Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Biện pháp quản lý trường tiểu học của hiệu trưởng vùng đặc biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình VNEN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 112 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



ĐÀO XUÂN TIẾN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG
THEO MÔ HÌNH VNEN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



ĐÀO XUÂN TIẾN


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG
THEO MÔ HÌNH VNEN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hồng Quang






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả


Đào Xuân Tiến



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, Bộ phận phụ trách Sau đại
học thuộc Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trƣờng Đại học Sƣ phạm -
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang, Ban

giám hiệu trƣờng Tiểu học Năng Khả, trƣờng Tiểu học thị trấn Na Hang đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS
Phạm Hồng Quang - Ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này. Các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý giáo dục Trƣờng
Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã dạy bảo cho em trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Và cuối cùng là lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các
bạn học viên lớp Quản lý Giáo dục K20 đã luôn động viên, khích lệ tôi trong
thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả


Đào Xuân Tiến




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv

DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU
HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO MÔ
HÌNH VNEN 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1 Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm công cụ 10
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục 10
1.2.2. Khái niệm về mô hình trƣờng tiểu học mới 14
1.3. Mục tiêu, nội dung, những yêu cầu của mô hình trƣờng tiểu học mới 14
1.3.1. Mục tiêu của mô hình trƣờng tiểu học mới 15
1.3.2. Nội dung của mô hình trƣờng tiểu học mới 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Tầm quan trọng của mô hình trƣờng tiểu học mới 18
1.4. Quản lý trƣờng tiểu học vùng đặc biệt khó khăn theo mô hình VNEN 28
1.4.1. Vùng đặc biệt khó khăn 28
1.4.2. Quản lý trƣờng tiểu học vùng đặc biệt khó khăn theo mô hình VNEN 29

Kết luận chƣơng 1 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU
HỌC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN
QUANG THEO MÔ HÌNH VNEN 38
2.1. Một vài nét về khảo sát và tổ chức khảo sát 38
2.1.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Tiểu học Năng Khả huyện Na Hang
tỉnh Tuyên Quang 38
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động QL trƣờng tiểu học theo mô
hình trƣờng tiểu học mới 42
2.2. Thực trạng thực hiện mô hình trƣờng tiểu học mới VNEN ở huyện
Na Hang 43
2.2.1. Thực trạng nhận thức về mô hình trƣờng học VNEN ở Trƣờng
Tiểu học vùng khó khăn của huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang 43
2.2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy
học, chƣơng trình dạy học theo VNEN đã triển khai thí điểm ở
huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang 45
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy học theo mô hình trƣờng học
VNEN ở huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang 53
2.3. Thực trạng Quản lý trƣờng tiểu học theo mô hình VNEN ở huyện Na Hang 56
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý trƣờng tiểu học theo mô hình
VNEN ở các trƣờng tiểu học huyện Na Hang 56
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch 58
2.3.3. Biện pháp chỉ đạo quản lý trƣờng tiểu học vùng khó khăn theo mô
hình trƣờng học mới VNEN 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mô hình trƣờng học VNEN 69
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 72

Kết luận chƣơng 2 73
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC VÙNG ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG THEO MÔ
HÌNH VNEN 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 74
3.1.1. Quán triệt định hƣớng phát triển mô hình trƣờng học mới VNEN ở
tỉnh Tuyên Quang 74
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi 74
3.1.3. Đảm bảo tính pháp chế 75
3.1.4. Phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học vùng khó khăn 75
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ 76
3.2 Các biện pháp quản lý trƣờng tiểu học vùng khó khăn theo mô hình
trƣờng học mới VNEN 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV cha mẹ HS và HS về
mô hình chƣơng trình tiểu học mới 76
3.2.2. Chỉ đạo chuyển đổi phƣơng thức sƣ phạm truyền thống sang
phƣơng thức sƣ phạm mới 78
3.2.3. Tăng cƣờng chỉ đạo đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh 80
3.2.4. Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ QL và GV đáp ứng mô hình trƣờng học VNEN 84
3.2.5. Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo tiếp
cận mô hình trƣờng học mới VNEN 86
3.2.6. Chỉ đạo chuyển môn Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công - Kỹ
thuật, Thể dục trong chƣơng trình giáo dục thành hoạt động giáo
dục trong mô hình trƣờng học VNEN 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất 90
3.4.1. Mục đích, khảo sát 91
3.4.2. Đối tƣợng khảo sát 91
3.4.3.Nội dung khảo sát 91
3.4.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm 91
Kết luận chƣơng 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Khuyến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1.
CBQL
Cán bộ quản lý
2.
CNH
Công nghiệp hóa
3.
GD
Giáo dục
4.
GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo
5.
GV
Giáo viên
6.
HĐH
Hiện đại hóa
7.
HS
Học sinh
8.
LLGD
Lực lƣợng giáo dục
9.
PP
Phƣơng pháp
10.
QL
Quản lý
11.
QLGD
Quản lý giáo dục






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về mô hình trƣờng học VNEN 43
Bảng 2.2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện quản lý trƣờng tiểu học
theo mô hình trƣờng học mới VNEN ở huyện Na Hang tỉnh
Tuyên Quang 59
Bảng 2.3: Các biện pháp chỉ đạo thực hiện mô hình trƣờng tiểu học mới
VNEN ở huyện Na Hang 62
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý 92
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý trƣờng tiểu học vùng khó
khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình trƣờng học
mới VNEN 93




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, giáo dục và đào
tạo (GD &ĐT) đƣợc coi là quốc sách hàng đầu. Nhằm cung cấp nguồn nhân lực
có chất lƣợng cao cho đất nƣớc.
Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII và các chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc về định hƣớng chiến lƣợc phát triển GD&ĐT trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực GD&ĐT nƣớc ta đã đạt đƣợc
những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, chất lƣợng GD&ĐT của nƣớc ta hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Có nhiều nguyên nhân của hiện
tƣợng này. Nhƣng xét riêng về chƣơng trình GD phổ thông nói chung và GD
tiểu học nói riêng đã rà soát thấy rằng những yếu tố chính của chƣơng trình nhƣ
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học đều liên quan đến nhau và là nguyên
nhân của hiện tƣợng này.
Thứ nhất, về mục tiêu GD, chúng ta quan tâm đến mục tiêu chung cho tất
cả mọi ngƣời mà chƣa chú ý phát huy tiềm năng riêng của từng em. Chúng ta
coi nặng việc truyền thụ kiến thức hơn là dạy HS những kỹ năng, khả năng tự
học. Do thiết kế nội dung dạy học giống nhƣ các môn khoa học nên nhiều kiến
thức hàn lâm yêu cầu phải chặt chẽ cũng đƣợc đƣa vào chƣơng trình sách giáo
khoa thành ra nội dung chƣơng trình GD tiểu học hiện hành bị nặng, thiếu tính
thực tiễn.
Do mục tiêu quan tâm làm sao dạy đƣợc nhiều kiến thức dẫn tới phƣơng
pháp là dạy học theo kiểu đọc chép, không bồi dƣỡng khả năng tự học, khả
năng chủ động của HS. Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá cũng nặng về đánh giá
HS học đƣợc gì mà chƣa coi trọng đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ trong
học tập, trong cuộc sống cũng nhƣ là năng lực tự học của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Từ năm học 2012 - 2013 Bộ GD&ĐT áp dụng mô hình trƣờng tiểu học mới
(Dự án GPE-VNEN, Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela
Nueva), mô hình này đã mở ra hƣớng đi mới, đƣợc áp dụng ở Việt Nam đã mở ra
một con đƣờng, một cơ chế để chúng ta giải quyết đƣợc những bất cập nói trên.
Về mục tiêu dạy học, mô hình trƣờng học mới đảm bảo cho HS đƣợc rèn
luyện một cách toàn diện, không phải chỉ có học kiến thức mà đƣợc rèn luyện
nhiều hơn về kỹ năng sống, trang bị năng lực tự quản bản thân, tự quản tập thể
cho HS
Nội dung dạy học đƣợc thiết kế theo quy trình đảm bảo cho HS có khả

năng tự học, chuyển quá trình dạy học thành quá trình hƣớng dẫn HS tự học, tự
vận dụng kiến thức.
Mô hình này cũng coi trọng việc kiểm tra đánh giá trong suốt quá trình
học đi đôi với việc kiểm tra kết quả học tập. Mô hình trƣờng học mới sẽ không
chỉ đánh giá HS học đƣợc cái gì mà quan trọng sẽ đánh giá HS làm đƣợc cái gì
qua học, việc đánh giá HS ngay trong quá trình học để kịp thời động viên các
em, phát hiện các em gặp khó khăn về vấn đề gì để giúp đỡ một cách kịp thời.
Với cách làm này GV sẽ giúp đỡ riêng đƣợc từng em, phát huy đƣợc năng lực
riêng của từng em khác nhau, không phải ứng xử một cách đồng loạt. Đấy
chính là tính nhân văn của mô hình trƣờng tiểu học mới.
Nhƣ vậy việc nghiên cứu đổi mới mô hình trƣờng học này thể hiện ngay
sự thành công bƣớc đầu. Khi chúng ta thực hiện qua nhiều năm sẽ rút kinh
nghiệm hoàn thiện dần.
Mô hình trƣờng học mới là những thể nghiệm bƣớc đầu cho việc triển
khai đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa cấp Tiểu học sau năm 2015.
Là cán bộ đang công tác tại trƣờng tiểu học thuộc vùng đặc biệt khó
khăn, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động của
trƣờng tiểu học theo mô hình mới sẽ là tiền đề cho những quyết sách đảm bảo
sự vận hành chất lƣợng và hiệu quả công tác GD.Việc nghiên cứu, đề xuất các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
biện pháp QL sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác QL
GD theo mô hình trƣờng tiểu học kiểu mới. Vì vậy, tôi chọn đề tài “ Biện pháp
quản lý trường tiểu học của Hiệu Trưởng vùng đặc biệt khó khăn huyện Na
Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình VNEN" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp QL nhằm
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao chất lƣợng GD

tiểu học theo mô hình trƣờng tiểu học mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động QL GD tại Trƣờng Tiểu học Năng Khả, nơi đang thí điểm dạy
học theo mô hình VNEN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp QL, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học, hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vùng đặc biệt khó khăn của
Hiệu trƣởng Trƣờng tiểu học theo mô hình VNEN.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS tại
các trƣờng tiểu học đang thử nghiệm chƣơng trình VNEN còn nhiều bất cập.
Nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và đề xuất đƣợc các biện pháp QL
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khoa học sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần thực hiện thành công dự án
xây dựng mô hình trƣờng tiểu học mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của quản lý trƣờng tiểu học của Hiệu Trƣởng vùng đặc
biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình VNEN
5.2. Thực trạng hoạt động quản lý trƣờng tiểu học của Hiệu Trƣởng vùng
vùng đặc biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình VNEN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5.3. Biện pháp quản lý trƣờng tiểu học của Hiệu Trƣởng vùng vùng đặc
biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình VNEN
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về trƣờng học VNEN và

quản lý trƣờng học VNEN, xây dựng khung lý thuyết về quản lý trƣờng tiểu
học của Hiệu Trƣởng vùng đặc biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên
Quang theo mô hình VNEN.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp quan sát
Sử dụng bảng hỏi để điều tra về thực trạng quản lý trƣờng tiểu học vùng
khó khăn theo mô hình trƣờng học VNEN.
Quan sát hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trƣờng tiểu học theo mô
hình về trƣờng học VNEN, hoạt động quản lý trƣờng tiểu học theo mô hình
trƣờng học VNEN
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động quản lý và hoạt động
dạy học theo mô hình trƣờng học VNEN
Sử dụng phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm của các trƣờng xây dựng mô
hình trƣờng học mới.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất
7. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu QL
hoạt động dạy - học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS tại Trƣờng Tiểu
học Năng Khả - Na Hang -Tuyên Quang và một số trƣờng tại vùng khó khăn,
nơi đang thí điểm dạy học theo mô hình VNEN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo cấu trúc
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý trƣờng tiểu học của Hiệu

Trƣởng vùng đặc biệt khó khăn theo mô hình VNEN.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý trƣờng tiểu học của Hiệu
Trƣởng vùng đặc biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô
hình VNEN.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý trƣờng tiểu học của Hiệu Trƣởng vùng đặc
biệt khó khăn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang theo mô hình VNEN.


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG VÙNG ĐẶC BIỆT

KHÓ KHĂN THEO MÔ HÌNH VNEN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trên thế giới
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Hoạt động
QL có vai trò hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành công mục đích
lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là nhằm đạt
hiệu quả, nâng cao năng suất. nhƣng hiệu quả chỉ có thể thực sự có khi có sự
chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Mác đã từng khẳng định: Bất
cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá
lớn đều phải có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân Một nhạc sĩ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì phải có nhạc trƣởng.
Loài ngƣời đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu sự
khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một trong
những yếu tố không thể thiếu đƣợc là sự khác biệt về hình thức QL. Một hình
thức QL mới tiên tiến hơn hình thức QL cũ đem đến cho xã hội một diện mạo
mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt động QL là một lĩnh
vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những phƣơng thức QL mới.
Ở phƣơng Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và ấn Độ đã xuất hiện tƣ
tƣởng QL từ rất sớm. Những tƣ tƣởng về phép trị nƣớc của Khổng Tử (551 -
479 TrCN), Mạnh Tử (372 - 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 - 233 TrCN) theo
đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc và đậm
nét trong phong cách QL và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á, nhất là các
nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên Trong các học thuyết về
QL phƣơng Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số ngƣời khác chủ trƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
dùng “Đức trị” để cai trị dân, Hàn Phi Tử, Thƣơng Ƣởng và một số ngƣời khác

lại chủ trƣơng dùng “Pháp trị” để cai trị dân.
Ở phƣơng Tây cổ đại (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: Những ngƣời nào biết cách sử
dụng con ngƣời sẽ điều khiển đƣợc công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một
cách sáng suốt. Những ngƣời không biết làm nhƣ vậy sẽ mắc sai lầm trong
công việc.
Tƣ tƣởng về QL con ngƣời và những yêu cầu về ngƣời đứng đầu cai trị
dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platôn (427-
347 TrCN). Theo ông, muốn trị nƣớc thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Ngƣời đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít
tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về QL tiêu biểu nhƣ:
Rober Owen (1771 - 1858), Charles Babbage (1792 - 1871), F. Taylo (1856 -
1915) ngƣời đƣợc coi là “cha đẻ” của “Thuyết QL theo khoa học”
Do những lợi ích lớn lao của QL mà sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác
nhau về QL nhƣ: Tính khoa học và nghệ thuật QL, làm thế nào để việc ra quyết
định QL đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển
Thành công trong QL đã tạo ra một số hiện tƣợng nhảy vọt thần kỳ trong phát
triển kinh tế - xã hội, nhƣ sự xuất hiện các con rồng Châu Á: Nhật Bản,
Singapo, Trung Quốc ở thế kỷ XX.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khoa học QL ở Việt Nam tuy đƣợc nghiên cứu muộn, nhƣng tƣ tƣởng về
QL cũng nhƣ “Phép trị nƣớc an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại
cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” qua đó chúng ta
cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xƣa đã biết lấy dân làm gốc
trong việc QL đất nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học QL của các nhà nghiên
cứu và các giáo sƣ giảng dạy các trƣờng đại học viết dƣới dạng giáo trình,
sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã đƣợc công bố. Đó là các tác giả:
Nguyễn Quốc Chí, Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Các công trình nghiên cứu của các tác giả
trên đã giải quyết đƣợc vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học QL: Khái niệm
QL, bản chất của hoạt động QL, thành phần cấu trúc, chức năng QL, chỉ ra các
phƣơng pháp và nghệ thuật QL
Cũng nhƣ đối với các ngành QL khác, QLGD luôn là vấn đề đƣợc các
nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức sâu sắc vai trò
của GD đối với tƣơng lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc thì điều này
càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu GD nhƣ “Cơ sở khoa học QLGD”
của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những khái niệm cơ bản về QLGD” của tác
giả Nguyễn Ngọc Quang, “QL, QLGD tiếp cận từ những mô hình” của tác giả
Đặng Quốc Bảo, “Lý luận QLGD” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những
giá trị về tổ chức và QL” của tác giả Vũ Văn Tảo,… thực sự là những công
trình nghiên cứu về QLGD, mang lại hiệu quả nhất định cho công tác QLGD
nói chung và công tác QL trong nhà trƣờng nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác QL trƣờng
tiểu học cũng là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu. Đặc biệt
trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã đề cập đến đƣợc
nhiều vấn đề cụ thể trong công tác QL trƣờng học. Nhƣng đó chỉ là những vấn
đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác QL nảy sinh ở địa phƣơng, nên việc
tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có ý nghĩa thực tiễn. Hiện nay, mô
hình trƣờng tiểu học mới tại Việt Nam đƣợc triển khai thí điểm từ năm học
2011 - 2012 với 12 trƣờng tiểu học ở 6 tỉnh, thành phố, năm học 2012 - 2013
tiếp tục đƣợc nhân rộng ra khắp 63 tỉnh thành phố với 1447 trƣờng tiểu học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
tham gia dự án. Đây là mô hình nhà trƣờng hiện đại, tiến tiến, cần sự cập nhật
về công tác QL cho phù hợp. Tính đến thời điểm hiện tại chƣa có một luận văn
tiến sỹ hay thạc sỹ nào nghiên cứu về biện pháp QL trƣờng tiểu học vùng đặc
biệt khó khăn theo mô hình VNEN. Do đó, khi tôi lựa chọn đề tài này để
nghiên cứu từ ban đầu đã thấy khó khăn vì có quá ít tài liệu để tham khảo. Song
với tƣ cách là một ngƣời có tâm huyết với sự nghiệp GD, chúng tôi muốn đi
sâu nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ thực tiễn để thấm nhuần hơn vấn đề, rút ra
đƣợc những bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho đồng nghiệp có thể vận
dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp. Qua quá trình công tác với sự
quan sát của mình tôi thấy rằng trong những đặc điểm chung của học sinh tiểu
học thì đối với học sinh tiểu học miền núi, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh
Tuyên Quang còn có những đặc điểm riêng: phần lớn các em còn rụt rè, nhút
nhát, ngại hoạt động tập thể, hạn chế về giao tiếp, thiếu kỹ năng sống và cách
ứng xử với mọi ngƣời Vì vậy thay đổi nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp
dạy học mới theo mô hình trƣờng tiểu học mới (VNEN) lại càng trở nên cần
thiết đối với các em, vừa giúp các em tích lũy đƣợc tri thức đáp ứng nhu cầu
học tập, giao tiếp lại vừa là con đƣờng phát triển hài hoà cân đối về mọi mặt
trong quá trình tiếp thu tri thức và phát triển nhân cách.
Trong thực tiễn chƣơng trình thử nghiệm, chất lƣợng tổ chức và thực
hiện chƣơng trình VNEN ở trƣờng tiểu học nói chung và ở trƣờng tiểu học
thuộc khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng còn nhiều bất
cập. Trong quá trình dạy học và đánh giá phần lớn giáo viên chú trọng trang bị
cho học sinh những tri thức các môn học cơ bản bằng phƣơng pháp dạy học
truyền thống. Do vậy, việc thực hiện chƣơng trình môn học này còn mang tính
hình thức, thiếu sinh động, sáng tạo, không khuyến khích học sinh tham gia
tích cực vào các môn học cho nên chƣa phát huy đƣợc hết vai trò bổ trợ, củng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
cố và mở rộng tri thức của các môn học cơ bản nhằm hình thành những phẩm
chất nhân cách toàn diện cho học sinh của con ngƣời mới.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý (QL) là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngƣời
xét trên nhiều phạm vi: cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt
động QL xuất hiện khi loài ngƣời hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động, để
duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con ngƣời.
Hoạt động QL là một hiện tƣợng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã
hội loài ngƣời nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất
thực hiện một mục đích chung.
- Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc
cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn
bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một
ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần ngƣời chỉ
huy”.[Các-Mác, Ph Angghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr.38].
Các Mác đã nói lên đƣợc bản chất của QL là một hoạt động lao động điều
khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài ngƣời.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, QL là một
hiện tƣợng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về QL đã nêu lên các khía
cạnh khác nhau của khái niệm “QL”.
- Theo Ômaror (Liên Xô) - 1983: QL là sự tính toán sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ƣu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Theo W. Taylor - Ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phƣơng tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. QL
là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của ngƣời khác.
Theo Harold Koontz thì QL là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có
thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn của
cá nhân ít nhất” [M.I. Kônđacov (1984), Cơ sở lý luận Khoa học QL GD, Bản
tiếng Việt - Trƣờng Cán bộ QL GD và Viện Khoa học GD, tr.32].
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đƣa ra những khái niệm về QL.
Đó là:
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “QL là chức năng của những hệ thống
có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện
những chƣơng trình mục đích hoạt động”. [Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kỳ (1984),
Một số vấn đề QL GD, Trƣờng cán bộ QL GD & ĐT, Hà Nội, tr.19].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QL nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều
ngƣời, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”
[Trần Kiểm (1997), QL GD và trƣờng học, Viện Khoa học GD, Hà Nội, tr.32].
Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, và đƣợc hiểu dƣới những góc độ, quan điểm khác nhau.
Nhƣng dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì, theo chúng tôi, QL cũng là sự
tác động có định hƣớng, mang tính hệ thống, đƣợc thực hiện có ý thức, có tổ

chức của chủ thể QL lên đối tƣợng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức
đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
mục tiêu đề ra. QL là sự điều khiển có tổ chức và thoả mãn yêu cầu, mục tiêu
đã đề ra, chứ không mang tính áp đặt, cai trị; Nhƣng tuỳ theo những trƣờng hợp
cụ thể mà có những chính sách, biện pháp QL cứng rắn hay mềm mỏng phù
hợp nhất để luôn đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn đồng thời phải làm cho tổ
chức ngày càng phát triển.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng nhƣ khái niệm QL nói chung, khái niệm Quản lý Giáo dục (QLGD)
cho đến nay đƣợc nhiều tác giả ở trong lẫn ngoài nƣớc nêu ra và bàn luận nhƣ:
GD là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là quá trình truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài ngƣời.
GD có vị trí đặc biệt quan trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội mà còn là
nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội hiện đại khi các quốc gia đua tranh về khoa học và công
nghệ thì GD có vai trò quyết định giúp các quốc gia thắng lợi trong cuộc tranh
đua đó. Phát triển GD trở thành quốc sách hàng đầu thể hiện trong chiến lƣợc
và mọi chính sách của mỗi quốc gia.
Trong các nƣớc phát triển ngƣời ta vận dụng lý luận QL GD bắt nguồn từ
lý luận QL xã hội. Trong cuốn sách nổi tiếng “Con ngƣời trong QL xã hội”
A.Gafanaxép (Viện sĩ Liên Xô) chia xã hội thành 3 lĩnh vực: “Chính trị - Xã
hội”, “Văn hoá - Tƣ tƣởng” và “Kinh tế” và từ đó có 3 loại QL: “QL chính trị -
xã hội”, “QL văn hoá - tƣ tƣởng” và “QL kinh tế”. QLGD nằm trong QL văn
hoá - tƣ tƣởng [A.G.Affanaxep (1979), Con ngƣời trong QL xã hội, Bản tiếng
Việt - NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội, tr.97]. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của
khoa học QLGD” thì M.I.Kôndakov viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn

chỉnh thì chúng ta không hiểu QL nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng) là hệ
thống xã hội - sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hƣớng chủ thể QL trên cơ sở các mặt của đời sống nhà
trƣờng để bảo đảm sự vận hành tối ƣu xã hội - kinh tế và tổ chức sƣ phạm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
quá trình dạy học và GD thế hệ đang lớn lên”. [M.I. Kônđacov (1984), Cơ sở lý
luận Khoa học QLGD, Bản tiếng Việt - Trƣờng Cán bộ QLGD và Viện Khoa
học GD, tr.94].
Theo Phó giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: “QL là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà
trƣờng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD
thế hệ trẻ, đƣa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Theo Giáo sƣ Phạm Minh Hạc: “QL nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với
thế hệ trẻ và với từng HS ”
“QLGD nói chung (và QL trƣờng học nói riêng) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - GD thế hệ trẻ, đƣa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.”. [Bùi Trọng Tuân (1999), Tổ chức và QL nhân lực, Trƣờng Cán
bộ QL, tr.12].
QL nhà trƣờng phổ thông là QL hoạt động dạy và học tức là đƣa hoạt
động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu GD. [Bùi
Trọng Tuân (1999), Tổ chức và QL nhân lực, Trƣờng Cán bộ QL, tr.8]

Nhƣ vậy, công tác QL trƣờng học bao gồm QL các quan hệ giữa trƣờng
học và xã hội và QL chính nhà trƣờng.
QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD
(chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học QL vào lĩnh vực GD nhằm đạt những mục tiêu GD đề ra. Những tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà
trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy học - GD theo
mục tiêu đào tạo.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng GD nhằm đẩy
mạnh công tác GD & ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH. Nhà trường là
đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ GV và HS là
đối tượng QL quan trọng nhất nhưng đồng thời là chủ thể trực tiếp QL quá
trình GD.
1.2.2. Khái niệm về mô hình trường tiểu học mới
Mô hình trƣờng học mới tại Việt Nam (Viet Nam Escuela Nueva -
VNEN) là một kiểu mô hình nhà trƣờng hiện đại, tiên tiến, phù hợp với mục
tiêu đổi mới và đặc điểm của GD Việt Nam. Mô hình VNEN xuất phát từ mô
hình EN là mô hình nhà trƣờng kiểu mới đƣợc thực hiện tại nƣớc Cộng hòa
Côlômbia. Mô hình EN đã đƣa ra đƣợc một giải pháp GD cụ thể để thay đổi
nhà trƣờng, phù hợp với xu thế phát triển của GD hiện đại. [Bộ GD&ĐT, Vụ
GD Tiểu học, Dự án mô hình trƣờng học mới Việt Nam, Tổ chức lớp học theo
mô hình trƣờng học mới Việt Nam, tr.5].
Mô hình trường học mới ở cấp tiểu học là một phương thức sư phạm
mang tính chuyển đổi hướng vào người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục ở các nhà trường.
Mô hình VNEN mang lại cơ hội lớn để từng HS nhận ra tiềm năng đầy

đủ của mình. Mô hình VNEN đƣợc xây dựng theo một chƣơng trình hoàn chỉnh
dựa trên triết lí: Mỗi đứa trẻ đều có thể học và phải học, mọi đứa trẻ đều đặc
biệt và loài ngƣời chúng ta đƣợc sinh ra để học hỏi, để làm cho mọi thứ có ý
nghĩa. [Bộ GD&ĐT, Vụ GD Tiểu học, Dự án mô hình trƣờng học mới Việt
Nam, Tổ chức lớp học theo mô hình trƣờng học mới Việt Nam, tr.3].
1.3. Mục tiêu, nội dung, những yêu cầu của mô hình trƣờng tiểu học mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.3.1. Mục tiêu của mô hình trường tiểu học mới
Mục tiêu của dự án là tạo điều kiện cho trẻ em thuộc các nhóm trẻ khó
khăn hoàn thành chƣơng trình GD tiểu học có chất lƣợng, thông qua việc đổi
mới cách tổ chức các hoạt động GD và hoạt động dạy học. Theo đó, sẽ chuyển
việc dạy học từ lối truyền thụ kiến thức của GV sang hƣớng dẫn hoạt động học
cho HS mà không làm thay đổi chuẩn kiến thức, kỹ năng và kế hoạch dạy học
của chƣơng trình hiện hành tại các trƣờng tiểu học, nhằm hƣớng đến một ngành
GD có chất lƣợng cao và phát triển bền vững.
Rút ra những bài học có giá trị về đổi mới tổ chức các hoạt động dạy và
học trên toàn quốc (ở cấp trung ƣơng và địa phƣơng) nhằm chuẩn bị cho việc
đổi mới căn bản, toàn diện về chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp và đánh giá
chƣơng trình GD phổ thông sau 2015 có chất lƣợng và bền vững.
1.3.2. Nội dung của mô hình trường tiểu học mới
Hỗ trợ nguồn lực vật chất cho các địa phƣơng và các trƣờng học để đảm
bảo đủ điều kiện áp dụng mô hình trƣờng học mới.
Nâng cao khả năng đọc, hiểu tiếng Việt cho HS nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ học theo tài liệu hƣớng dẫn học tập từ lớp 2.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ QL GD, GV và chuyên gia
GD Việt Nam thông qua xây dựng tài liệu hƣớng dẫn học tập và tổ chức lớp
học theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và GD.

Tập huấn và đào tạo cán bộ QL GD, GV và giáo sinh sƣ phạm theo
phƣơng pháp dạy và học mới.
Kiểm tra, giám sát quá trình triển khai, nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng
mô hình trƣờng học mới để từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh, truyền thông,
nhân rộng mô hình. [Bộ GD&ĐT, Vụ Giáo dục Tiểu học, Dự án mô hình
trƣờng học mới Việt Nam, Tài liệu hƣớng dẫn sự tham gia của cộng đồng,
NXB Giáo dục Việt Nam, tr.6].
1.3.2.1 Mô hình VNEN làm thay đổi nhà trường truyền thống hiện nay

×