Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 7 trang )

TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
Factors affecting the development of cashless payment
1

2

Đồn Thị Hồng và Lâm Thị Hồng
1

Phó hiệu trưởng – Trưởng khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Trường Đại học KTCN Long An
Phó trưởng khoa Kinh tế và Kinh doanh Q́c tế, Trường Đại học KTCN Long An
2




Tóm tắt — Trong bài viết này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chứng
minh được vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đây là xu hướng phát triển tất yếu, giúp người sử dụng

9


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022



2.2. Đối với ngân hàng
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là mợt cơng cụ thanh tốn bù trừ giữa các ngân hàng, giúp
cho việc thanh toán thuận lợi và việc lưu thông tiền tệ được nhanh hơn đồng thời dễ kiểm sốt.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt có vai trị quan trọng trong việc huy đợng tích tụ các nguồn
vớn tạm thời chưa sử dụng đến của khách hàng vào tín dụng. Trên cơ sở nguồn vớn tăng thêm
đó, ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng cho vay tăng vớn cho nền kinh tế. Như vậy thanh tốn
khơng dùng tiền mặt vừa góp phần tăng nhanh vòng quay vớn cho xã hợi vừa góp phần tăng
cường nhu cầu vớn cho xã hợi.
2.3. Đối với nền kinh tế
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng, từ đó
giảm bớt những phí tởn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và lưu thơng tiền như chi
phí in tiền, kiểm đếm, chun chở, bảo quản và tiêu huỷ tiền cũ. Vì là khâu đầu và cũng là khâu
kết thúc của quá trình sản xuất nên hoạt động thanh toán liên quan đến tồn bợ quá trình lưu
thơng hàng hố, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Do đó việc tổ chức
tốt hoạt động thanh toán áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật có mợt ý nghĩa và vai trò to
lớn, mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát lạm phát.
Căn cứ vào việc thanh toán luân chuyển tiền tệ mà Ngân hàng Trung ương hoạch định các chính
sách cần thiết, thơng qua việc khớng chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu,... Ngân hàng
Trung ương gián tiếp điều hồ khới lượng tiền tệ cung ứng góp phần bảo đảm cho nền kinh tế
ở một mức độ ổn định.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ
với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân hàng như là
mợt trung gian thanh tốn bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham
gia thanh tốn có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình
thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính

xác và an tồn hơn. Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, mợt mặt tác đợng trực tiếp tới
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân
hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
3.2. Mơi trường pháp lý
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trị cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên ảnh hưởng trực tiếp
của pháp luật. Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của
pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là mợt trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên
cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch
thanh tốn của các tở chức kinh tế và dân cư đều được thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục
trặc sẽ ảnh hưởng tới tồn hệ thớng.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân cư có điều
kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân
hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt ngoài xã hợi. Từ đó,
ngân hàng có thêm mợt nguồn vớn để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền

10


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
3.3. Khoa học công nghệ
Việc ứng dụng các thành tựu cơng nghệ tin học và tự đợng hóa vào thanh tốn sẽ đáp ứng
được u cầu nhanh chóng, chính xác, an tồn và tiết kiệm được chi phí trong thanh tốn. Các
hoạt đợng huy đợng, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh tốn có thể được thực hiện trên

các máy vi tính, vừa chính xác, an tồn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi.
Các ngân hàng cũng có thể mở rợng các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây
là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới rất nhiều khách hàng với
chi phí rất thấp. Để mở rợng thanh tốn khơng dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể đưa vào sử
dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết
với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ,… Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt đợng của mình và ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn trong thanh toán không dùng
tiền mặt và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
3.4. Yếu tố con người
Công nghệ cao cho phép giảm số lượng nhân viên hoạt động trong hệ thống ngân hàng,
nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của mỗi nhân viên. Sự kết hợp
tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để mợt ngân hàng hoạt đợng mạnh và có
hiệu quả.
́u tớ con người là điều kiện để các máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt đợng của mình.
Thanh tốn không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các
công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con người tỏ ra vô cùng quan
trọng.
3.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong những năm gần đây
thường xun đởi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh
của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản như: Nhận tiền gửi, cho
vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô, phương thức hoạt động, đặc biệt
là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước. NHTM có ba chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán và chức năng cung ứng dịch vụ thanh toán, những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ
và tương hỗ với nhau.
Khi NHTM là trung gian tín dụng thì NHTM sẽ huy đợng vớn bằng nhiều cách thức khác
nhau, có thể huy đợng từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư qua hình thức tiết kiệm,
kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung

một lượng vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ chưa có nhu cầu sử dụng
hoặc chưa đến thời hạn thanh tốn thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đới với những
người có nhu cầu vay vớn.
Khi các bên có nhu cầu thanh tốn, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán.
Như vậy, giữa các chức năng của NHTM có mới liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trị trung
gian thanh tốn làm tốt, khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng ngày
càng nhiều nhờ thanh toán hộ; như thế vốn ngân hàng huy động được lại tăng lên, ngân hàng
có thêm vớn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng lại
càng được phát huy.

11


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

Với chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, hệ
thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền tệ lên gấp bội thơng qua cơ chế thanh tốn chủn
khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự
phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, hoạt động
kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân
hàng.
3.6. Yếu tố tâm lý
Tâm lý là một ́u tớ quan trọng ảnh hưởng tới thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tâm lý
chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu của mỗi người. Như vậy, mỗi hành vi ứng xử của con
người, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý. Tâm lý lại chịu tác
động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc.
Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt, do đó
thanh tốn khơng dùng tiền mặt là khơng phở biến, từ đó hạn chế tới thanh tốn không dùng

tiền mặt của các ngân hàng. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được
lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không
dùng tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển.
4. Thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
4.1. Hạ tầng kỹ thuật và thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Việc thanh toán không dùng tiền mặt chỉ thực sự phát triển khi có sự hỗ trợ, đầu tư cho cơ
sở hạ tầng công nghệ. Tính đến hết quý IV năm 2021, tổng số lượng giao dịch qua hệ thống
điện tử liên ngân hàng tăng 5,2%, giá trị tăng 18,52% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó
hệ thống Napas cũng ghi nhận được sự tăng trưởng đáng được kỳ vọng vượt trên 110% về số
lượng và trên 130% về giá trị so với cùng kỳ.
Tính đến thời điểm hiện tại, cả nước có trên 20.000 máy ATM và 280.000 điểm có trang
bị máy POS cùng với gần 80 đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ triển khai thanh toán qua internet
bao gồm cả lĩnh vực điện, nước, ngành vận tải.
4.2. Hoạt động thanh toán qua ví tiền điện tử
Theo Vụ thanh toán – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì tính đến cuối năm 2021, đã có
41 tổ chức phi ngân hàng được cấp phép cung cấp dịch vụ làm trung gian thanh toán. Trong đó
có 36 đơn vị đã cung ứng dịch vụ ví điện tử như: Viettelpay của Tổng công ty Viettel và nhiều
đơn vị khác. Nhìn chung các ví tiền đều cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, tạo
sự tiện lợi cho người dùng. Về quy mô thanh toán qua internet, điện thoại di động hay mã QR
liên tục tăng cao.
4.3. Đối với hoạt động thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ công
Đến cuối quý II năm 2020, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã kết nối thành
công với các Kho bạc Nhà nước tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Có đến 30 ngân hàng
đã tham gia nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 (Theo Tổng cục Hải quan). Hiện nay có đến
99% doanh nghiệp đăng ký kê khai và nộp thuế điện tử và trên 30 bệnh viện trong nước đã triển
khai thu viện phí qua thanh toán điện tử. Các dịch vụ thiết yếu như điện, nước đã được triển
khai thu qua Internet banking đạt trên 95% trong tỷ trọng thanh toán.
4.4. Tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay
Tính đến tháng 4 năm 2022 hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đạt tăng trưởng cao
so với cùng kỳ năm ngoái. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì thanh toán qua điện thoại

di động tăng 97,65% về số lượng giao dịch và 86,68 % về giá trị. Bên cạnh đó các chỉ tiêu về

12


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

tổng số ví tiền điện tử đã được kích hoạt tăng 10,37% và giao dịch qua hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng tăng về giá trị giao dịch tăng 32,37% so với cuối năm 2021.
Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản thanh toán đạt 66%. Ngoài ra ngày 16/6 hàng năm
được chọn làm ngày thanh toán không dùng tiền mặt. Mục đích là để khuyến khích, tạo điều
kiện để hoạt động này ngày càng phát triển.
5. Một số khuyến nghị để phát triển hoạt động thanh toán khơng dùng tiền mặt
5.1. Nâng cao tiện ích, hiệu quả của dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
5.1.1. Cải tiến các hình thức thanh tốn truyền thống:
Đã có rất nhiều hình thức thanh toán được sử dụng, nhưng chưa thực sự được sử dụng
nhiều, do đó cần tạo điều kiện đẩy mạnh khai thác hiệu quả và phát triển các hình thức thanh
tốn này bao gồm:
Đới với séc: Ngân hàng nên phát hành thẻ séc dùng song song với séc cá nhân. Mục đích
của việc ra đời thẻ này là tạo tâm lý an tâm khi sử dụng và hạn chế khả năng sử dụng thẻ bất
hợp pháp.
Đối với hình thức chủn tiền: Chính phủ cần rà sốt, sửa đổi, bổ sung các quy định về
phương thức giải ngân trong việc cho vay của tở chức tín dụng, các giao dịch góp vớn cở phần,
chủn nhượng vớn, mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, mua bán bất động sản và
những tài sản có giá trị lớn như ơ tô, xe máy, tàu thuyền để giảm thiểu các giao dịch thanh tốn
bằng tiền mặt. Chính phủ cũng cần hạn chế phát triển nền kinh tế không chính thức, đây là nền
kinh tế xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo quy mô nhỏ, lẻ, với loại hình
này thì khả năng tiếp nhận phương tiện thanh toán khơng dùng tiền măṭ là rất khó khăn. Ngồi

ra, mợt bợ phận rất lớn của nền kinh tế khơng chính thức là kinh tế ngầm liên quan tới hoạt
động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.
Đối với thẻ: Các ngân hàng nên mở rộng hệ thống POS là các máy chấp nhận thanh toán
bằng thẻ, phát triển mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ. Bên cạnh đó, Chính phủ cần ban hành các
cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế
đối với doanh số bán hàng hóa, dịch vụ thanh tốn bằng thẻ qua điểm chấp tḥn để khún
khích các đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khuyến khích người dân
sử dụng thẻ để thanh tốn mua hàng hóa, dịch vụ, thay thế giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
5.1.2. Phát triển đa dạng các hình thức thanh tốn hiện đại:
Để mở rợng các loại hình dịch vụ thanh tốn hiện đại, nhất thiết phải đầu tư, trang bị các
phương tiện kỹ thuật tiên tiến, xây dựng một hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại
cũng đồng thời đẩy mạnh áp dụng các phương thức thanh toán mới, hiện đại (thanh tốn qua
internet, điện thoại di đợng,...).
Đặc biệt khuyến khích việc áp dụng các phương thức, phương tiện thanh toán hiện đại
nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, kể cả đối với
những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng; trên cơ sở áp dụng những mô hình đã triển khai
thành công ở một số nước và sử dụng mạng lưới sẵn có của các tở chức tín dụng và các tở chức
khác có liên quan.
5.1.3. Cắt giảm phí dịch vụ:
Để tăng tính hiệu quả kinh tế của hoạt động TTKDTM và khuyến khích người dân sử dụng
nhiều hơn dịch vụ TTKDTM thì giảm phí dịch vụ thanh tốn, miễn giảm chi phí phát hành, phí
thường niên,... là biện pháp cần được tính đến. Cụ thể như sau:

13


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022


Các đơn vị kinh doanh không muốn chấp nhận thẻ mợt phần do phải trả phí ngân hàng. Do
đó, ngân hàng nên xem xét miễn giảm các phí khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tại các máy
POS dù cùng hệ thớng hay khác hệ thớng.
Hầu hết phí chủn đởi ngoại tệ khi thanh toán của các ngân hàng là khá cao, chính vì vậy
khách hàng thay vì thanh toán qua ngân hàng đã chọn giải pháp mua ngoại tệ ở thị trường tự do
để giảm chi phí. Điều đó làm cho khách hàng không muốn sử dụng dịch vụ TTKDTM, vì vậy
việc giảm loại phí này cũng rất cần thiết.
Giảm lãi suất trên thẻ tín dụng để khuyên khích khách hàng mua hàng bằng thẻ, thơng qua
đó tạo thói quen thanh tốn cho khách hàng.
Chính phủ cần ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán để
khún khích tở chức, cá nhân thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt; quy định mức phí đới
với mợt sớ giao dịch thanh tốn bằng tiền mặt; có chính sách phí hợp lý để khún khích người
dân sử dụng thẻ thanh toán qua máy rút tiền tự động, thiết bị chấp nhận thẻ; điều chỉnh giảm
mức phí dịch vụ thanh tốn liên ngân hàng nhằm tác đợng tới mức phí dịch vụ thanh tốn của
các tở chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tạo lập mức phí hợp lý đới với người sử dụng dịch vụ.
5.2. Đẩy mạnh tuyên truyền những lợi ích, hiệu quả trong hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt
Phải tạo cho khách hàng tiềm năng của mình khơng có thói quen thanh tốn bằng tiền mặt
thơng qua hoạt đợng thơng tin tun truyền, giải thích cho người dân hiểu rõ những lợi ích của
hoạt động TTKDTM.
Cần tổ chức việc hướng dẫn cách sử dụng các phương tiện TTKDTM, quảng bá về công
dụng, tính tiện lợi của những phương tiện này đế khách hàng không cảm thấy ngại tiếp cận các
công nghệ mới.
Các ngân hàng cần tạo ra được nhiều lý do để người dân dùng các dịch vụ TTKDTM thì
càng dễ thuyết phục được họ dần dần từ bỏ tiền mặt. Điều quan trọng nhất là ngân hàng phải
hiếu rõ người dân cần gì. Ai cũng ḿn được lợi, vậy thì hãy tạo ra lợi ích cho họ, hãy để cho
họ thấy mình sẽ được lợi những gì khi sử dụng dịch vụ.
5.3. Nhóm giải pháp giúp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính bảo mật của hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt nhằm gia tăng niềm tin của người sử dụng
5.3.1. Đối với Chính phủ:

Ban hành các quy định về trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ
trung gian thanh toán, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ thanh toán; các quy định về bảo
đảm an ninh, an tồn, bảo mật, phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp ḷt
trong hoạt đợng thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Xây dựng các tiêu chuẩn đới với máy móc, thiết bị phục vụ hoạt đợng thanh tốn thẻ, thực
hiện kiểm định chất lượng máy rút tiền tự động, thiết bị chấp nhận thẻ; nghiên cứu và định
hướng áp dụng chuẩn về thẻ thanh tốn nợi địa, xây dựng kế hoạch phát triển thẻ gắn vi mạch
điện tử phù hợp với các tiêu chuẩn q́c tế để tăng thêm đợ an tồn và tăng tiện ích sử dụng thẻ.
5.3.2. Đối với ngân hàng:
Trong hoạt đợng thanh tốn thẻ, thanh tốn trực tún, các tở chức cung ứng dịch vụ thanh
tốn cần nghiên cứu triển khai các giải pháp tăng cường an ninh, bảo mật cho hệ thớng thanh
tốn trực tún. Cụ thể, cần ghi rõ trong các hợp đồng cung ứng dịch vụ thanh tốn nợi dung
về trách nhiệm trong việc tiếp nhận thông tin từ khách hàng, thời gian xử lý, phương án đền bù
đối với các trường hợp phát sinh rủi ro. Triển khai giải pháp phát hiện, giám sát, ngăn chặn các
giao dịch gian lận, đáng ngờ như lắp đặt thiết bị chống mất cắp dữ liệu tại ATM. Áp dụng công

14


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

nghệ xác thực sinh trắc học, các giải pháp CNTT để chủ động nhận diện, cảnh báo kịp thời các
hiểm họa, nguy cơ mất an ninh cho khách hàng, triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an
ninh bảo mật cho hệ thớng thanh tốn (ISO 27001, PCI/DSS).
Có giải pháp phát hiện sớm các trang web lừa đảo trực tuyến để khuyến cáo cho khách
hàng; tăng cường đào tạo nhận thức về an toàn, bảo mật cho cán bộ và khách hàng; thường
xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá, hồn thiện các quy trình kỹ tḥt nghiệp vụ, hạ tầng cơng
nghệ của hệ thớng thanh tốn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Quang Tiên (2013). Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường thẻ Việt Nam. Tạp chí Điện tử Tài
chính.
[2] Mai Thanh Bình và Lê Hồng Oanh (2021). Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch
vụ cơng. Tạp chí Tài chính, kỳ 2, tháng 9/2021.
[3] Nguyễn Thị Thu Hằng và Đào Minh Tuấn (2022). Thanh toán trực tuyến dịch vụ công cho Chính
phủ điện tử tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Ngân hàng.
[4] Phan Thị Hoàng Yến, Trần Hải Yến và Đào Mỹ Hằng (2021). Nhân tố tác động đến sự phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế sớ. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, sớ 17.
[5]
[6]

Ngày nhận: 11/7/2022
Ngày duyệt đăng: 07/9/2022

15



×