Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiêu thụ sản phẩm tại công ty thiết bị giáo dục 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.78 KB, 38 trang )

Lời mở đầu
Vấn đề muôn thủa với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là
kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả và hiệu quả ở
đây không chỉ đơn thuần là lợi nhuận, là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
mà nó còn phải gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, muốn tồn tại
và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lÃi. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải
nh thế nào để bán đợc nhiều hàng, với số lợng ngày càng tăng. Vì vậy có thể
nói tiêu thụ là một khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất. Nó là cầu
nối giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng, là khâu cuối cùng của hoạt động
kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu
đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn định giá cả thị trờng. Đồng thời tiêu
thụ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp
diễn ra bình thờng, ăn khớp với nhau, nhất là hoạt động sản xuất cung ứng và
dự trữ. Ngày nay tiêu thụ hàng hoá quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, là một sinh viên khoa Quản lý Doanh nghiệp trờng Đại
học Quản lý và Kinh doanh, dựa trên kiến thức, lý luận đà đợc học trong nhà
trờng và trong quá trình tìm hiểu khảo sát thực tế tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
Thiết bị Giáo dục I, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I" làm đề
tài tốt nghiệp của mình. Bài luận văn đợc trình bày làm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở
Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng
hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Quang Huấn đà tận tình
hớng dẫn em thực hiện bài luận văn này. Và em cũng xin cám ơn các bác, các
chú cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty Thiết bị Giáo dục I đà nhiệt


tình chỉ bảo, giải thích và cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Chơng I:
Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của


doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
I/ Tiêu thụ hàng hoá và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.

1/ Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá
trong doanh nghiệp sản xuất.
a/ Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế đợc thành lập hợp pháp, thực hiện
các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và lấy hoạt động kinh doanh
làm nghề nghiệp chính kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc toàn bộ công
đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ nhằm thu lợi.
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là tạo ra
sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trờng. Trớc đây trong cơ chế tổ chức bao
cấp thì doanh nghiệp sản xuất chỉ thực hiện việc sản xuất, còn tiệu thụ đà có
Nhà nớc đứng ra lo phân phối. Nhng ngày nay trong cơ chế thị trờng doanh
nghiệp sản xuất phải tự mình tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là doanh nghiệp phải
tìm thị trờng và phát triển, mở rộng nó làm sao cho nhanh nhất.
b/ Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu ngời tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối, các
chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối cùng thực
hiện các công việc bán hàng tại điểm bán.
Tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo những góc độ tiếp cận khác nhau mà ngời ta
đa ra các khái niệm khác nhau:
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế.

- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, hàng hoá đợc
chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đà hoàn thành.

2


Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình giải
quyết 3 vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản xuất
cho ai? hoạt động hàng hoá trong thời kỳ này là phụ thuộc vào khả năng của
doanh nghiệp và sự vận động của các qui luật thị trờng (qui luật giá trị, qui luật
cạnh tranh, qui luật cung cầu).
2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
a/ Đối với doanh nghiệp.
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trờng, duy trì mối quan hệ chặt
chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình
kinh doanh.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu mà giới chủ doanh nghiệp đà đề ra.
- Giữ vai trò quan trọng đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tóm lại, tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết đợc các vấn đề
nh: thu hồi vốn, có lợi nhuận, có tiền lơng cho CBCNV, tiếp tục đầu t cho quá
trình sản xuất ở kỳ sau. Nh vậy khi doanh nghiệp có sản phẩm hàng
hoá trong tay thì điều quan trọng là phải bán đợc hàng, giải quyết những vấn
đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đạt đợc những mục tiêu
kinh doanh giúp thu hồi vốn nhanh, bảo đảm tăng vòng quay cđa vèn, chøng tá
doanh nghiƯp ®· cã uy tÝn đối với khách hàng, đà thắng trong cạnh tranh và thu

đợc lợi nhuận. Do đó mà tất các các doanh nghiệp trên thị trờng đều phải tìm
mọi cách, mọi biện pháp nhằm tăng đợc hàng hoá tiêu thụ.
b/ Đối với Nhà nớc và xà hội.
+ Đối với Nhà nớc: Giúp cho ngân sách nhà nớc tăng lên, góp phần tăng trởng
kinh tế.
+ Đối với xà hội: Tiêu thụ hàng hoá phát triển thì doanh nghiệp mới mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, mới tạo thêm đợc việc làm, thu hút thêm lao
động trong xà hội. Mặt khác thông qua hoạt động ngân sách nhà nớc, Nhà nớc
sử dụng vốn đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thùc hiƯn phóc lỵi x· héi,
3


đầu t cho y tế giáo dục... góp phần nâng cao đời sống thành viên trong xà hội
theo hớng tiến bộ hơn, văn minh hơn.
3/ Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
a/ Khái niệm hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ so sách
giữa kết quả đạt đợc (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đâù vào) trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá.
Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh nh: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở
hữu, vốn vay...
b/ Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đợc đánh giá theo các chỉ tiêu nhất
định. Những chi tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
thờng là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đợc và thờng ấn
định theo các lĩnh vực cụ thể sau:
- Mức lợi nhuận.

- Năng suất, chi phí.
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần.
- Nâng cao chất lợng phục vụ.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Đạt sự ổn định nội bộ.
Tại một thời điểm doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau, các
mục tiêu này thay đổi theo thời gian và khi mục tiêu thay đổi thì quan điểm
đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Song, về mặt kinh tế
các mục tiêu đều qui tụ về một mục tiêu cơ bản là tăng mức lợi nhuận để đảm
bảo ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận đợc xem là tiêu
chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh tế.
4/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
4


Hiệu quả trong kinh doanh không chỉ là thớc đo chất lợng hoạt động
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao, thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu: Đầu t trang thiết bị,
áp dụng tiến bộ khoa học và qui trình công nghệ mới tạo ra sản phẩm chất lợng
cao, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận sẽ thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, xà hội và ngời lao động trong doanh
nghiệp.
* Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng
hoá sẽ đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện cải thiện nâng cao đời sống việc làm cho họ.
* Đối với xà hội: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tiết kiệm chi
phí và lao động cho xà hội. Qua đó góp phần làm cho xà hội phát triển hơn về
nhiều mặt nh trình độ dân trí đợc nâng cao, thu nhập bình quân theo đầu ngời
tăng .... có nghĩa là khả năng bảo vệ sức khoẻ cho ngời dân tốt hơn.

* Đối với Nhà nớc:
Nâng cao hiệu quả tiệu hàng hoá giúp doanh nghiệp thực hiện tốt và đầy
đủ hơn nghĩa vụ đóng góp của mình đối với Nhà nớc thông qua nộp thuế, phí
và lệ phí. Qua đó giúp Nhà nớc có điều kiện tốt hơn để thực hiện các chính
sách kinh tế của mình, góp phần tăng trởng kinh tế, giảm lạm phát, tăng nguồn
thu cho ngân sách.
Có thể nói rằng, tiêu thụ hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Do đó nghiên cứu hoạt động tiêu thụ và nắm bắt các nhân tố ảnh hởng
đến hiệu quả hoạt động tiêu thụ là tiền đề tốt cho mỗi doanh nghiệp để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách chính xác, qua đó xác định hớng
đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong tơng lai nhằm khai thác mọi tiềm năng để
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cần tăng cờng tích luỹ để
tái sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
II/ Hệ thống các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả tiêu thụ
hàng hoá trong doanh nghiệp.

1/ Các chỉ tiêu tổng hợp.
5


a/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng c¸c ngn lùc cđa doanh nghiƯp.
M
HQ = _______________________
GV +
F
M: Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.
Gv: Trị giá vốn hàng hoá đà tiêu thụ.
F: Chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong

hoạt động kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp
thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này
càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng
cao và ngợc lại.
b/ Chỉ tiêu tỷ suất lỵi nhn.
LN
HQen = ________________________ * 100%
GV
+
F
QHen: Tû st lỵi nhn.
LN: Lợi nhuận thuần đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ¸nh 1 ®ång chi phÝ bá ra doanh nghiƯp thu về đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn gäi lµ hƯ sè sinh lêi cđa chi phÝ. HƯ số này
càng cao chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ càng tốt và ngợc lại.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
LN
____________________
HQen =
* 100%
M
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả càng cao.

6


2/ Chỉ tiêu bộ phận
a/ Tốc độ chu chuyển hàng hoá đợc tính bằng 2 chi tiêu: số lần (số vòng)

chuyển và số ngày chu chuyển.
- Số lần chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vòng của khối lợng hàng hoá dự
trữ trong một thời kỳ nhất định.
M(GV)
_______________________
L =
D(GV)
M(GV): Mức tiêu thụ hàng hoá trong thời kỳ tính theo giá vốn.
L : Số lần chu chuyển hàng hoá trong kỳ.
D(GV): Mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ, tính theo giá vốn.
Trong đó D(GV) đợc tính nh sau:
D1/2 + D2 + D3 + ..........
D(GV) =

Dn/2

______________________________________________________________

n-1
Di(i=1,n) : Møc dù trữ hàng hoá ở các thời điểm.
n: Số thời điểm.
Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá
càng nhanh, điều này sẽ nâng cao đợc lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm vốn
kinh doanh do tăng số lần chu chuyển hàng hoá và ngợc lại.
- Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự trữ đợc đổi
mới, còn gọi là thời gian của một vòng quay hàng hoá.

D
N =


__________________

m(GV)

7


D: Mức dự trữ hàng hoá.
N: Số ngày chu chuyển hàng hoá.
m(GV): Mức lu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày, tính theo giá vốn.
M
m(GV) =

_______________

T
Số ngày chu chuyển hàng hoá, phản ánh thời gian lu thông hàng hoá. Vì vậy số
ngày chu chuyển hàng hoá càng giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá
càng nhanh, thời gian lu thông càng ngắn và ngợc lại.
b/ Hệ số quay kho (số vòng quay của hàng hoá tồn kho).
Hệ số quay kho phản ánh số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ,
hay thời gian hàng hoá nằm trong kho trớc khi bán ra.
Giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Hệ số quay kho: =

____________________________________________

Trị giá hàng tồn kho bình quân
Hệ số quay kho cho biết số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ
nhiều hay ít. Nếu số vòng quay nhanh chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hoá của

doanh nghiệp là tốt, hàng không bị ứ đọng trong kho, mà nhập đến đâu bán đến
đó và ngợc lại.
c/ Vòng quay của vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết đợc nhu cầu về
vốn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Thờng thông qua
3 chỉ tiêu:
- Số vòng quay của vốn lu động.

8


M
L = __________________
VLĐ
L: Số vòng quay của vốn lu động.
M: Doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ.
VLĐ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lu động trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng tốt và ngợc lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lu động.
VLĐ
____________________
N =
m
N: Số ngày chu chuyển vốn lu động.
m: Doanh thu tiêu thụ thuần bình quân 1 ngµy trong kú.
M
m = _____________
t

t: Sè ngµy trong kú.
- Søc sinh lợi của vốn lu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn lu động =

______________________________________

Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
đồng vốn lu động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
có hiệu quả và ngợc lại.
d/ Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn.

9


Nộp ngân sách
Hiệu quả nộp ngân sách trên vốn =

_____________________________________

Vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nớc mà doanh nghiệp đÃ
thực hiện đợc nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tá doanh nghiƯp thùc
hiƯn tèt nghÜa vơ cđa m×nh víi ngân sách nhà nớc và bản thân hoạt động kinh
doanh cđa doanh nghiƯp lµ tèt, sư dơng vèn cã hiƯu quả.
III/ Phơng pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.

Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá cần phải tác động vào các yếu tố
cấu thành nên nó. Đó là kết quả và chi phí theo hớng tăng kết quả và giảm chi

phí. Nhng trên thực tế điều này rất khó đạt đợc vì chẳng có ai đi buôn mà lại
không cần vốn. Vì vậy, phơng hớng tốt nhất, hữu hiệu nhất hiện nay đợc các
doanh nghiệp áp dụng là tăng kết quả, tăng chi phí với điều kiện tốc độ tăng
kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Sự tăng lên của kết quả có thể tận dụng các nguồn lực cha khai thác đợc,
các nguồn lực hiện nay có hay đà đợc khai thác nhng cha hợp lý. Song thông
thờng khi các nguồn lực hiện có đà đợc khai thác triệt để và hiệu quả thì đạt đợc sự gia tăng kết quả cần thiết phải gia tăng các yếu tố đầu vào. Xuất phát từ
cơ sở trên có thể đa ra một số biện pháp cụ thể sau nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp.
1/ Khảo sát nắm nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
2/ Tổ chức lại quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt nguồn
hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hoá bán ra, tránh
tình trạng thiếu hoặc thừa hàng.
4/ Hoàn thiện các kênh tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời vụ nhằm đẩy mạnh
nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
5/ Tăng cờng công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích thích trên th¬ng
trêng.

10


6/ Các biện pháp quản lý tài chính: dựa vào năng lực tài chính của công ty,
kiện toàn hệ thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và tận dụng các biện
pháp hữu hiệu để tăng vốn lu động.
7/ Công tác cán bộ.
8/ Các biện pháp chống lÃng phí, tăng tiết kiệm để giảm chi phí lu thông, giảm
giá thành, tăng lợi nhuận để công ty tồn tại và phát triển.
Chơng II:


Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I

I/ Tổng quan về Công ty Thiết bị Giáo dục I

1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Thiết bị giáo dục (TBGD) hàng thờng đợc gọi là đồ dùng dạy học với nội
dung hạn hẹp đà có từ lâu trong nhà trờng chúng ta. Tuy vậy, chỉ với yêu cầu
cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xà hội chủ nghĩa, đặc biệt là nguyên
lý "Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành" sản phẩm của cuộc cải cách
giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958 - 1959) thì thiết bị giáo dục mới có điều
kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần chúng, ở qui mô toàn ngành giáo
dục "cơ quan thiết bị trờng học" mới chính thức thành lập ở Bộ Giáo dục ngày
7/3/1963 với số cán bộ là 5 ngời. Từ đó đến nay "cơ quan thiết bị trờng học" đÃ
trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi về tổ chức và cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trờng học (năm 1966 - 1971)
+ Công ty thiết bị trờng học (năm 1971 - 1985)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị trờng học (1985 - 1988)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị (1988 - 1996)
+ Công ty Thiết bị Giáo dục I (từ năm 1996 đến nay).
Công ty Thiết bị Giáo dục I đợc thành lập và hoạt động kinh tế độc lập
theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4117/GD-ĐT của Bộ trởng bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị cũ là: Tổng công ty
Cơ sở vật chất và Thiết bị với Liên hiệp hỗ trợ phát triển Khoa học và Công
nghệ. Công ty có trụ sở chính tại 49B - Đại Cồ Việt - Hà Nội, tên giao dịch đối
ngoại Educational Equipment Company No.1 (viết tắt là EECo.1)

11


Công ty là doanh nghiệp nhà nớc với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung

ứng đồ dùng dạy học (kể cả xuất nhập khẩu trực tiếp) các thiết bị trờng học
phục vụ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ,
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo qui định của doanh nghiệp nhà
nớc, Công ty trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Qua hầu hết các thời kỳ hoạt động, có hai nhiệm vụ cung ứng thiết bị trờng học và tham mu chỉ đạo toàn ngành đều đợc giao và thực hiện gắn bó mật
thiết từ trung ơng tới các công ty Sách và Thiết bị trờng học ở các tỉnh trong cả
nớc.
Giá trị tài sản của Công ty tính đến hết ngày 31/12/2001 là 16 tỷ đồng
trong đó:
- Mặt bằng nhà xởng khoảng 15.000 m2.
- Vốn lu động là 1,7 tỷ đồng.
- Vốn cố định là 5,6 tỷ đồng.
Doanh thu dự kiến cho năm 2002 là 70 tỷ đồng. Mặt hàng thiết bị giáo
dục bao gồm 600 loại khác nhau, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các trờng,
các cấp học, các ngành học trong phạm vi cả nớc. Công ty Thiết bị Giáo dục I
có qui mô vào loại lớn của cả nớc.
2/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có những chức năng sau:
Sản xuất, cung ứng (kể cả nhập khẩu) thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu
giảng dạy và học tập trong các nhà trờng, các ngành học, các cấp học nhằm
từng bớc nâng cao dân trí trong toàn xà hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của đất nớc.
Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đà tích cực
chủ động ứng dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Tổ chức thực hiện các
dự án của ngành giáo dục với các tỉ chøc kinh tÕ trong vµ ngoµi níc nh»m
phơc vơ nhanh, đại trà và đồng bộ theo các ngành học, cấp học trong cả nớc,
theo đúng tinh thần nghị quyết Trung ơng II khoá VIII về giáo dục và đào t¹o.
12



Ngoài việc hoàn thành các mục tiêu chính trị, xà hội, là một doanh
nghiệp tự hạch toán độc lập. Công ty ph¶i kinh doanh cã hiƯu qu¶, lÊy thu bï
chi, bảo toàn vốn, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nớc và dành một phần
lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên là nhiệm vụ quan trọng thiết thực của Công ty.
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Thiết bị Giáo dục I hiện nay là cơ
cấu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trởng. Giám đốc Công ty là
ngời điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế
toán trởng, trởng, phó các phòng, ban, trung tâm và xởng. Việc phân công
trách nhiệm và quyền hạn là mối quan hệ của các cá nhân với các bộ phận
trong bộ máy của Công ty do Giám đốc qui định.
Nhìn chung cán bộ công nhân viên làm việc ở các bộ phận khác nhau
nhng trình độ chuyên môn tơng đối đồng đều. Công nhân ở các phân xởng có
tay nghề khá chiếm tỷ lệ cao. Tổ chức nhân sự tính đến hết năm 2001 là 14 đơn
vị phòng ban, trung tâm, phân xởng trực thuộc với tổng số 235 cán bộ công
nhân viên, trong đó có 266 ngời thuộc biên chế nhà nớc và hợp đồng dài hạn,
còn lại là hợp đồng ngắn hạn mang tính thời vụ.
- Số có trình độ tiến sỹ: 8 ngời.
- Số có trình độ đại học: 105 ngời.
- Số có trình độ trung cấp, cao đẳng: 49 ngời.
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ khác: 163 ngêi.
Tû lƯ lao ®éng trùc tiÕp trong tỉng sè cán bộ công nhân viên là 76% (247
ngời). Tỷ lệ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế và hợp đồng dài hạn trong
tổng số cán bộ công nhân viên là 76,1% (188 ngời). Điều này cho thấy việc bố
trí số công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty là phù hợp với điều kiện và
tính chất của một Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh.
Công ty có 4 phòng, 5 trung tâm và 5 phân xởng. Dới đây là sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I.


13


3.1/ Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị.
Có nhiệm vụ tham mu tổ chức bộ máy quản lý, bố trí sắp xếp và sử dụng lao
động hợp lý, thực hiện và giải quyết các thủ tục, chế độ BHXH, BHYT, an toàn
lao động. Là nơi tập hợp in ấn các tài liệu, tiếp khách, lo các điều kiện cơ sở
vật chất.
3.2/ Phòng Kinh doanh:
Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trờng, xác định nhu cầu cơ cấu mặt hàng
lập ra kế hoạch sản xuất cho từng quí, cả năm. Tổ chức bán hàng cho các kênh
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng phơng hớng đờng lối chiến lợc kinh doanh lâu dài.
14


3.3/ Phòng kế hoạch tổng hợp.
Có nhiệm vụ, trên cơ sở kế hoạch của phòng Kinh doanh đà đợc giám đốc phê
duyệt để lập ra các phơng án sản xuất cho từng phân xởng, nhằm đảm bảo
đúng chất lợng, giá cả hợp lý, đúng tiến độ, thời gian.
3.4/ Phòng Kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính, kinh tế diễn ra
tại Công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nớc qui định. Xây dựng
kế hoạch thu chi tiền mặt theo kế hoạch sản xuất của Công ty, thông tin kịp
thời cho ban lÃnh đạo và các phòng ban liên quan.
3.5/ Trung tâm xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giáo dục; Làm đại lý tiêu thụ và phân phối sản phẩm cho các cơ
sở sản xuất của ngành giáo dục, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc; Nhập
khẩu hàng hoá thiết bị vật t đợc Nhà nớc cho phép phục vụ cơ sở giáo dục và

đào tạo trên phạm vi cả nớc.
3.6/ Trung tâm kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Với đội ngũ giảng viên, chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực giáo dục s phạm, thiết bị nhà trờng cũng nh kinh nghiệm tiếp
cận các trang thiết bị dạy học hiện đại của các nớc phát triển. Trung tâm có
khả năng hỗ trợ nhà trờng từng bớc hiện đại hoá cơ sở dạy học với hiệu quả cao
nhất trong khuôn khổ không vợt quá khả năng tài chính hiện nay.
Ví dụ: Các phòng lý, hoá, sinh đại cơng (cho các trờng đại học, cao đẳng, s
phạm dạy nghề) bàn thí nghiệm tiêu chuẩn chuyên ngành, bàn ghế, phòng học,
th viện, hội trờng, phòng học ngoại ngữ, tin học với tiêu chuẩn tiên tiến chất lợng cao. Các thiết bị do trung tâm cung cấp sẽ đợc các chuyên viên khoa học
kỹ thuật, cán bộ s phạm của trung tâm lắp đặt tại chỗ và hớng dẫn sử dụng.
3.7/ Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hớng dẫn nghiệp vụ.
Với đội ngũ giảng viên lâu năm ở các trờng phổ thông, s phạm cùng với sự
tuyển chọn các cán bộ đà tốt nghiệp đại học s phạm theo các chuyên ngành:
toán, lý, hoá, sinh, sử .... Trung tâm nghiên cứu ứng sụng và hớng dẫn nghiệp
vụ có nhiệm vụ xây dựng nội dung trang thiết bị cho các trờng phù hợp với
sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.8/ Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị mầm non. Nhiệm vụ
chính là nghiên cứu, duyệt mẫu, sản xuất và cung ứng các thiết bị mầm non, tổ
chức t vấn lắp đặt thiết kế, bảo hành các cụm thiết bị đồ chơi cho các trờng
15


mầm non trọng điểm, t thục dân lập theo chơng trình mục tiêu đợc bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt.
3.9/ Trung tâm chế bản In và sản xuất bao bì: Với đội ngũ cán bộ của Trung
tâm là những hoạ sỹ mỹ thuật công nghiệp, cùng các thiết bị hiện đại, trung
tâm chuyên thiết kế tạo mà những sản phẩm hình dáng công nghiệp hiện đại,
trình bày bao bì trang nh·, phï hỵp víi løa ti häc sinh, võa tạo mẫu mÃ, vừa
tách mẫu điện tử là một thế mạnh của Trung tâm để cho ra đời những mẫu

phim chế bản nh ý.
3.10/ Các xởng sản xuất.
* Xởng cơ khí: Đợc giao nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế, chế thử các thiết bị
dùng trong nhà trờng tiểu học và phổ thông. Các mặt hàng tiểu học mà xởng
sản xuất nh: Bộ lắp ráp kỹ thuật, cần học đờng, bảng sắt, con quay gió... Các
mặt hàng trung học phổ thông nh: Bộ cơ nhiệt chứng minh, bộ điện từ chứng
minh, con quay Mắc-xoen, bộ ròng rọc ...
* Xởng mô hình sinh học: Các sản phẩm mà xởng sản xuất chủ yếu là cấu tạo
cơ thể ngời, mô hình cấu tạo hệ cơ, mô hình cấu tạo con châu chấu, quả địa cầu
hành chính và tự nhiên ... các sản phẩm trên đợc làm bằng chất liệu poliester.
* Xởng nhựa: Xởng sản xuất chủ yếu là hàng tiểu học nh: bàn tÝnh 2 hµng, bµn
tÝnh 3 giãng, qui tÝnh, khèi hép chữ nhật, lập phơng ....
* Xởng nội thất học đờng: Từ năm 1999 các sản phẩm của xởng đà đợc Công
ty chính thức đa vào danh mục phát hành hàng năm nh: bàn ghế học sinh, bàn
ghế giáo viên, bảng học đờng, giờng tủ dành cho trờng nội trú, các bàn thí
nghiệm dùng cho các môn lý, hoá, sinh, kỹ thuật công nghiệp ...
4/ Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
- Mặt hàng chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I là thiết bị đồ dùng phục vụ
công tác giảng dạy ở tất cả các ngành học, cấp học với chủng loại rất đa dạng.
Thiết bị giáo dục nói chung không phải là những mặt hàng dân dụng, do vậy
sản xuất kinh doanh những mặt hàng này là khó khăn (vì phải bảo đảm tính s
phạm) và khó có lÃi, nhất là những mặt hàng phục vụ cho số trờng lớp và học
sinh không lớn nh PTTH có trên 1000 trờng, do đó số bản in, số lợng thiết bị
cần sản xuất chỉ trong khuôn khổ ít nghìn chiếc, bộ. Vì vậy giá thành sản xuất
cao, mà giá bán lại thấp. Việc cung ứng thiết bị dạy học cho các trờng mang
tính thời vụ chủ yếu từ tháng 8 năm nay cho đến tháng 2 năm sau. Từ đặc thù
trên hàng năm Công ty tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng, gặp gỡ các giám
16



đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, từ đó xác định nhu cầu xây dựng kế
hoạch sản xuất cho từng quý và cả năm.
Công ty đà và đang cung cấp hầu hết các loại thiết bị (tranh ảnh, bản đồ,
mô hình dụng cụ thí nghiệm Lý - Hoá - Sinh, máy vi tính, thiết bị dùng
chung...) cho các trờng thuộc ngành học Mầm non, các trờng tiểu học, các trờng THCS và THPT, cao đẳng, dạy nghề trong cả nớc.
II/ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Thiết bị Giáo dục I.

1/ Phân tích kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thiết bị Giáo dục I trong những năm gần đây.
Qua một thời gian thích nghi chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lÃnh đạo
và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dựa vào đờng lối chính sách của Đảng
và Nhà nớc "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu" dới sự lÃnh đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua ban lÃnh đạo và toàn thể CBCNV
Công ty đang từng bớc tháo gỡ khó khăn, ách tắc từ những đơn vị cũ để lại,
những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp, bớc đầu Công ty đà đạt đợc những
kết quả đáng khích lệ thể hiện qua bảng sau:
biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm (1999 - 2001)

TT

Chỉ tiêu

1
2

Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu
+ Giảm giá

+ Hàng bị trả lại
+ Thuế doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi tức gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DOANH
NGHIệP

3
4
5
6
7

Năm 1999

Đơn vị tính : 1000đ
Năm 2000
Năm 2001

37.156.374
1.316.476
920.939

51.885.388
1.851.505
1.297.147

62.821.972

837.562
208.300

23.947
371.563
35.839.898
28.121.649
7.718.249
1.657.514
5.414.754

35.500
518.858
50.033.883
39.252.094
10.781.789
2.470.315
7.336.562

14.201
615.061
61.984.408
48.893.926
13.090.482
3.662.907
8.404.120

17



8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Lợi tức thuần từ hoạt động
SXKD
Thu nhập từ hoạt động TC
Chi phí hoạt động TC
Lợi tức từ hoạt động TC
Các khoản thu bất thờng
Chi phí bất thờng
Lợi tức bất thờng
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế lợi nhuận phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

645.981

974.912

1.023.455

419.155

314.526
104.629
37.386
10.252
27.134
777.744

446.833
402.561
44.272
101.641
11.420
90.221
1.109.405
384.615
724.790

560.821
445.628
115.193
71.000
16.609
54.391
1.193.039
417.562
775.477

272.208
505.536


Qua bảng trên ta thấy:
+ Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế) năm 2000 tăng lên 14.792.014.000đ so
với năm 1999, tốc độ tăng là 39,64%, năm 2001 tăng lên 10.936.584.000đ so
với năm 2000, tốc độ tăng 21,08%. Tuy tốc độ tăng năm 2001, có giảm so với
năm 2000 nhng tốc độ tăng doanh thu 21,08%/năm vẫn là một tốc độ (mỗi
năm đều tăng trên 10 tỷ đồng). Đây là một kết quả rất đáng khích lệ đối với
mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Thiết bị Giáo dục I nói riêng. Đặc biệt
nó lại rơi vào sau khi Công ty sáp nhập, lÃnh đạo công ty vừa phải tiến hành ổn
định lại cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nhân lực, vừa phải giải quyết những khó
khăn tồn đọng rất lớn nảy sinh trong quá trình sáp nhập, vừa chủ động tiến
hành kinh doanh giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
+ Các khoản giảm trừ năm 2001 so với năm 2000 đà giảm đáng kể, chỉ còn
837.563.000đ so với 1.851.505.000đ, nh vậy đà giảm đợc 1.013.941.000đ tỷ lệ
giảm là 54,76%. Trong khi đó so với năm 1999 các khoản giảm trừ năm 2000
lại tăng lên 535.029.000đ tỷ lệ tăng 40,64% trong đó chiết khấu tăng 40,58% tơng ứng với số tiền là 11.553.000đ, các chỉ tiêu này năm 2001 đều giảm. Điều
này cho thấy Công ty đà chú trọng hơn trong việc nâng cao chất lợng và bảo
quản hàng hoá, qua đó tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Doanh thu thuần tơng ứng với tổng doanh thu, doanh thu thuần hàng năm
của công ty cũng tăng đều đặn 10 tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, năm 2000 doanh
thu thuần tăng 14.193.985.000đ, tốc độ tăng 39,6% so với năm 1999; năm
2001 so với năm 2000 doanh thu thuần tăng 23,88% ứng víi sè tiỊn
11.950.525.000®.

18


+ Tổng chi phí:
Tổng chi phí


=

Giá vốn
hàng bán

+

Chi phí quản
lý DN

+

Chi phí bán
hàng

- Năm 1999 là: 28.121.649.000đ + 5.414.754.000đ + 1.657.514.000đ
= 35.193.917.000đ.
- Năm 2000 là: 39.252.094.000đ + 7.336.562.000đ + 2.470.315.000đ
= 49.058.971.000đ.
- Năm 2001 là: 48.893.926.000đ + 8.404.120.000đ + 3.662.907.000đ
= 60.960.953.000đ.
Để phục vụ tốt nhu cầu thiết bị dạy học trong trờng học, cấp học góp
phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận Công ty chấp nhận tăng chi phí. Công ty
duy trì chi phí sản xuất (thể hiện ở giá vốn bán hàng) ở mức cao, đồng thời hạn
chí những chi phí không cần thiết nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ
thể tỷ trọng chi phí giảm mạnh trong các năm gần đây:
- Năm 1999:
Tỷ trọng chi
CP quản lý DN
5.414.754.000

_____________________
phÝ qu¶n lý
=
* 100% = __________________ * 100% = 15,4%
DN
Tỉng chi phí
35.193.917.000
- Tơng tự với cách tính trên, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp các năm
2000 là 14,95%; năm 2001 là 13,7%.
+ Lợi tức gộp năm 2000 so với năm 1999 tăng 3.063.540.000đ, tỷ lệ tăng
39,7%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.308.693.000đ, tỷ lệ tăng 21,41%.
Lợi tức gộp năm 2001 tỷ lệ tăng thấp hơn năm 2000, chủ yếu là do giá vốn
hàng bán năm 2001 tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần.
+ Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 328.937.000đ, tỷ lệ tăng 51%. Năm 2001 so
với năm 2000 tăng 18.543.000đ tỷ lệ tăng 5%. Nh vậy, lợi nhuận thuần của
19


Công ty năm 2001 giảm xuống, do chi phí bán hàng tăng lên, điều này phù hợp
với bớc phát triển và mục tiêu theo đuổi của công ty, chứ không phải tình hình
kinh doanh của Công ty giảm sút.
Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn có
các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng.
+ Lợi tức từ hoạt động tài chính.
Năm 2000 so với năm 1999 giảm 60.357.000đ, tỷ lệ giảm 57,69%; Năm 2001
so với năm 2000 tăng 70.921.000đ tỷ lệ tăng 160,97%.
+ Lợi tức bất thờng.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 63.087.000đ tỷ lệ tăng 191,97%. Năm 2001
so với năm 2000 giảm 35.830.000đ, tỷ lệ giảm 31,34%. Điều này cho thấy

trong năm 2001 Công ty đà quản lý tốt hơn tình hình tài chính của mình. Chính
vì vậy mà giảm bớt đợc các khoản thu chi bất thờng, góp phần đánh giá chính
xác nguồn lực tài chính của mình.
Chi tiêu

Lợi nhuận trớc thuế
Các khoản phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2000/1999
Tăng (giảm)
%
331.661.000
112.407.000
219.254.000

41,19
39,64
41,19

Năm 2001/2000
Tăng (giảm)
%
83.634.000 75,3
32.847.000 18,54
50.687.000 6,10

Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty đÃ
không ngừng tăng thêm chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức chi các

năm có sự gia tăng đáng kể.
- Năm 1999 chi 1.657.514.000đ chiếm tỷ trọng 15,4%
5.414.754.000 đ
__________________________
x 100% = 15,4%
35.193.917.000 đ
- Năm 2000 chi 2.470.315.000đ chiếm tỷ trọng 14,95% trong tổng chi phí,
tăng lên 8.128.000đ so với năm 1999 tốc độ tăng 49,04%.
- Năm 2001 chi 3.662.970.000đ chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng chi phí, tăng
lên 1.192.655.000đ tốc độ tăng 48,28% so với năm 2000.
20


Do hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất, nên công ty đà dành
một khoản lớn trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này. Cụ thể là:
- Năm 1999:
28.121.649.000đ
__________________________
x 100% = 79,9%
35.193.917.000
- Năm 2000 chi 39.252.094.000đ chiếm tỷ trọng 80,02% trong tổng chi phí,
tăng lên 11.130.445 so với năm 1999, tốc độ tăng 39,58%.
- Năm 2001 chi 48.893.926.000đ chiếm tỷ trọng 80,2% trong tổng chi phí,
tăng lên 9.641.832.000đ so với năm 2000 tốc độ tăng 24.56%.
Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng chi phí sản xuất năm 2001 so với
năm 2000 là do Công ty đà chú trọng hơn tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá, điều
chỉnh lại tỷ trọng chi phí giữa hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng
hoá. Công ty đà áp dụng các biện pháp khuyến mại cho khách hàng, qua đó tạo
đợc mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Điều này thể

hiện rõ này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà công ty đạt đợc thông qua
bảng phân tích.
Nhìn chung lợi nhuận của Công ty đều tăng lên qua các năm, chứng tỏ
Công ty hoạt động tốt. Cần phải tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và tăng cờng khai thác hết khả năng các nguồn lực mà Công ty đÃ
đầu t.
2/ Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty TBGD I.
a/ Phân tích tình hình tài chính.
Có thể nói vốn là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hởng đến khả năng sản
xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp vµ nÕu nh ngn vèn càng lớn thì doanh
nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là mối
quan hệ hữu cơ trong các doanh nghiệp thơng mại, và đối với Công ty Thiết bị
Giáo dục cũng vậy.
Biểu 2: Tình hình tài chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I

ĐVT: 1.000đ.
21


T
T

Chỉ tiêu

I
1
2

Tổng nguồn vốn
Vốn tự có

Vốn vay
- Vay ngắn hạn
- Vay dài hạn
Tổng tài sản
Tài sản lu động
Dự trữ (tồn kho)
Tài sản cố định
Thuế
Khả năng thanh toán
Khả năng th/toán nhanh

II
1
2
3
III
IV
V

Năm 2000

Năm 2001

31.472.230
14.499.567
16.972.663
9.990.412
6.982.251
31.472.230
12.240.320

7.233.321
11.998.589
518.858
1,225
0,501

38.741.027
14.783.759
23.957.268
15.788.364
8.168.904
38.741.028
16.231.044
8.103.000
14.424.984
615.061
1,028
0,516

So sánh
Giá trị
%
7.268.797
284.192
6.984.605
5.797.952
1.186.653
7.268.798
3.990.724
869.679

2.426.395
96.263
- 0,197
- 0,015

23,09
1,96
41,15
58,03
16,99
23,09
32,60
12,02
20,22
18,54
- 16,08
- 3,00

Trớc hết ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu luôn đợc bảo toàn và có phần gia
tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong hai
năm là tơng đối ổn định, thể hiện:
- Năm 2000 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.499.567.000đ.
- Năm 2001 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.783.759.000đ tăng
284.192.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tơng ứng là 1,69%.
Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn kinh doanh cũng đợc gia tăng nhanh
chóng, bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể:
- Năm 2000 tổng nguồn vốn là 31.472.230.000đ; Năm 2001 tổng nguồn vốn là
38.741.027.000đ tăng 7.269.798.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tơng ứng là
23,09%.
Khả năng thanh toán của Công ty vẫn đợc duy trì ở mức độ khá cao, năm

2000 là 1,225; năm 2001 là 1,028 đảm bảo an toàn tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Mức thuế mà công ty đóng góp cho ngân sách nhà nớc cũng có sự tăng
đáng kể: năm 2000 là 518.855.000đ, năm 2001 là 615.061.000 tăng 18,54%
ứng với số tiền tăng lên là 96.203.000 ®.

22


Tổng nguồn vốn của Công ty đợc bổ sung thờng xuyên, sự gia tăng này
kéo theo sự gia tăng của tài sản lu động theo mối quan hệ tỷ lệ thuận. Nếu năm
2001 tài sản lu động tăng 3.990.724.000đ, tỷ lệ tăng 32,6%, thì vốn vay cũng
tăng lên 6.984.605.000đ, tỷ lệ tăng là 41,15%.
Xét về mặt giá trị giữa tài sản lu động và vốn vay qua các năm ta thấy:
Tài sản lu động năm 2000 là 12.240.320.000đ, năm 2001 là 16.231.044.000đ.
Thì vốn vay cũng tơng ứng là: năm 2000 là 16.972.663.000đ, năm 2001 là
23.957.268.000đ.
Nh vậy vốn lu động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn di vay. Có
thể nói vốn lu động của Công ty chủ yếu là vốn vay, điều này cho thấy nhu cầu
về vốn của công ty là rất lớn, trong khi nguồn vốn bổ sung từ ngân sách và lợi
nhuận không chia từ hoạt động sản xuất kinh doanh là rất hạn chế. Để bù đắp
cho sự thiếu hụt đó Công ty đà chủ động đi vay vốn từ các tổ chức tài chính tín
dụng và huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
- Xét về khả năng thanh toán, cho thấy sự gia tăng về vốn ở Công ty vẫn nằm
trong khả năng cho phép, Công ty có đầy đủ khả năng chi trả các khoản nợ. Cụ
thể khả năng thanh toán của Công ty ở các năm nh sau:
+ Năm 2000:
Tài sản lu động
12.240.320.000

Khả năng thanh toán = _________________________ = __________________________ = 1,225
Nợ ngắn hạn
9.990.412.000

Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản lu động - Dự trữ
= _________________________
Nợ ngắn hạn
12.240.320.000 - 7.233.321.000
= _____________________________________________ = 0,501
9.990.412.000

Tơng tự năm 2001, khả năng thanh toán của Công ty là 1,028; khả năng thanh
toán nhanh là 5,514.

23


Với khả năng thanh toán trên, rõ ràng việc gia tăng vốn năm 2001, khả
năng tài chính của Công ty vẫn đợc đảm bảo. Tuy nhiên, do mức tăng nhanh
vốn vay năm 2001 khả năng thanh toán của Công ty đà giảm từ 1,225 xuống
1,028; nhng vẫn là khả năng thanh toán ở mức chấp nhận đợc đối với các
doanh nghiệp thơng mại. Mặt khác ta nhận thấy rằng sự gia tăng vốn vay của
Công ty không phải là quá mạo hiểm, mà dựa trên khả năng lu chuyển hàng
hoá của Công ty, vì khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ ở mức
0,516.
Qua việc phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty đang
trong trạng thái khá tốt. Nhng Công ty vẫn tiếp tục gia tăng nguồn vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng

suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh thì công ty không thể cứ tiếp tục gia
tăng vốn vay nh các năm vừa qua đợc, nó sẽ làm suy yếu tình hình tài chính
của Công ty, làm cho Công ty ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn vay, từ đó sẽ
làm mức độ an toàn trong kinh doanh trở lên khó đảm bảo.
b/ Phân tích tình hình sử dụng lao động
Biểu 3: Tình hình sử dụng lao động

T
T
1
2
3
4
5

Chi tiêu
Doanh thu
Tổng số lao động
NSLĐ bình quân/năm
Tổng quĩ lơng
Lơng bình quân

Năm 2000
51.885.885
323
163.678
2.594.294
748

Năm 2001

62.821.971
325
193.298
3.141.098
897

ĐVT: 1.000đ
Chênh lệch
Giá trị
%
10.936.086
2
2.962
546.804
149

21,08
1
18,1
21,08
19,92

So với năm 2000, trong năm 2001:
+ Tổng số lao động tăng lên 2 ngời, chiếm tỷ lệ 1% trong năm 2001, Công ty
thực hiện mở rộng sản xuất, đa nhiều mặt hàng mới vào thị trờng nên đà thu
hút đợc lợng lao động đó.
+ Mặt khác năng suất LĐ bình quân năm 2001 đạt193.298.000đ/ngời/năm so
với năm 2000 đạt 163.678.000đ/ngời/năm. Về tơng đối tăng 18,1%. Chính điều

24



này làm cho tổng doanh thu năm 2001 tăng lên 10.936.086.000đ so với năm
2000, tỷ lệ tăng 21,08%.
+ Tổng quĩ lơng năm 2001 đạt 3.141.098.000đ tăng lên 546.804.000đ so với
năm 2000 là 2.594.294.000đ, tỷ lệ tăng 21,08%. Điều này làm cho lơng bình
quân của cán bộ công nhân viên tăng lên 149.000đ/ngời/năm; tỷ lệ tăng là
19.92%. Có thể nói rằng mức lơng bình quân của cán bộ công nhân viên trong
công ty tăng lên chủ yếu là do quĩ lơng tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đÃ
quan tâm rất lớn tới việc nâng cao đời sống vật chất của ngời lao động, tạo điều
kiện cho họ yên tâm làm việc, qua đó nâng cao đợc năng suất lao động của mỗi
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là nguyên nhân chính làm cho
doanh thu của Công nhân tăng lên.
Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả mà Công ty
đạt đợc trong những năm qua là nhờ đà biết kết hợp tốt các nhân tố tổng chi
phí, tổng vốn kinh doanh và tổng vốn lao động. Đó là những nhân tố quyết
định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đợc
mục tiêu chính là phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo bằng mục tiêu số 1, mục
tiêu mở rộng thị phần, đảm bảo cho chiến lợc kinh doanh lâu dài của Công ty.
Công ty đà phải chấp nhận tăng chi phí, mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo
và chăm lo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Giải quyết hài hoà mối quan hệ
giữa kinh tế và xà hội, giữa mục tiêu trớc mắt và mục tiêu lâu dài, giữa lợi ích
của công ty và lợi ích toàn xà hội.
III/ Phân tích kết quả và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá
của Công ty Thiết bị Giáo dục I.

1/ Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
- Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá là nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trờng. Hàng hoá có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay không sẽ do cơ chế
thị trờng kiểm chứng. Chính vì điều đó mà khối lợng hàng hoá bán ra của mỗi

doanh nghiệp luôn là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của Công ty Thiết bị Giáo dục I đợc phản ánh
qua bảng biểu sau.
Biểu 4: Phân tích khối lợng hàng hoá b¸n ra
25


×