Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Báo cáo Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên trang trí và sử dụng công cụ hỗ trợ trong lớp học theo mô hình VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.66 KB, 12 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 

BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ

I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Tâm.              Năm sinh: 1977
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: ĐHSP
- Chức năng, nhiệm vụ được phân cơng: PHT
- Đơn vị cơng tác: Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai
II. NỘI DUNG
1. Tên giải pháp: Một số biện pháp  hướng dẫn GV trang trí và sử dụng 
Cơng cụ hỗ trợ trong lớp học theo mơ hình VNEN.
2. Nêu thực trạng tình hình của tập thể trước khi chưa thực hiện giải pháp
quản lý.
     Trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai (mặc dù đã là trường chuẩn
quốc gia) nhưng vẫn cịn rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất khơng thể “một
sớm, một chiều” mà khắc phục được ngay. Trước hết, diện tích lớp học nhỏ, sĩ
số học sinh lại đơng nên việc trang trí các góc học tập chưa được như mong
muốn.
Một vài giáo viên chưa biết cách phối hợp hài hịa giữa các cơng cụ trong
lớp, cịn trang trí  lịe loẹt, rối mắt.
 Một số giáo viên tuổi cao  và một số giáo viên nữ đang  trong độ tuổi sinh
đẻ nên có tác động khơng nhỏ đến việc thực hiện triển khai mơ hình mới trong
nhà trường. 
Một số giáo viên chưa hiểu hết tác dụng của các Cơng cụ lớp học nên việc
sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. 
Việc chuyển đổi từ phương pháp truyền thống qua phương pháp dạy học


tích cực cịn mới mẻ nên khơng khỏi gây cho GV, HS và phụ huynh sự bỡ ngỡ.
Học sinh vùng nơng thơn một số kĩ năng cịn nhiều hạn chế như: giao tiếp,
hợp tác, lãnh đạo,…
Chuyển đổi từ phương pháp truyền thống qua phương pháp học tích cực
một cách đột ngột nên khơng khỏi gây cho GV, HS và phụ huynh tâm lý hoang
1


mang, sợ học sinh khơng tiếp thu được kiến thức bài học, nhất là đối tượng học
sinh cịn hạn chế về năng lực.
Một số PHHS chưa quan tâm tới việc học của con em, cịn phó mặc cho
giáo viên.
Một số giáo viên cịn lúng túng khi tổ chức hướng dẫn học sinh sủ dụng
cơng cụ và sử dụng cơng cụ chưa đúng mục đích, chưa phù hợp với thời điểm nên
cơng cụ chưa được phát huy tác dụng. Một vài giáo viên cịn thụ động trong việc
trang trí và sử dụng các Cơng cụ lớp học. Chưa có sự sáng tạo, linh hoạt để phát
huy hết tác dụng của các Góc học tập.
3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp.
Thứ nhất, cơ sở vật chất phải đảm bảo chuẩn theo u cầu của mơ hình
Vnen.
Thứ hai, nhận thức và sự cầu tiến của giáo viên rất quan trọng. Họ là nhân
vật chính để thay đổi phương pháp dạy học.
Thứ ba, sự tiếp thu và tiến bộ của học sinh, đây chính là  ”sản phẩm” của
q trình dạy học. Chất lượng học sinh quyết định kết quả của việc đổi mới giáo
dục.
Thứ tư, sự nhiệt tình tham gia của cộng đồng, họ phải đồng thuận với
chúng ta trên con đường giáo dục hiện nay.
Một yếu tố tác động mà bất cứ trường tiểu học nào cũng sẽ gặp phải khi
triển khai thực nghiệm mơ hình VNEN, đó là học sinh từ lớp 1 lên lớp 2 khả
năng điều hành của nhóm trưởng chưa tốt, chưa quen với việc tương tác với các

cơng cụ lớp học nên phải mất nhiều thời gian để giáo viên hướng dẫn học sinh ở
những  tháng đầu năm học mới,  cần có thời gian để các em làm quen. Bởi vậy,
dù các học sinh trong lớp đã tự bầu ra được hội đồng học tập, các nhóm học tập
nhưng cũng phải mất một vài tháng đầu năm học, các em học sinh trong  mới có
thể ln phiên đảm nhận trách nhiệm làm nhóm trưởng  để giúp các em có được
sự tự tin, hoạt bát như mục tiêu của mơ hình VNEN đề ra.
Thực tế giáo dục nói chung và dạy học nói riêng của nước ta hiện nay cịn
nhiều biểu hiện hạn chế, thậm chí cịn lạc hậu trước những u cầu của nền kinh
tế xã hội đang đổi mới và u cầu phát triển của đất nước. Vì vậy việc quản lý
hoạt động dạy học là nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học để thực hiện
chiến lược con người - nhân tố quyết định sự phát triển xã hội là bức thiết, là
quan trọng.
2


Trước đây, vì chưa có kinh nghiệm nên việc trang trí cịn mang nặng tính
hình thức,  màu mè, rườm rà và dẫn đến phản tác dụng cho việc tích hợp giữa
mục tiêu học tập, rèn luyện các kỹ năng của học sinh. Thơng thường cơng việc
này chỉ được khởi xướng rầm rộ vào đầu năm học. Nhưng sau đó khơng được
cập nhật nên dần dần bộc lộ những hạn chế. Năm nay, chúng tơi định hướng
cho giáo viên để việc trang trí lớp học có những nét chung mà vẫn đảm bảo đặc
thù riêng của từng lớp. Mỗi giáo viên phải  hiểu rõ ý nghĩa của việc trang trí.
Phải thuyết phục được học sinh, phụ huynh cùng tham gia. Phải có kế hoạch sử
dụng các Cơng cụ như thế nào cho đạt hiệu quả. Khơng được để các Cơng cụ chỉ
là “cho đẹp, cho đúng với hình thức lớp VNEN” mà phải là một phần trong các
tiết học nếu có nội dung phù hợp. Đó mới là cải đích mà VNEN momg muốn.
Phải khẳng định rằng, cơng cụ để tổ chức hoạt động dạy học trong nhà
trường VNEN là rất quan trọng, thơng qua các cơng cụ này, giáo viên có thể
phát hiện và ni dưỡng các tiềm năng; giải đáp những băn khoăn, lo lắng; giúp
các em phát triển sự đam mê, sự sáng tạo và hình thành nhân cách cùng các kỹ

năng hợp tác trong học tập. Học sinh sử dụng các cơng cụ để tham gia hoạt động
dựa trên vốn từ vựng và năng lực của mình. Giáo viên có thể hỗ trợ để giúp các
cơng cụ này phát huy được tác dụng trong q trình học tập của học sinh. Vì
vậy, giáo viên cần tận dụng tối đa những cơng cụ mà lớp lựa chọn để phục vụ
cho học tập và các hoạt động của lớp. Các cơng cụ đã được chứng minh là hữu
ích cho cơng tác quản lý các hoạt động ở lớp học, trường học.
4. Các Giải pháp quản lý.
Biện pháp 1:  Cơng tác tun truyền
Biện pháp 2: Cơng tác chỉ đạo
Biện pháp 3: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Biện pháp 4: Làm tốt công tác thi đua khen thưởng
5. Minh chứng kèm theo giải pháp.
Biện pháp 1:  Cơng tác tun truyền
Để thực hiện tốt chương trình VNEN, khâu đầu tiên  là cơng tác tun
truyền. Đặc biệt, người quản lí phải thực sự thấm nhuần bản chất của mơ hình
VNEN. Từ đó trun truyền sâu rộng trong  nhân dân, các ban ngành đồn thể,
đặc biệt là trong Hội đồng sư phạm. Tơi ln xác định: mỗi giáo viên là một
“tun truyền viên”  xuất sắc  để giúp phụ huynh  và học sinh hiểu rõ về VNEN.
Có như vậy mới tìm được sự đồng thuận của cả xã hội. Vì thế, khi được Phịng
giáo dục phân cơng chọn trường dạy thí điểm của dự án, tơi đã khơng khỏi băn
3


khoăn lo lắng. Chúng tơi tham gia các cuộc họp dân của cả ba thơn, giải thích cụ
thể về cách dạy, cách học và đặc biệt là sự hợp tác của cha mẹ học sinh. Mới
đầu thật là khó khăn vất vả, nhưng dần dần họ cũng hiểu và ủng hộ nhà trường.
Về phía giáo viên và học sinh, sau khi được đi tập huấn tại Sở giáo dục,
phịng giáo dục, tơi đã tổ chức chun đề cấp trường để tất cả giáo viên thấm
nhuần việc dạy học theo mơ hình Vnen. Đặc biệt, với cơng tác trang trí lớp, tơi
ln tìm hiểu, sưu tầm qua các tài liệu để định hướng cho giáo viên cách thực

hiện tốt nhất.
Những năm trước, chúng ta đã thực hiện trang trí “Trường học thân thiệnhọc sinh tích cực” nhưng mới đạt ở mức độ hình thức. Với VNEN, việc trang
phải xác định rõ: Trang trí cho ai ? Trang trí để làm gì ? Trang trí như thế nào?
Bộ phận nào thực hiện ? Vì vậy, cần thơng tin, tun truyền sâu rộng trong phụ
huynh học sinh, chia sẻ với phụ huynh những điều họ cịn băn khoăn trong việc
giảng dạy theo mơ hình trường học mới (VNEN)   nhất là vào buổi họp phụ
huynh đầu năm học để từ đó họ hiểu  và ủng hộ  nhà trường, đăc biệt là trong
cơng tác trang trí lớp học. Đồng thời, việc tạo ra một mơi trường học tập tốt, để
các em coi lớp học như gia đình của mình là trách nhiệm của mỗi thầy cơ giáo.
Từ đó các em sẽ thấy mỗi ngày đến trường thực sự là một ngày vui. 
Biện pháp 2: Cơng tác chỉ đạo
Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp;
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của nhà trường.
Ngay từ đầu năm học, tơi đã xây dựng kế hoạch và đề ra những giải pháp
cụ thể trong cơng tác quản lý nhằm khắc phục những khó khăn khi thực hiện
việc dạy học theo mơ hình trường học mới. Cử giáo viên tham gia tập huấn các
chun đề do Sở giáo dục tổ chức. Phân cơng giáo viên theo tình hình thực tế
của trường và chú ý đến việc phân cơng giáo viên giảng dạy theo mơ hình
trường học mới (VNEN). Tham khảo ý kiến trong Hội đồng trường, tổ chun
mơn và thống nhất trong Ban giám hiệu phân cơng giáo viên theo đúng trình độ
chun mơn, sở trường sở đoản của giáo viên nhằm tạo điều kiện cho họ phát
huy hết khả năng của mình trong cơng tác giảng dạy. Lên kế hoạch thực hiện cụ
thể theo từng khối lớp. Phân cơng thực hiện các chun đề,  thường xun thăm
lớp dự giờ để giúp đỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc của giáo viên. Chỉ
đạo cán bộ thư viện  trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo và những
tài liệu chun mơn cần thiết cho cơng tác giảng dạy. 
* Về cơng tác chủ nhiệm lớp:
4



     Tơi thấy rằng để xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” là
phải bắt đầu từ việc “xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi lớp
học thân thiện, mỗi học sinh tích cực là một viên gạch nền móng vững chắc cho
một ngơi trường thân thiện. Vì thế, vai trị của giáo viên chủ nhiệm rất quan
trọng. Họ là người quyết định sự thành cơng và chất lượng của từng lớp. Nhiều
lớp tốt sẽ có trường tốt. Họ là nhịp cầu nối giữa gia đình và nhà trường, là một
“tun truyền viên” để cộng đồng ủng hộ chúng ta trong lĩnh vực giáo dục hiện
nay.
   u cầu giáo viên làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp. Họp cha mẹ học sinh
đầu năm để triển khai kế hoạch của nhà trường. Cùng cha mẹ học sinh thực hiện
kế hoạch trang trí lớp học. Vận động họ phối hợp nhịp nhàng trong việc giáo
dục các em.
Đưa hoạt động trang trí lớp vào tiêu chuẩn thi đua và xếp loại GVCN. Đưa
việc sử dụng các Cơng cụ vào tiêu chí đánh giá giờ dạy của mỗi giáo viên.
* Về cơng tác trang trí lớp học:
 Mơi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an tồn, thân thiện là yếu tố rất quan
trọng góp phần thu hút trẻ đến trường, đến lớp, góp thêm cho lớp học một luồng
khơng khí thân thiện, thoải mái, sinh động. 
Vì vậy, tơi đã hướng dẫn, tư vấn cho  giáo viên cách trang trí để mỗi lớp
mang một sắc màu riêng. Tổ chức chun đề cách sử dụng để tăng hiệu quả tiết
dạy, phát huy tối đa hiệu quả của từng Cơng cụ. Từ đó, giúp giáo viên hiểu rõ về
các Cơng cụ và tác dụng của nó. Khơng những thế, giáo viên phải hướng dẫn
cho học sinh biết tương tác với các Cơng cụ, biết phối hợp với học sinh qua từng
hoạt động. Quan trọng nhất, giáo viên phải hiểu được Cơng cụ lớp học là gì? Ai
làm? Trang trí ở đâu? Sử dụng như thế nào? Vì vậy, ngay đầu năm học, tơi đã
thực hiện chun đề về trang trí lớp và cách sử dụng các Cơng cụ lớp học.
Chúng ta cần biết lựa chọn những Cơng cụ nào phù hợp với học sinh lớp mình,
khơng nên lạm dụng vì sẽ gây tốn kém và lãng phí. Quan trọng nhất là bản thân
mỗi giáo viên phải hiểu rõ tác dụng và mục đích của từng loại Cơng cụ. 


5


  

Nói chung, Hộp thư Bè bạn hay Hịm thư cá nhân đều là con đường dẫn dắt
giáo dục học sinh hồn thiện dần cái hay cái đẹp, giúp tình cảm bạn bè của học
sinh ngày càng thắm  thiết qua những lời tâm sự mộc mạc, ngây thơ của tuổi học
trị; từ đó khơi dậy, thơi thúc các em thêm u trường, u lớp, u bạn bè…
qua những lời tâm tư tình cảm, cịn là chiếc cầu nối của các em với phụ huynh
và thầy cơ giáo trong những trường hợp cần thiết mà các em khơng thể nói trực
tiếp.
Như vậy, nếu chúng ta biết cách khai thác dù là những chuyện nhỏ
nhưng hiệu quả giáo dục đem lại rất lớn.
*Về Góc sinh nhật:

6


* Góc cộng đồng

Mục đích: Bản đồ cộng đồng giúp HS biết được khoảng cách các em đi học
từ nhà đến trường. Xác định được những thuận lợi khó khăn gặp trên đường đi.
Biết những chỗ nguy hiểm để tránh rủi ro. Biết địa chỉ nhà bạn để đến thăm.
Nhà gần, nhà xa, nhà to, nhà nhỏ, chợ Hịa Đơng, chùa Thiện Hịa xuất
hiện đầy đủ trong sơ đồ. Nếu khơng có sự hợp tác của cha  mẹ các em thì khơng
thể tái hiện Góc cộng đồng một cách đầy đủ, chi tiết như vậy. Đây là điều mới
mẻ mà cơng tác chủ nhiệm trước kia chúng chưa làm được. Nếu muốn đến nhà
em A, chỉ cần nhìn vào sơ đồ là ta sẽ biết nhà ở vị trí nào. Khơng những thế,
Góc Cộng đồng cịn giúp giáo dục các em ý thức về “cộng đồng”, khiến các

thêm u mến q hương mình hơn. Qua đó, nhịp cầu nối giữa gia đình và nhà
trường càng xích lại gần nhau hơn. Một Phụ huynh lớp 3B chia sẻ: “Tơi tất vui
khi được tham gia học cùng con. Có như vậy tơi mới biết con mình đang học cái
gì, học như thế nào?”
7


Trong Góc học tập có Góc Tiếng Việt:

 Các sản phẩm do HS, GV làm ra: các tác phẩm, truyện, bài văn, hình vẽ các
sản phẩm cắt dán hay sản phẩm thực hành. Ví dụ: thẻ từ, thẻ câu, thẻ dấu thanh,
mẫu chữ viết hoa, ca dao tục ngữ…

  Nét chữ nết người
Có Góc Tốn:

8


  GV và HS chuẩn bị đồ dùng trong góc mơn Tốn, các em có thể tự làm các
phép cộng, phép trừ, bảng cộng, bảng trừ, bảng nhân chia... Ngồi ra cịn có thêm
những tài liệu giới thiệu cách học tốn, cách tính, trưng bày một số phép tính do
HS thực hiện đúng, trình bày đẹp ở góc tốn. Để Góc được phong phú hơn, tơi
lưu ý giáo viên nên trưng bày theo mạch kiến thức của chương trình. Các em học
tới đâu, sưu tầm tài liệu tới đấy. Ví dụ các dạng tốn, các cơng thức… và kết quả
là những bài kiểm tra, những kết luận của nhóm …
Tơi thích nhất là Góc Tự nhiên. Nếu trong lớp học chỉ có bảng đen, phấn
trắng, thiếu  bóng dáng cây xanh thì thật là đơn điệu. Bây giờ thì khác rồi, nào
hoa, nào lá, nào cây, cứ thân thiện mơn mởn tỏa khơng khí trong lành khắp lớp
học. Nhìn vào Góc Thiên nhiên học sinh thấy đỡ mệt mỏi căng thẳng và thêm

u cuộc sống xung quanh. Đồng thời, qua đó giáo viên giáo dục học sinh biết
u q bảo vệ cây cối vì nó rất có ích cho chúng ta. Thật đúng như câu khẩu
hiệu: “ Trường em xanh - sạch - đẹp”.

Góc tự nhiên lớp 3A
Biện pháp 3: Đổi mới sinh hoạt chun mơn
Ngồi việc triển khai và chỉ đạo cơng tác trang trí lớp học, cách sử dụng
các Cơng cụ hỗ trợ học tập, tơi ln xác định rõ vai trị chỉ đạo các hoạt động
chun mơn.
Từ khi trường tham gia vào mơi trường mơ hình trường học mới (VNEN).
Tơi thấy rằng trường sẽ được đổi mới, sẽ tạo ra những hình thức và phương
pháp hoạt động đem lại một chất lượng dạy học mới. Cung cấp các điều kiện,
những yếu tố kỹ thuật mới cho giáo viên phát triển hoạt động nghề nghiệp của
mình. Trong mơi trường mới, năng lực của GV sẽ được nhân lên nhiều lần, song
trong mơi trường đó cũng địi hỏi GV phải cố gắng cao, phải có những kiến thức
9


và kỹ năng mới. Tất cả những giáo viên được chọn dạy mơ hình VNEN đều phải
được tập huấn ít nhất là ở cấp trường. Phải thấm nhuần tinh thần VNEN, sẵn
sàng cho một cuộc đổi mới trong dạy học. 
   Ban giám hiệu khơng khoanh tay đứng nhìn mà vào cuộc cùng với giáo
viên, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Các cuộc họp khối
chúng tơi đều tham gia với giáo viên. Định hướng cho họ trong việc lập kế
hoạch dạy học cũng như kế hoạch đánh giá học sinh.
  Tổ chức sinh hoạt chun mơn theo hướng “Lấy học sinh làm trung tâm”,
dự giờ theo kiểu “cắt lát”. Đánh giá theo chiều phát triển của giáo viên và học
sinh. Sau mỗi đợt, họp tổng kết rút kinh nghiệm. Phân cơng chun đề các mơn,
thao giảng dự giờ để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 
Biện pháp 4: Làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng

Thi đua là một hình thức “cạnh tranh lành mạnh” trong mơi trường giáo
dục. Thúc đẩy sự phấn đấu và khai thác tiềm năng sẵn có của mỗi cá nhân. Sinh
thời Bác Hồ thường kêu gọi cả nước “ngành thi đua – người người thi đua”, “thi
đua là u nước”. Đúng vậy, ở đâu có thi đua, ở đó có sáng tạo, có sự thành
cơng vượt bậc. Với nghề dạy học của chúng ta rất cần có sự thi đua giữa các lớp,
giữa giáo viên và học sinh. Trong một năm học có rất nhiều phong trào được
phát động như phong tào thi đua  “Hai tốt”, Vở sạch chữ đẹp, Trường học than
thiện – học sinh tích cực, GV chủ nhiệm giỏi… Và trang trí lớp học là một trong
các tiêu chí để xếp loại GV chủ nhiệm giỏi cấp trường; Sử dụng các cơng cụ lớp
học là một trong những tiêu chí để đánh giá xếp loại giờ dạy của mỗi giáo viên. 
Ngồi việc thường xun kiểm tra cách làm việc của cơ – trị  từng lớp. Tơi
tiến hành  đánh giá thành hai đợt: Cuối kì I và cuối năm. Họp rút kinh nghiệm
sau mỗi đợt kiểm tra. Vận dụng hình thức “nêu gương” để kích thích giáo viên
và học sinh phát huy hết năng lực của mình. Như vậy, có phát động thì phải có
tổng kết. trước khi tổng kết, tơi cho giáo viên tự bình chon trong khối những cá
nhân tiêu biểu để nhà trường khen thưởng. Qua đó, nhân rộng điển hình những
cá nhân, tập thể lớp làm tốt để nhiều người học tập.
* Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 
Qua  5  năm triển khai Dự án dạy theo mơ hình VNEN, giáo viên và học
sinh đã thích nghi với mơi trường học tập mới. Bởi đây là phương pháp dạy học
theo ngun tắc lấy học sinh làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù
hợp với từng cá nhân học sinh; chuyển việc truyền thụ của giáo viên thành việc
hướng dẫn học sinh tự học. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để các em phát huy
10


tính độc lập, chủ động tiếp thu kiến thức và hiểu sâu sắc các kiến thức trong bài
học; rèn luyện cho các em được nhiều kỹ năng sống, kỹ năng tập thể trong cách
hoạt động học theo nhóm. Mơi trường học thoải mái, thân thiện.
  Đội ngũ giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận thức, hứng thú, u thích

việc tổ chức cho học sinh sử dụng và khai thác cơng cụ, chủ động, sáng tạo khi
tổ chức lớp học. Học sinh mạnh dạn, tự tin, hứng thú khi được tham gia, được
ứng dụng thực tiễn, có nhiều kĩ năng sống, các năng lực cơ bản, có ý thức trách
nhiệm trong học tập và quản lí lớp học tốt. 
Đa số phụ huynh ủng hộ nhiệt tình phong trào trang trí lớp học. Họ đóng
góp tiền bạc, vật liệu và cơng sức rất nhiều nhưng điều q nhất là họ đã biết
chia sẻ việc học với con em mình. Đã biết quan tâm đến mơi trường giáo dục và
chất lượng của con. Từ đó tạo được sự đồng thuận sâu rộng trong nhân dân.
6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo.
Để việc trang trí lớp học có tác dụng, phần lớn phụ thuộc vào giáo viên chủ
nhiệm. Họ là người   lên kế hoạch, là người   tun truyền, hợp tác với phụ
huynh, học sinh trong lớp. Là người vận dụng từng loại Cơng cụ sao cho phù
hợp với từng nội dung bài học, giúp học sinh hứng thú và tiếp thu bài hiệu quả
hơn. Họ phải rèn cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng học tập hợp tác.
kĩ năng điều hành, ghép nối, giao tiếp. Vì đây là kĩ năng cần thiết để hình thành
kĩ năng tự học.
  Như vậy để thực hiện tốt các biện pháp trên cần có sự thống nhất quan
điểm từ lãnh đạo đến giáo viên. Có như vậy mới đạt được mục tiêu mà nhà
trường đã đề ra.
Bản thân người cán bộ quản lí  khơng được nơn nóng, ln kịp thời tư vấn
để đội ngũ “vui vẻ”, “ thuận hịa” thực hiện và thực hiện có sáng tạo, có “cái
tâm”. Triển khai kế hoạch và giao trách nhiệm cho từng cá nhân để họ thực sự
góp sức vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học theo mơ hình VNEN.
Chỉ đạo thành lập tổ tư vấn chun mơn theo kế hoạch, kiểm tra, giám sát
các giai đoạn thực hiện. Sau mỗi đợt giám sát đều có kết luận, hướng dẫn rút
kinh nghiệm, đề xuất gợi ý các giải pháp thực hiện.
7. Đề xuất, kiến nghị
Đối với Ban giám hiệu:
Làm tốt cơng tác tham mưu, tun truyền, xã hội hóa về mơ hình VNEN
tại địa phương, cộng đồng và CMHS, đặc biệt là sự tham gia của CMHS và cộng

đồng trong việc trang trí lớp học.
11


Đối với giáo viên:
Chú trọng cơng tác trang trí lớp học, tăng cường sử dụng các cơng cụ một
cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả. 
Đầu tư các giờ dạy tập trung phát huy tối đa các cơng cụ có trong lớp học
và hội đồng tự quản; đổi mới cách dự giờ, thao giảng, sinh hoạt tổ chun mơn.

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)

NGƯỜI LÀM BÁO CÁO

 
Nguyễn Thị Thanh Tâm

XÁC NHẬN UBND HUYỆN

XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

12



×