoạn đường kinh chìm: Từ hố thượng địn có nhánh ngầm đi vào trong đến Tâm, qua
cơ hoành đến vị rồi liên lạc với Tiểu trường
6.2. Biểu hiện bệnh lý:
Đau vùng hàm má, chảy nước mắt sống, đau họng, cổ gáy cứng đau, đau nhức mặt ngồi
vai cánh tay, đau ngón 5, ù tai
7. Kinh túc dƣơng minh Bàng quang
7.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ khóe mắt trong (Tình minh), chạy lên trán, vòng từ trước trán ra sau gáy
(ở đoạn này đường kinh có nhánh giao hội với Đốc mạch ở đầu, tách một nhánh ngang đi
từ đỉnh đầu đến mỏm tai và một nhánh vào não). Từ đây chia làm 2 nhánh:
- Nhánh 1 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 1.5 thốn, chạy xuống mông, đến mặt
sau đùi rồi vào giữa khoeo chân
- Nhánh 2 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 3 thốn, Chạy tiếp ở phía ngồi mặt sau
đùi đến hợp với nhánh thứ 1 ở giữa khoeo chân (Uỷ trung).
Đường kinh tiếp tục chạy xuống mặt sau cẳng chân, đến mắt cá ngồi
(Cơn lơn), chạy dọc bờ ngồi mu bàn chân đến tận cùng ở góc ngồi móng chân5
Đường kinh Bàng quang ở vùng thắt lưng có nhánh ngầm đi vào thận rồi đến Bàng quang

7.2. Biểu hiện bệnh lý
Sốt, đau đầu, cứng cổ, đau thắt lưng, nghẹt mũi, đau mắt, đau vùng thắt lưng lan xuống
mặt sau cẳng chân
8. Kinh túc thiếu âm thận
8.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ lòng bàn chân (Dũng tuyền), đi dọc dưới xương thuyền phía trong bàn
chân (Nhiên cốc) đến sau mắt cá trong. Rồi ngược lên bắp chân đến khoeo chân giữa gân
cơ bán gân và gân cơ bán màng (Âm cốc). Đi tiếp lên mặt trong đùi. Ở bụng, đường kinh

14


thận chạy cách đường giữa 0.5 thốn, ở ngực chạy cách đường giữa 2 thốn và tận cùng ở
dưới xương địn
( Du phủ)
Từ nếp bẹn, kinh thận có nhánh ngầm vào cột sống đoạn thắt lưng, đến Thận rồi đến Bàng
quang. Từ Thận chạy tiếp đến Can, qua cơ hoành lên Phế dồn vào Tâm, chạy tiếp theo
họng, thanh quản và tận cùng ở cuống lưỡi
8.2. Biểu hiện bệnh lý
Đau nhức xương sống vai, đau thắt lưng, khô miệng, đau nhức mặt sau đùi, đau lòng bàn
chân
9. Kinh thủ quyết âm Tâm bào
9.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ Tâm bào xiên qua cơ hoành đến liên lạc với Tam tiêu
(thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu). Từ Tâm bào đi ra cạnh sườn đến dưới nếp nách 3 thốn
(Thiên trì), chạy vòng lên nách, chạy xuống theo mặt truớc cánh tay giữa 2 kinh Phế và
Tâm, đến bờ trong tấm gân cơ nhị đầu ở nếp khuỷu tay (Khúc trạch). Chạy xuống cẳng
tay giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Chạy trong lòng bàn tay đến tận cùng ở
đầu ngón tay giữa
9.2. Biểu hiện bệnh lý

Lịng bàn tay nóng, đau ở mặt trước cánh tay- cẳng tay
10. Kinh thủ thiếu dƣơng tam tiêu
10.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ gốc ngồi móng tay thứ 4 , đi dọc trên lịng bàn tay giữa xương bàn
ngón tay 4 và 5 lên cổ tay. Đi giữa 2 xương quay và trụ lên cùi chỏ, đi dọc mặt sau ngồi
cánh tay lên vai rồi vào hố trên địn. Từ hố trên đòn lên gáy đến sau tai, vòng dọc theo rìa
tai từ sau ra trước tai rồi đến tận cùng ở đuôi lông mày (Ty trúc không)
Từ hố thượng địn có nhánh ngầm đi vào Tâm bào và liên lạc với Tam tiêu. Từ sau tai có
nhánh ngầm đi vào trong tai rồi ra trước tai
10.2. Biểu hiện bệnh lý
Đau phía ngồi vai cánh tay, ù tai, điếc tai, đau nhức vùng gò má
11. Kinh túc thiếu dƣơng đởm
11.1. Lộ trình đƣờng đi
Bắt đầu từ đi mắt, lên góc trán vịng xuống sau tai, Vịng từ sau đầu ra trước
trán, vòng trở lại gáy đi dọc cổ xuống mặt trước vai vào hố trên thượng đòn rồi xuống
nách. Chạy xuống theo vùng hông sườn đến mấu chuyển lớn. Tiếp tục đi xuống theo mặt
ngoài đùi, đến bờ ngoài khớp gối. Xuống cẳng chân, chạy trước ngoài xương mác, trước
mắt cá ngoài. Chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở góc
ngồi móng chân thứ 4
Từ đi mắt có nhánh đi xuống hố thượng đòn, vào trong ngực liên lạc với Can Đởm rồi
xuống tiếp tục vùng bẹn để đến nối với kinh bên ngoài ở mấu chuyển lớn

15


11.2. Biểu hiện bệnh lý
Đau đầu, lúc nóng lúc lạnh, đau mắt, ù điếc tai, đau vùng mông lan xuống mặt ngồi chi
dưới
12. Kinh túc quyết âm can
12.1. Lộ trình đƣờng đi

Bắt đầu từ góc ngồi móng chân cái, chạy dọc trên lưng bàn chân giữa xương bàn
ngón 1 và 2 rồi đến trước mắt cá trong. Lên mặt trong cẳng chân giao với kinh Tỳ rồi bắt
chéo ra sau kinh này. Lên mặt trong khoeo chân bên ngoài gân cơ bán màng. Chạy tiếp
lên mặt trong đùi đến nếp bẹn. Vịng quanh bộ phận sinh dục ngồi lên bụng dưới và tận
cùng ở hơng sườn
(Kỳ mơn)
Từ đây có nhánh ngầm đi vào trong đến Can Đởm rồi vào Phế, xuyên qua cơ hoành phân
bố ở cạnh sườn. Đi dọc theo sau khí quản, thanh quản rồi lên vịm họng. Lên nối với
quanh mắt rồi chia làm 2 nhánh
+ Một nhánh lên hội với mạch Đốc ở giữa đỉnh đầu (Bách hội)
+ Một nhánh xuống má vào vịng quanh mơi
12.2. Biểu hiện bệnh lý
Đau đầu, chóng mặt, ù tai, thị lự kém, tay chân co rút
Câu hỏi thảo luận
1. Đường kinh tiểu trường bắt đầu từ
a. Góc trong ngón 4
b. Góc ngồi ngón 5
c. Góc trong ngón 5
d. Góc ngồi ngón 4
2. Ở khuỷu tay đường kinh tiểu trường đi qua
a. Rãnh rònh rọc
b. Đầu trong nếp gấp
c. Bờ trong gân cơ nhị đầu
d. Bờ ngoài gân cơ nhị đầu
3. Đường kinh tiểu trường có đoạn nối với kinh bàng quang ở
a. Đi mắt
b. Khóe mắt trong
c. Ở mặt sau khớp vai
d. Sau gáy
4. Đường kinh bàng quang bắt đầu từ

a. Đầu trong của cung lông mày
b. 2 bên hốc mũi
c. Khóe mắt trong
d. Khóe mắt ngồi

16


5. Đường kinh bàng quang giao hội với mạch đốc ở
a. Đại chùy
b. Đầu
c. Sau gáy
d. Đốc du
6. Lộ trình đường kinh phế bắt đầu từ
a. Thượng tiêu
b. Trung tiêu
c. Hạ tiêu
7. Ở cánh tay đường kinh phế đi ở
a. Mặt sau cánh tay
b. Mặt ngoài cánh tay
c. Mặt trước trong cánh tay
d. Mặt trước ngồi cánh tay
8. Lộ trình đường kinh đại trường bắt đầu từ
a. Đầu ngón tay giữa
b. Góc trong ngón cái
c. Góc ngồi móngg tay trỏ
d. Góc trong móng tay trỏ
9. Đường kihn đại trường giao hội với đường kihn thái dương ở huyệt
a. Kiên trinh
b. Bình phong

c. Thiên tơng
d. Kiên tỉnh
10. Lộ trình bắt đầu từ
a. Đi mắt
b. Đầu trong của khóe mắt
c. chỗ lõm 2 bên hốc mũi
d. Trung tiêu
11. Đường kinh vị giao với kinh bàng quang ở huyệt
a. Thừa khấp
b. Dương bạch
c. Tình minh
d. Đồng tử liêu
12. Lộ trình đường kinh tỳ bắt đầu từ
a. Đaị đơn
b. Ẩn bạch
c. Lệ đồi
d. Dũng tuyền

17


13. Nhánh chìm của đường kinh vị kết thúc ở
a. Cuống lưỡi
b. Tỳ vị
c. Dưới lưỡi
d. Đỉnh đầu
14. Lộ trình đường kinh tâm bắt đầu từ
a. Cực tuyền
b. Trung phủ
c. Thiên trì

d. Du phủ
15. Đường kinh tâm kêt thúc ở huyệt
a. Quang xung
b. Thiên phủ
c. Thiên xung
d. Trung xung
16. Ở nách đường kinh tâm đi qua
a. Thiên trì
b. Thiên tuyền
c. Cực tuyền
d. Trung phủ
17. Đường kinh bàng quang bắt đầu từ
a. Đầu trong cung lông mày
b. 2 bên hốc mũi
c. Khóe mắt trong
d. Khóe mắt ngồi
18. Đường kinh bàng quang giao hội mạch đốc ở
a. Đại chùy
b. Đầu
c. Sau gáy
d. Linh đài (đốc du)
19. lộ trình đường kinh đởm bắt đầu từ
a. Cách 2mm trên khóe mắt trong
b. Cách khóe mắt ngoài 5 cm
c. Chỗ lõm 2 bên sống mũi
d. Cách khóe mắt ngồi 1 thốn
20. Lộ trình đường kinh can khởi phát từ
a. Ẩn bạch
b. Lệ đồi
c. Đại đơn

d. Túc khiếu âm

18


21. Nhánh nổi của đường kinh can kết thúc ở
a. Kinh môn
b. Nhật nguyệt
c. Kỳ môn
d. Chương môn
22. Nhánh nổi của đường kinh đởm kết thúc ở
a. Kẻ ngón chân 4-5
b. Góc trong ngón chân 5
c. Góc ngồi ngón chân 4
d. Góc trong ngón chân 5
23. Ở vùng ngực kinh thận cách đường giữa bụng
a. ½ thốn
b. 1 thốn
b. 1.5 thốn
d. 2 thốn
24. Ở vùng ngực kinh thận cách đuờng giữa
a. 1 thốn
b. 3 thốn
c. 2 thốn
d. 2.5. thốn
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn YHCT trường ĐH Y Hà Nội(1999), Y học cổ truyền, NXB Y học, Hà Nội
2. Hoàng bảo Châu (1990), Bệnh học nội khoa, NXB Y học, Hà Nội
3. Viện YHCT Việt nam (1993), Châm cứu học, NXB Y học, Hà Nội
4. Nguyễn tài Thu (1994), Châm cứu chữa bệnh, NXB Y học, Hà Nội


19


Chuơng 4: Cơ chế tác dụng của châm cứu
Mục tiêu
1. Trình bày được cơ chế của thuyết thần kinh và thuyết thần kinh – thể dịch trong châm
cứu
2. Trình bày được cơ chế của thuyết năng lượng trong châm cứu
Nội dung
I. Đại cƣơng
Châm cứu là phương pháp có tác dụng lâm sàng tốt. Nhưng cơ chế tác dụng của
châm cứu là gì ? Hiện nay, nhiều nhà châm cứu trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu về vấn
đề này và nhiều thuyết về cơ chế tác dụng của châm cứu đã được đề xuất. Song cho đến
nay chưa một thuyết nào được chấp nhận.
Vì có nhiều thuyết chỉ đơn thuần chú ý đến vai trò của thần kinh ngoại biên (TK
thực vật và TK động vật), có thuyết chú ý đến TK tiết đoạn hay TK trung ương, có thuyết
chú ý đến cả vai trò của thể dịch và nội tiết. Những cơ chế được vận dụng để giải thích
kết quả châm của châm cứu như: Cơ chế TK tiết đoạn, cơ chế Outomski, cơ chế
Wedenskiz, cơ chế phản xạ (khơng điều kiện, có điều kiện, da nội tạng), sự tham gia của
vỏ não hay tác động điều hòa dưới vỏ não...nói chung chỉ đúng ở một khía cạnh nào đó
trong một điều kiện sinh lý, bệnh lý nào đó của cơ thể
Cho đến nay, có 2 thuyết được các nhà châm cứu đang đi sâu tìm hiểu và tranh cải
nhiều nhất đó là:
- Thuyết cơ chế TK và TK- thể dịch
- Thuyết cơ chế tự điều khiển các dạng năng lượng
II. Cơ chế tác dụng của châm cứu
1. Cơ chế thuyết thần kinh và thần kinh- thể dịch
Các nhà châm cứu cho rằng học thuyết kinh lạc với cơ chế tác dụng của châm cứu
có thể là biểu hiện tổng hợp của toàn bộ các hoạt động của hệ thần kinh và hệ tuần hoàn

thể dịch. Tùy theo tình trạng sinh bệnh lý và PP kích thích lên huyệt, mà bộ phận này, hay
bộ phận khác của 2 hệ trên được động viên để tạo ra phản ứng điều hòa.
1.1. Quan điểm của học viện Y học Bắc kinh (Trung quốc)
* Vấn đề lấy huyệt theo đường kinh và các huyệt trong cùng một đường kinh đều có thể
chữa được bệnh của tạng phủ tương ứng với nó
Ví dụ: Kinh thái âm phế có 11 huyệt đều có thể chữa được bệnh ở phổi. Có thể nói mỗi
huyệt đều thông qua cung phản xạ riên biệt mà tác động tới phổi. Có nghĩa là ki châm 1
huyệt trên kinh phế thì xung động khơng cần chạy qua cả 10 huyệt kia rồi mới vào phổi,
mà có thể theo cung phản xạ của mình đi thẳng vào phổi
* Vấn đề đắc khí khi CC hoặc khi luyện khí cơng, thấy có cảm giác chạy theo đường đi
của kinh lạc`đó là hiện tượng sản sinh luồng cảm giác có quan hệ với hệ thống thần kinh
Ví dụ: người bị cụt tay có khi vẫn cịn đau nhức ở phần tay đã cụt. Vì trên vùng cảm giác
của vỏ não cịn có điểm tương ứng với phần cánh tay đã cụt. Khi điểm này hưng phấn thì
tưởng chừng như cánh tay đã mất bị đau, nhưng thực tế vẫn còn đau nhức ở phần tay cụt.

20


Cảm giác lan truyền theo đường kinh hay TK trung ương. Đau theo đường kinh cũng có
thể phát sinh theo cơ chế tương tự
* Hiện tượng khi châm cứu có thể thấy hiện đường trắng hay đỏ chạy theo đường kinh,
có thể là biểu hiện hoạt động cơ năng của hệ thần kinh đối với vận mạch
1.1.1. Châm cứu có tác dụng điều trị được một số loại bệnh là do những nguyên nhân
sau:
- Xung động của CC truyền vào qua TK trung ương, đi tới cơ quan có bệnh cải thiện hoạt
động cơ năng của cơ quan đó.
Ví dụ: Các chứng ỉa chảy và táo bón đơn thuần chỉ cần điều chỉnh lại cơ năng bị mất điều
hòa của dạ dày và ruột là khỏi bệnh
- Châm cứu cải thiện trạng thái cơ năng của vỏ não
Ví du: bệnh lý dạ dày, cao huyết áp...có quan hệ với sự rối loạn cơ năng của vỏ não. Cho

nên khi xung động truyền vào cải biến được trạng thái cơ năng của vỏ não thì có tác dụng
điều trị được các bệnh đó
- Châm cứu cải biến được hoạt động của các tuyến nội tiết
Ví dụ: Châm cứu làm cho đẻ dễ là do CC ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến nội tiết
- Châm cứu có tác dụng tăng cường khả năng chống đỡ của cơ thể. Nhiều thực nghiệm
cho thấy CC có thể làm tăng sản xuất kháng thể, tăng sức chống vi trùng của bạch cầu,
tăng hoạt động chống vi trùng của hệ võng mạc...do đó có khả năng chữa được viêm
nhiễm, bệnh ký sinh trùng hay bệnh truyền nhiễm khác
- Châm cứu có tác dụng cải biến q trình sinh hóa trong cơ thể hoặc hoạt hóa hệ thống
men, cho nên CC có tác dụng tốt với bệnh quáng gà, các bệnh do rối loạn chuyển hóa
- Ngồi ra CC cịn có tác dụng cải thiện TK dinh dưỡng
1.1.2. Cơ chế tác dụng bền vững lâu dài của CC
- Sau khi châm cứu để lại đường quan hệ tạm thời để lại trong hệ thống TK
- Xung động trong đám rối TK (hạch TK) của hệ TK thực vật có thể từ một notron này
truyền tới một notron khác cứ thế tác động qua lại
- Châm cứu có quan hệ giữa TK và thể dịch, mà nhân tố thể dịch thì tồn tại và tác dụng
lâu dài
- Cơ năng bị rối loạn sau khi được điều chỉnh, khơng bị rối loạn lại thì bệnh khỏi hẳn
- Tổn thương do CC gây ra tạo nên tác dụng lâu dài.
Học viện Bắc kinh dựa trên những quan điểm của mình đã nghiên cứu và đề xuất 2 PP
kích thích cơ bản của CC:
- PP tạo nên tính hưng phấn
- PP tạo gây ra tính ức chế
Mỗi PP gồm 2 cách châm khác nhau để ứng dụng theo tuổi tác và thể chất của BN
1.2. Quan điểm của Vagralic và Kassil (Liên xô)
Châm cứu là một trong những PP điều trị theo phản xạ. Đặc điểm của nó phụ thuộc
vào vùng kích thích và mức độ tác dụng tới các bộ phận cảm thụ của da, cơ, mạch máu,
thần kinh. Nhiều nghiên cứu đã xác định: Khi CC toàn cơ thể có đáp ứng. Phản xạ này
chia làm 3 phần và có liên quan mật thiết với nhau: px tại chỗ, px theo tiết đoạn và px
toàn thân


21


1.2.1. Phản ứng tại chỗ
- Khi châm kim vào, các tổ chức chung quanh kim có phản ứng: màu da thay đổi, da hơi
phòng lên, nhiệt độ da thay đổi (tăng hay giảm), điện trở da cũng thay đổi
Phản ứng tại chỗ do kích thích cơ học vào các cơ quan nhận cảm bên ngoài và cơ
quan nhận cảm trong gây nên
- Khẩu kính của mạch máu thay đổi sẽ kích thích các cơ quan nhận cảm ở thành mạch.
- Nhiệt độ thay đổi sẽ kích thích cơ quan nhận cảm nhiệt.
- Phù sẽ kích thích các cơ quan nhận cảm áp lực.
- Tổ chức bị tổn thương sẽ tiết ra các chất có hoạt tính sinh học, kích thích lên các cơ
quan nhận cảm hóa học. Tới một mức độ nhất định, các biến đổi hình thái xuất hiện theo
đường đi của kim châm, thể hiện giữa kim và tổ chức xung quanh
1.2.2. Phản ứng tiết đoạn
- Cấu trúc tiết đoạn của tủy sống là mỗi đoạn tủy sống có liên quan với những vùng da,
cơ, mạch máu và nội tạng nhất định. Mỗi tạng và tổ chức đều có trung khu ở sừng bên tủy
sống của tiết đoạn tương ứng
- Các xung động TK từ các nơi truyền về các tiết đoạn tủy tương ứng sẽ gây ra các phản
ứng tiết đoạn. Phản ứng tiết đoạn ở sừng bên tủy sống sẽ phát đi những xung động vận
động – xuất tiết – dinh dưỡng đến nội tạng và tổ chức
Khả năng tác dụng từ các cơ quan nhận cảm ở da, cơ, mạch máu lên nội tạng là dựa theo
nguyên lý cấu trúc tiết đoạn của hệ TK
- Khi châm kích thích các cơ quan nhận cảm bên ngoài ở một vùng nhất định của cơ thể,
sẽ gây ra phản ứng tiết đoạn ở cơ quan và tổ chức thuộc tiết đoạn đó. Các xung động xuất
hiện truyền về tủy sống, từ đó bắt đầu cung phản xạ ly tâm, các xung động trở lại các cơ,
theo các sợi thực vật, tới các nội tạng và mạch máu.
1.2.3. Phản ứng toàn thân
- Từ tủy sống các xung động truyền theo đường hướng tâm đặc biệt đi lên não

- Qua nghiên cứu điện não đồ khi châm các xung động từ ngoại biên lan truyền vào theo
các đường cảm thụ đặc biệt tạo nên những phản ứng của thân não. Sự tham gia của thân
não chứng tỏ ở điện thế sinh vật có những biến đổi đối xứng và toàn thân
- Một bộ phận quan trọng của phản ứng toàn thân là xuất hiện những chuyển biến của
TK-thể dịch và TK - nội tiết
1.2.4. Giãi thích cơ chế tác dụng của CC trong một số bệnh thường gặp
1.2.4.1. Các bệnh ở hệ TK ngoại biên
- Trong bệnh này chủ yếu là hệ cơ -TK bị rối loạn do các nguyên nhân bên ngoài (lạnh,
nhiễm trùng, sang chấn, ngộ độc) cũng như nguyên nhân bên trong (thay đổi về xương,
rối loạn chuyển hóa). Thay đổi cơ năng của hệ TK đóng vai trị chủ yếu trong bệnh cảnh
của bệnh, dẫn tới những rối loạn bệnh lý
- Châm cứu có tác dụng tăng cường tính linh hoạt cơ năng của hệ cơ – TK trở lại bình
thường. Phục hồi hoạt động điện bình thường của các cơ. Chứng tỏ tính dẫn truyền của
dây TK trở lại tốt hơn, các quá trình chuyển hóa trở lại bình thường, sự dẫn truyền hưng
phấn từ dây TK qua cơ được hồi phục

22


- Ở người bệnh này, ngoài các dây TK hệ vận động, các sợi TK thực vật và dinh dưỡng
cũng bị lơi cuốn vào q trình bệnh lý gây ra rối loạn tuần hoàn và dinh dưỡng tổ chức tại
chỗ. Trong quá trình điều trị bằng CC, thấy chênh lệch về nhiệt độ và dẫn truyền điện trên
da biến mất, chứng tỏ tình trạng của bộ máy thực vật tại chỗ hồi phục
- Các tổn thương ngoại biên bao giờ cũng kèm theo hội chứng đau. Hội chứng đau có đặc
điểm làm tăng trương lực hệ giao cảm, biểu hiện ở lượng adrenalin lên cao và lượng
achetylcholin trong máu giảm. Kết quả điều trị làm giảm các chất giao cảm và hơi tăng
trương lực của hệ phó giao cảm
1.2.4.2. Các bệnh về mạch máu
- Tình trạng về trương lực của động mạch nhỏ (trong các bệnh tăng huyết áp, migraine...)
đóng vai trò lớn trong việc làm tăng huyết áp động mạch. Châm cứu có tác dụng làm các

động mạch nhỏ giãn ra, do đó huyết áp hạ, trương lực mạch máu giảm ở các động mạch
nhỏ, tăng ở các động mạch vừa. Cơ sở của biến đổi này do ảnh hưởng của châm đối với
hoạt động của hệ TK thực vật
- Trong bệnh cao huyết áp , hệ giao cảm hưng phấn mạnh hơn. Trong máu thấy adrenalin
chưa oxy hóa và một số chất khác tương tự như adrenalin lên cao, ngược lại achetylcholin
và Histamin giảm hoặc giữ ở mức bình thường. Một đợt châm cứu làm cho tương quan
này trở lại bình thường, làm thăng bằng hoạt động giữa thần kinh giao cảm và phó giao
cảm. Châm cứu cịn ảnh hưởng chắc chắn tới hệ TK trung ương trong bệnh tăng huyết áp
- Đa số các tác giả thừa nhận cơn đau đầu Migraine diễn ra theo 2 giai đoạn: Từ mạch
máu não co thắt, rồi chuyển sang giãn ra kèm theo mất trương lực. Tác dụng của CC có
khả năng làm mất co thắt, do đó ngăn ngừa được giai đoạn thứ nhất của cơn đau nữa đầu
1.2.4.3. Các bệnh về dị ứng
- Các bệnh dị ứng có nhiều yếu tố: rối loạn thực vật làm cho hoạt động TK phó giao cảm
tăng lên, histamin trong máu tăng và thiếu men để phá hủy histamin, rối loạn chức năng
tuyến nội tiết (tuyến yên, thượng thận)
- Kết quả CC làm cho hệ giao cảm hoạt động tăng, làm tăng các chất tương tự adrenalin,
giảm achetylcholin và histamin, kích thích việc tiết ra các chất steroid có tác dụng chống
viêm và giãi mẫn cảm. Do kết quả đó nêm làm giãn phế quản, cắt cơn hen
Như vậy khi điều trị các bệnh dị ứng bằng CC, cơ thể tiết ra adrenalin, coctison,
các chất này có tác dụng điều trị
1.2.4.4. Các bệnh chức năng của hệ thần kinh
- Yếu tố tinh thần, rối loạn các nội tạng và hệ nội tiết, đóng vai trị chủ yếu trong việc gây
ra các rối loạn chức năng của hệ thần kinh. Các yếu tố này làm rối loạn tương quan giữa 2
quá trình hưng phấn và ức chế là 2 quá trình thần kinh cơ bản. Tình trạng chức năng của
tổ chức lưới ở thân não cũng có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hưởng tới hoạt động của vỏ
não
- Qua hệ TK thực vật, tác động lên các cơ quan riêng biệt, nên châm cứu có ảnh hưởng
đến một trong các nguyên nhân cơ bản của rối loạn chức năng thần kinh
- Châm cứu cũng có tác dụng trực tiếp đến cơ sở sinh bệnh học của rối loạn chức năng
thần kinh, điện thế sinh vật của vỏ não thay đổi sẽ điều chỉnh lại các tương quan tạo ra

trong hệ thần kinh

23


2. Cơ chế điều chỉnh năng lƣợng
Các tác giả thuộc phái này coi học thuyết kinh lạc là một học thuyết tự điều khiển
năng lượng, trong đó kinh lạc là đường dẫn truyền tin tức, dưới những dạng năng lượng
khác nhau. Huyệt là những cửa ra vào của tin tức, hoặc những trạm nhận và truyền tin.
Các kích thích của châm cứu là những nguồn tin điều khiển đưa và cơ thể. Tất cả các tin
tức từ trong cơ thể, hay từ ngồi tới đều thơng qua các đuờng liên hệ xi hay ngược,
được xử lý và phân tích ở " hộp đen" rồi từ đó truyền ra những mệnh lệnh đáp ứng
Từ năm 1960 học viện y học Vũ hán- Trung Quốc đưa ra 1 thuyết: Hệ kinh lạc là
một hệ thống thơng tin của cơ thể. Trong đó huyệt là nơi thu, phát và gia công tin tức.
kinh lạc là kênh truyền tin, là cá đường liên hệ xuôi ngược. Các hệ thống tổ chức là nơi
tiếp nhận, xử lý và phản ứng đối với tin tức đồng thời bản thân nó cũng là những nguồn
tin. Cách lấy huyệt ,thủ thuật bổ tả, thời gian lưu kim là chất lượng của tin tức, đắc khí là
biểu hiện tin tức đã được tiếp thu. Các qui luật âm dương, ngũ hành sinh khắc chế hóa là
phương thức tổng quát của hoạt động tự điều khiển trong hộp đen
Từ năm 1967 đến nay các tác giả Adameko, Geikin (Nga), Dimitru, Roumanie
(Mỹ) dựa rên những thành tựu về nghiên cứu điện trở, điện thế sinh vật cho rằng: Cơ thể
con người và bất kỳ một sinh vật nào có thể coi là một khối tích tụ các năng lượng. Nó
hoạt động đồng nhịp với nhịp điệu của các hiện tượng xảy ra trong vũ trụ, sự hoạt động
đồng nhịp này biểu thị trạng thái sức khỏe của nó
Bằng phương pháp điều trị châm cứu, có thể làm thay đổi cấu trúc năng lượng này,
cấu trúc đó khi bị rối loạn có thể điều chỉnh bằng sự tăng hay giảm độ dẫn truyền của
huyệt châm cứu, tùy theo nhu cầu của cơ thể cần phát hay thu năng lượng vào
Các tín hiệu điện sinh vật, ngồi các giác quan khác cịn được thu phát từ lớp da
phủ bên ngoài cơ thể, chúng có cường độ cực đại ở các huyệt châm cứu, nhờ ở điện trở
vùng huyệt thấp hơn điện trở của các tổ chức kế cận, nên vùng huyệt trở thành cửa thu,

phát tín hiệu quan trọng. Cũng nhờ ở đặc điểm điện trở vùng huyệt ln biến đổi theo các
tình trạng bên trong và bên ngoài cơ thể, nên cơ thể giữ đựoc thăng bằng, bảo đảm được
hoạt động đồng nhịp với các hiện tuợng xảy ra rong vũ trụ để bảo tồn sự sống
Vũ trụ bao quanh ta là một vũ trụ các tín hiệu, các thơng tin bao gồm: Các trọng
trường, các địa từ trường và trường điện từ, phát sinh bởi các nguồn nhân tạo, các bức xạ
vũ trụ, các điện trường khí quyển...đều là nguồn tín hiệu, luôn luôn trao đổi thông tin với
cơ thể chúng ta, và cơ thể chúng ta luôn đáp ứng với các tín hiệu đó qua các cửa ra vào là
các huyệt châm cứu.
Sự biến đổi của điện trở, điện thế sinh vật ở vùng huyệt trong các tình trạng sinh
bệnh lý khác nhau của cơ thể, chính là phản ảnh cái cầu trúc nội tại về hoạt động điện sinh
vật của cơ thể
Tài liệu học tập
1. Bộ môn YHCT trường ĐH Y Hà Nội (1999), Y học cổ truyền, NXB Y học, Hà Nội
2. Hoàng bảo Châu (1990), Bệnh học nội khoa, NXB Y học, Hà Nội
3. Viện YHCT Việt nam (1993), Châm cứu học, NXB Y học, Hà Nội
4. Nguyễn tài Thu (1994), Châm cứu chữa bệnh, NXB Y học, Hà Nội

24


Chƣơng 5: Học thuyết tạng tƣợng
Mục tiêu
1. Trình bày được chức năng của 12 tạng phủ
2. Trình bày được hội chứng bệnh của 12 tạng phủ
Nội dung
I. Tâm
Tâm là tạng thuộc hỏa, biểu lý với Tiểu trường, là tạng đứng đầu các tạng phủ, ở vùng
thượng tiêu
1. Chức năng của Tâm
1.2. Tâm chủ thần minh

- Thần minh là hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy nên Tâm chủ thần minh là nói Tâm chủ
hoạt động ý thức con người
- Lâm sàng những biểu hiện rối loạn thần minh: Hồi hộp, phiền nóng trong tim, hoảng sợ,
mất ngũ, nói mê sảng, cười không nghĩ.
- Ngũ tạng lục phủ dưới sự chủ tể của thần thì mới tiến hành hoạt đơng sinh lý nhịp nhàng
thống nhất với nhau. Nếu Tâm bệnh, thần bị rối loạn thì hoạt động của tạng phủ mất nhịp
nhàng cân đối, làm cho hoạt động sinh lý của cơ thể bị rối loạn mà sinh bệnh.
1.3. Tâm chủ huyết mạch, tinh hoa của Tâm hiện ra ở mặt
- Tâm với huyết mạch phụ thuộc với nhau rất chặt chẽ. Mạch là đường ống của huyết lưu
hành
- Tâm có vai trị chủ đạo trong việc thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch
- Huyết có vai trị dinh dưỡng trong cơ thể nhưng phải nhờ vào sự hoạt động của Tâm
mạch
- Màu sắc tươi nhuận của 3 thứ Tâm- huyết- mạch phản ảnh ra ở mặt. Sự biến đổi màu sắc
ở mặt có thể biết được sự thịnh suy hư thực của 3 thứ
Tâm- huyết- mạch
Kết luận:
- Nếu người có cơng năng của Tâm được vẹn tồn thì sắc mặt hồng nhuận, sáng bóng có
thần, ngược lại nếu Tâm suy biểu hiện sắc mặt nhợt nhạt không tươi, có thể huyết vận
hành bị trở ngại, huyết ngừng thì sắc mặt xám đen
- Hoạt động của thần minh cũng ảnh hưởng đến huyết mạch thể hiện: Nếu lo buồn tư lực
quá độ thì tổn thương Tâm, mà sự hoạt động của ngũ tạng lục phủ lại cần vào sự ni
dưỡng của khí huyết. Cho nên Tâm là chủ tể hoạt động sinh mệnh của cơ thể
2. Hội chứng bệnh của Tâm
2.1. Hƣ chứng
2.1.1. Tâm khí hư
- Bệnh thường gặp ở người già. Hoặc do một số nguyên nhân khác như thiểu năng động
mạch vành, mất tân dịch, mất mồ hơi, mất huyết nhiều làm ảnh hưởng khí huyết của cơ
thể làm cơng năng của Tâm khí bị suy tổn


25


×