Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.54 KB, 119 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS.NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước
đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các Lãnh đạo, các phòng ban của
Học viện Khoa học xã hội đã giúp tơi trong q trình học tập và hồn thành luận án
này.
Tơi xin cám ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn tơi trong q hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đơn vị công tác và các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội đã giúp tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp tơi trong q trình học tập
và hồn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Quỳnh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG 2018........................................................................................15
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................15
1.2. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và u cầu đặt ra đối với

giáo viên tiểu học....................................................................................18
1.3. Các thành tố hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp

ứng

chương trình giáo dục phổ thông 2018....................................................25
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương

trình giáo dục phổ thông 2018.................................................................32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.........38
.........................................................................................................................C
hương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018.................................42
2.1. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực tiễn.....................................42
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam
Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.........47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018........................................................................................53

2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ liêm, Hà Nội đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018............................................62
2.5. Đánh giá chung hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018....................................................63


.........................................................................................................................Tiểu
chương 2.........................................................................................................66

kết

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI ĐÁP
ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018.......................68
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp..........................................................68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu
học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018...............................................................................................69
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp....................................................84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.........85
.........................................................................................................................Kết
chương 3.........................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................94
PHỤ LỤC.......................................................................................................98

luận



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CBQL
GV
GD & ĐT
TH

TỪ ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Tiểu học


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên................48
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình hoạt động bồi dưỡng
giáo viên....................................................................................................................49
Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng
giáo viên....................................................................................................................51
Bảng 2.4: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên...52
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên........53
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên.............55
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng cho giáo viên......................56
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên..................................58
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động bồi
dưỡng giáo viên.........................................................................................................59
Bảng 2.10: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên...............61
Bảng 2.11: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng

giáo viên tiểu học......................................................................................................62
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp................................................86
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp...................................................87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chương trình giáo dục (GD) phổ thông 2018 được xây dựng, đề xuất và
cụ thể hố nhiều đổi mới mang tính căn bản trong GD phổ thông như: Dạy
học (DH) và đánh giá dựa trên năng lực; DH tích hợp giải quyết các vấn đề
thực tiễn; GD qua hoạt động trải nghiệm. Chương trình GDPT 2018 được xây
dựng tổng thể, tồn diện, đồng bộ tất cả các môn học, hoạt động giáo dục ở các
cấp học, lớp học theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018 chính thức được triển
khai trên cả nước, đối với bậc tiểu học chương trình giáo dục phổ thông 2018
bắt đầu thực hiện cho học sinh lớp 1 từ năm học 2020-2021 và sẽ tiến hành
với lớp 2 và lớp 6 vào năm học 2021-2022. Các đổi mới này đặt ra yêu cầu
mới đối với người giáo viên tiểu học và họ cần được trang bị kiến thức, kĩ
năng và thái độ để đảm nhiệm tốt nhiệm vụ của mình theo vị trí việc làm đã
xác định tại trường tiểu học và là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành
cơng của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Do vậy, để thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ngành
giáo dục đang nỗ lực xây dựng đội ngũ giáo viên không chỉ đạt chuẩn về trình
độ đào tạo mà cịn có tư duy đổi mới, sáng tạo trong phương pháp dạy học, đáp
ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh. Việc này chỉ được thực hiện thành cơng khi triển khai và thực hiện
có chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học, những người sẽ đi tiên
phong thực hiện chương trình giáo dục phô thông 2018 từ năm 2020.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục

phổ thơng 2018 là vơ cùng quan trọng, nó quyết định chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học, những người sẽ trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng 2018. Giáo viên tiểu học chỉ có thể đáp ứng được các u cầu vị trí việc
làm của mình cũng như u cầu của việc triển khai thực hện chương trình
giáo dục phổ thông 2018 bằng cách tham gia hoạt động bồi dưỡng và biến quá
trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng của bản thân. Thông qua hoạt
động bồi dưỡng, các giáo viên không chỉ nắm bắt được những vấn
đề đang xảy ra trong các hoạt động dạy học hàng ngày mà còn được giới thiệu
1


những phương pháp dạy học mới, giúp các giáo viên cập nhật những kiến
thức tiến bộ về môn học, nâng cao năng lực và các kĩ năng sư phạm, sự thích
nghi với mơi trường học tập mới, giúp cho giáo viên có thể tạo ra những sự
thay đổi phù hợp trong chương trình dạy học cũng như các hoạt động dạy học
trong thực tế, hỗ trợ trao đổi thông tin và kinh nghiệm dạy học giữa các giáo
viên cùng chuyên môn.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học muốn đạt được hiệu quả và
chất lượng như mục tiêu xác định thì địi hỏi quản lý hoạt động này cần phải
được quan tâm sâu sắc, phải đặt trọng tâm đặc biệt cho quản lý hoạt động này,
và phải coi quản lý hoạt động này là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng
trong tổng thể công tác quản lý của nhà trường tiểu học bên cạnh các nhiệm
vụ giáo dục và quản lý giáo dục đã thực hiện. Quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là hoạt
động cịn mới mẻ, do vậy các chủ thể quản lý hoạt động này cần nhận thức
sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng từ đó có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức,
phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng này.
Trong các nghiên cứu cùng hướng nghiên cứu này đã thực hiện thì
phần nhiều tập trung vào việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng

thường xuyên cho giáo viên tiểu học, hiện tại có rất ít các nghiên cứu về vấn
đề này được thực hiện, điều này là do chương trình giáo dục phổ thông mới
được phê duyệt năm 2018 và được triển khai thực hiện vào năm 2020. Do
vậy, các nghiên cứu về vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách chuyên
sâu và hệ thống từ góc độ khoa học quản lý giáo dục. Chính vì những lí do
trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018” để thực hiện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường phổ
thơng
Đội ngũ giáo viên có vai trị quan trọng, quyết định chất lượng của mỗi
nhà trường. Do vậy, để đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện
2


chất lượng nhiệm vụ của mình tại nhà trường thì địi hỏi đội ngũ giáo viên phải
ln được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chueyen môn, nghiệp vụ và
phúc đáp tốt nhất yêu cầu vị trí việc làm tại nahf trường, góp phần giúp nhà
trường đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Chính vì những lí do trên nên các
cơng trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên đã được triển khai
nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống. Có thể nêu dẫn các nghiên cứu về vấn đề
này như:
Trên thế giới, hoạt động bồi dưỡng đội ngũ các nhà giáo ở các nước
trên thế giới được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi
dưỡng và đào tạo sư phạm. Ở đa số quốc gia, người ta đã thành lập trường sư
phạm có nhiệm vụ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo rất phong
phú đa dạng phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Các nước như Mỹ, Nhật Bản,
Singapore, Philipins, Malaysia, Thái Lan,… luôn xem giáo viên là điều kiện

tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Cụ thể như sau:
Philipins: Công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm
học mà tổ chức bồi dưỡng vào các khóa học hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội
dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục.Hè
thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và
phương pháp giáo dục.Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám
sát trong giáo dục. Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn
đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy sách giáo khoa, sách tham
khảo…[43]
Malaysia: Có 3 hình thức bồi dưỡng;Lớp bồi dưỡng tập trung trong hè
về nghiệp vụ cho Vụ Giáo dục giáo viên hoặc do cơ quan thanh tra trường học
tổ chức.Khóa bồi dưỡng từ 6 tháng đến 1 năm cho những giáo viên đã dạy 5
năm, được lựa chọn để trở thành cốt cán.Chương trình bồi dưỡng từ qua kênh
truyền thơng, có sự giúp đỡ của giáo viên cốt cán ở địa phương, kết hợp với
những buổi thuyết trình ở trường đại học. Hình thức này dành cho những giáo
viên tốt nghiệp cao đẳng muốn lên trình độ đại học [43].
Thái Lan: Chiến lược cải cách sư phạm (1992) chủ trương xác định tỷ
lệ phần trăm kinh phí bồi dưỡng so với kinh phí đào tạo, tạo điều kiện cho
giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, tổ chức các hội thảo, các đợt tập
3


huấn định kỳ, chú ý trước hết các giáo viên đầu đàn, tạo điều kiện cho họ đạt
trình độ đại học, sau đại học, kể cả đi học tập ở nước ngoài, dựa vào họ để
xây dựng mạng lưới bồi dưỡng, phát huy tác dụng đối với toàn đội ngũ. Chính
phủ chủ trương dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho các Hội khoa học
chuyên ngành (toàn, văn, khoa học, nhạc, họa) để họ tổ chức chuyên môn các
hội viên là giáo viên.Giáo viên phải tham gia các khóa bồi dưỡng ít nhất 5
năm 1 lần hoặc tùy theo thảo luận, thành tích tham gia các đợt bồi dưỡng là
một tiêu chuẩn để xét đề bạt giáo viên.Có 3 phương pháp bồi dưỡng:Lấy

chuyên gia làm trung tâm: Chuyên gia cung cấp kiến thức và kinh nghiệm,
giáo viên tiếp thu và vận dụng. Lấy phương tiện làm trung tâm: Sử dụng các
phương tiện thông tin để chuyển tải nội dung huấn luyện đến giáo viên.Lấy
học viên làm trung tâm: Nhấn mạnh việc giáo viên tự lực thực hiện chương
trình bồi dưỡng với sự giúp đỡ của hướng dẫn viên [43].
Trung Quốc: Trong 10 năm qua việc bồi dưỡng GVTH tập trung vào
nâng cao trình độ chính trị, văn hóa chun môn và gần đây là năng lực giáo
dục, dạy học. Năm 1995, cả nước có hơn 2000 trường bồi dưỡng giáo viên ở
cấp tỉnh và chủ yếu là ở cấp huyện. Trường bồi dưỡng cấp huyện làm nhiệm
vụ bồi dưỡng GVTH. Các trường sư phạm cũng tham gia bồi dưỡng GVTH.
Ngồi ra cịn có các chương trình bồi dưỡng giáo viên phát trên đài truyền
thanh và truyền hình. Việc bồi dưỡng giáo viên kiên trì dựa vào hình thức tự
học tại chức, kết hợp với các đợt trung ngắn hạn, quan tâm tới hiệu quả.Giáo
dục tiểu học (Primary Education) đã có lịch sử phát triển rất lâu trên thế giới,
nhưng cho đến nay vẫn có những quan điểm khác nhau về khái niệm giáo dục
tiểu học.Bậc tiểu học trên thế giới có nước hồn thành trong 5 năm có nước 6
năm. Mục tiêu chung của trường tiểu học là truyền thụ cho tất cả học sinh
những cơ sở ban đầu để tiếp tục giáo dục ở bậc học trên. Như vậy trường tiểu
học phấn đấu thúc đẩy sự phát triển nhân cách của trẻ, khơi gợi những năng
lực tiềm ẩn, khơi dậy những hững thú và năng lực như tưởng tượng, sáng
kiến, tự lập và hợp tác xã hội, tăng cường niềm vui học tập [43].
Những vấn đề nghiên cứu xoay quanh chủ đề bồi dưỡng giáo viên phổ
thông cũng là một chủ đề nghiên cứu được đông đảo các nhà khoa học quan
tâm, có thể kể đến một số những nghiên cứu cụ thể như:
4


Tác giả P.V. Khu Đô Minx Ky cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng,
ngườitham gia dự giờ phải chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư

phạm tiết dạy [27].
Tác giả Jacques Nimier (1996) với công bố “Giáo viên rèn luyện tâm
lý” cũng đã nhận định rằng việc hình thành phẩm chất, năng lực của người
giáo viên không chỉ thực hiện ở các trường sư phạm là đủ, mà trong hoạt động
thực tiễn, trong cuộc sống nghề nghiệp sau này người giáo viên phải luôn tự
rèn luyện, bồi dưỡng nhằm bổ sung và hoàn thiện nhân cách [43].
Tiếp đến là nghiên cứu của tác giả Malcom S.Knowles, với kết quả
nghiên cứu của mình tác giả đã khẳng định: Việc học tập và bồi dưỡng của
người lớn cần chú trọng tới 5 vấn đề chính như sau: người học là người tự
định hướng cho việc học tập của mình; người học đã có những kinh nghiệm
cơ bản trong công việc của họ; Họ sẵn sàng học tập để đáp ứng cho sự phát
triển trong công việc của họ; Họ xác định được trọng tâm của môn học và giải
quyết triệt để những vấn đề trọng tâm đó; Động cơ của việc học tập là nhằm
phát triển toàn diện bản thân của họ [dẫn theo 35].
Tại Việt Nam, ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
nói chung được thực hiện trong bối cảnh cả nước phải tập trung phát triển
kinh tế, khắc phục hậu quả khốc liệt do chiến tranh chống Mỹ để lại nên công
tác bồi dưỡng giáo viên nói chung gặp rất nhiều khó khăn. Chương trình đào
tạo giáo viên ở các vùng miền được tổ chức theo các hình thức khác nhau, nội
dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục, Đảng và
Nhà nước ta có những chủ trương cấp bách để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt là đội ngũ GVTH như: đào
tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau 4 + 3, 7 +
2, 7 + 3, 9+3, 10 + 2, ... dẫn đến trình độ của GVTH không đồng đều [35].
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực
hiện mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển
giáo dục nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần
5



chuẩn hoá đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo dục cịn rất hạn hẹp. Ba
chu kì bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996, 1997-2000 và 2003 - 2007 đã cho
phép đúc rút được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thơng nói chung và GVTH nói
riêng; đồng thời cũng bộc lộ nhiều điều bất cập về nội dung, chương trình, hình
thức tổ chức, cơ sở vật chất, tài liệu, thời gian, ...
Bồi dưỡng giáo viên được xác định là nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục, do đó các nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam khá đa dạng và
phong phú. Cụ thể như sau:
Đề tài do Nguyễn Thị Quy, Viện nghiên cứu giáo dục - Trường Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhằm khảo sát năng lực giáo viên
tiểu học đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu khẳng định muốn nâng cao
năng lực giáo viên cần thiết phải thực hiện hai vấn đề cơ bản là giáo viên phải
có mức lương đủ sống để ni gia đình mà khơng phải làm thêm nghề khác,
giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thiết thực để nâng cao tay
nghề. Kết quả cũng cho thấy, bồi dưỡng giáo viên tiểu học bằng những công
việc cụ thể, hoạt động hỗ trợ dạy học (xây dựng khối cộng đồng giáo dục: nhà
trường- gia đình- xã hội) hỗ trợ tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ
được giao, tăng cường thiết bị phục vụ cho việc dạy học, đặc biệt đầu tư máy
móc, trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy chiếu… tạo điều kiện thuận
lợi cho giáo viên truy cập tài liệu, thông tin và áp dụng phương pháp dạy học
tích cực có sự hỗ trợ của cơng nghệ thông tin [34].
Các tác giả Phạm Thế Kiên, Trần Xuân Dũng (2019), trong bài báo
khoa học có tựa đề “Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên Trung học phổ thơng huyện Hướng Hóa, Tỉnh Quảng
Trị”, đã trình bầy các vấn đề lí luận và thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng này.
Số liệu nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 10 cán bộ quản lý và 109
giáo viên đang công tác ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị và được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS
22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức
đúng về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên. Các chủ thể quản lý đã thường xuyên tổ chức bồi
6


dưỡng các năng lực xây dựng kế hoạch, năng lực sử dụng phương pháp dạy
học và giáo dục, năng lực kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; tuy nhiên, bồi dưỡng năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh
chưa được chú trọng triển khai. Hiệu quả của các phương thức tổ chức bồi
dưỡng chưa cao. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng hầu như chưa
phát huy được sự sáng tạo của các đối tượng tham gia khóa bồi dưỡng. Các
điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực chun mơn,nghiệp
vụ cho giáo viên vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập. Kết quả nghiên cứu là tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các chủ thể quản lý, các lực
lượng giáo dục nghiên cứu, đề xuất những tác động phù hợp, nâng cao hiệu
quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên Trung học phổ thơng, góp phần đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay[18].
Các tác giả Lê Diên Phương, Nguyễn Anh Tuấn (2019), với cơng bố có
tựa đề “Nghiên cứu phát triển chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ”. Nghiên cứu
đã góp phần làm rõ bản chất và yêu cầu khách quan của vấn đề nghiên cứu;
phân tích rõ thực trạng công tác chủ nhiệm và hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
của GVCN. Kết quả thực nghiệm trong năm học vừa qua cho thấy, sau khi
được bồi dưỡng học viên hiểu và phân tích được một số kỹ năng của GVCN
đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông; khả năng vận dụng vào
công tác chủ nhiệm lớp hình thành và phát triển một số kỹ năng tổ chức, quản
lý lớp chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục trung học [32].
Tác giả Đinh Thị Hồng Vân (2019), với bài báo khoa học có tựa đề

“Thực trạng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu”. Bài viết đã Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng bồi
dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Kết quả điều tra cho thấy phần lớn CBQL và GV đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở; công tác bồi
dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã được chú trọng trên nhiều nội dung với các hình thức khác nhau. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn khơng ít đối tượng khảo sát chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở. Một số nội
7


dung và hình thức quan trọng chưa được chú trọng nhiều trong chương trình
bồi dưỡng. Dựa trên kết quả điều tra đó, nghiên cứu đã đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ
sở [45].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại
trường phổ thông
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của giáo viên và tính chất chuyên
nghiệp trong lao động nghề nghiệp của giáo viên nên đối với chất lượng đào
tạo và giáo dục tại mỗi nhà trường nên vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên đã được chú trọng thực hiện và đặc biệt cho thấy
những hạn chế trong các công tác quản lý của các cấp, dẫn đến hiệu quả bồi
dưỡng thường xuyên chưa cao, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển giáo dục. Do
đó vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo
viên nói chung và GVTH nói riêng cịn cần phải tiếp tục nghiên cứu để đề ra
những biện pháp hữu hiệu và có tính khả thi đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
mới [40]. Các nghiên cứu về vấn đề này sẽ được nêu dẫn cụ thể dưới đây:
Đa số các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động quản lý bồi dưỡng
giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận

lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời
bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Tại
Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế
của đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cấu nhất định. Cụ thể là cứ từ 3
đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung
nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Triều Tiên là một trong những nước
có chính sách thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả
đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình
về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định [43].
Tác giả P.V. Khu Đô Minx Ky cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ông,
8


ngườitham gia dự giờ phải chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư
phạm tiết dạy [27].
Michel Develay (1999), trong cuốn “Một số vấn đề về đào tạo giáo
viên” đã khẳng định rất rõ vai trò của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
đối với chất lượng của hoạt động này. Tác giả cũng nhấn mạnh cách thức
quản lý chính là điểm mấu chốt tạo nên hiệu quả của quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên [26].
Tác giả D.J. Fiore (2004), trong cuốn “Giới thiệu những tiêu chuẩn
quản lý giáo dục, lý thuyết và thực hành”, đã đưa ra một số tiêu chuẩn của nhà
quản lý giáo dục, trong đó có nhiệm vụ thực hiện phát triển, bồi dưỡng năng
lực giáo dục, năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường [11].
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV
tương đối phong phú. Nhiều tác giả đã công bố các bài viết và đề tài nghiên

cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thơng, có thể nêu dẫn các
nghiên cứu cụ thể về vấn đề này dưới đây:
Tác giả Lê Văn Huấn trong bài viết “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa: Thực
trạng và giải pháp”, nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa số giáo viên và cán bộ quản
lý đã khẳng định rằng nhà trường thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo
viên, tuy nhiên, chính họ cũng cho rằng chương trình bồi dưỡng đã bước đầu
chứng tỏ tính hiệu quả trong thực tiễn, song vẫn cịn có một số những bất cập
nhất định về nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng [17].
Tác giả Phạm Hồng Quân đã thực hiện nghiên cứu về đề tài: “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc”, nghiên cứu đã chỉ ra được thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của
giáo viên trên địa bàn huyện và hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng tại địa
phương. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn nghiên cứu đã đề xuất
được các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay [35].
Cũng theo hướng nghiên cứu này, tác giả Trương Thị Nguyện trong
nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở một số
9


trường THPT tỉnh An Giang” đã nghiên cứu lí luận và chỉ ra thực trạng quản
lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở một số trường THPT tỉnh An Giang. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, việc quản lý hoạt động này của các chủ thể đã đáp
ứng được yêu cầu, đã thực hiện khá tốt, song để đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay thì cần phải đổi mới các biện pháp quản lý hoatjd dộng
này dựa trên tính đặc thù của tỉnh An Giang trong cơng tác bồi dưỡng giáo
viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên hiện nay [30].
Tác giả Dư Thế Nam trong nghiên cứu với tựa đề “Biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh” đã nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh trên cơ sở đó
đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, mối quan hệ giữa các biện pháp. Nghiên cứu
cũng đã khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Từ đó đưa ra
những kết luận có căn cứ và kiến nghị đến lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ đạo
để việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Cầu
Kè, tỉnh Trà Vinh đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới [28].
Như vậy, có thể thấy rằng những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng
giáo viên phổ thông và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông là
chủ đề nghiên cứu thu hút được đông đảo các nhà khoa học tham gia, điều
này đã khẳng định rõ vê tính cần thiết, thời sự và ý nghĩa thực tiễn của các
nghiên cứu đi theo hướng này. Trong đó, các nghiên cứu về hoạt động bồi
dưỡng giáo viên phổ thông được tiến hành nghiên cứu bài bản, hệ thống. Các
nghiên cứu đã hệ thống hóa lí luận, phân tích thực trạng và chỉ ra được các
biện pháp góp phần nâng cao hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông. Các
nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thoogn cũng rất đa
dạng và phong phú, với nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau như: tiếp
cận chức năng quản lý, tiếp cận quá trình, tiếp cận năng lực,... Tuy nhiên, các
nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học và quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018
chưa được tiến hành. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là
10


cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn tốt trong bối cảnh Việt Nam đang bắt đầu
triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho bậc tiểu học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp phần phát triển phẩm chất và năng
lực của đội ngũ GV tiểu học .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố cơ sở lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018;
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu
học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở
các trường tiểu học công lập quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018
- Có nhiều cách tiếp cận để xác định các nội dung quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ

thông 2018. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này dựa trên tiếp cận quá trình là
chủ yếu.
11


-Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
+Về địa bạn nghiên cứu: Nghiên cứu này giới hạn sẽ nghiên cứu thực tiễn
tại 2 trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đó là: Trường tiểu học Đồn
Thị Điểm và Trường tiểu học Lomonoxop.
+Về khách thể khảo sát thực tiễn:
Tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm khách thể là nhóm cán bộ quản lý và
nhóm giáo viên. (1) Nhóm cán bộ quản lý gồm có 10 người: 2 hiệu trưởng, 2
phó hiệu trưởng; 6 tổ trưởng chun mơn; (2) Nhóm giáo viên có tổng số là 80
người.
Trong số 90 người được chọn để nghiên cứu định lượng tại 2 trường tiểu
học quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, đó là: Trường tiểu học Đồn Thị
Điểm và Trường tiểu học Lomonoxop, nghiên cứu cũng lựa chọn trong số này 24
người để tiến hành phỏng vấn sâu, trong đó có 8 cán bộ quản lý và 16 giáo viên.
-Giới hạn về chủ thể quản lý: Có nhiều chủ thể tham gia vào quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo
dục phổ thông 2018. Trong nghiên cứu này xác định hiệu trưởng sẽ là chủ thể
chính, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
- Tiếp cận hệ thống: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học có
mối quan hệ mật thiết với tất cả các hoạt động khác trong trường tiểu học. Do vậy,
việc nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cần phải được nghiên cứu có tính hệ

thống.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng
quản lý trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018 chính là việc thực hiện nghiên cứu để chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động này trong thực
tiễn.
- Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
12



×