Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

thẩm định dự án quán cà fe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.21 KB, 23 trang )

I. G i

ớ i

t h i

ệ u s ơ

l

ư ợ

c

v

ề dự án
- Tên quán: Samby
- Địa điểm : ……
- Điện thoại: 083 8 111111.
- Ngành nghề kinh doanh : cung cấp dịch vụ giải khát
- Loại hình : quán café
- Đại diện theo Pháp luật: chubby _ Chức vụ: quản lí
- Giấy CNĐKKD: Số 1111111111 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
cấp. Đăng ký ngày 10/10/2010
- Cơ cấu sở hữu tại thời điểm thành lập:
Stt Tên thành viên sáng lập Tỷ lệ vốn góp Giá trị vốn góp
1 Phạm Thị Vân Anh 20% 60,000,000
2 Mai Huy 20% 60,000,000
3 Diêu Nhựt Minh 20% 60,000,000
4 Trương Ngọc Quỳnh Trang 20% 60,000,000


5 Nguyễn Thị Minh Trang 20% 60,000,000
Tổng cộng 100% 300,000,000
II. Phân tích thị trường:
1. Tình hình kinh tế Việt Nam 2010:
Kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh hơn dự báo là nét khái quát tình hình kinh tế
Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010. Hầu hết các ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn cùng kỳ năm trước.
Nền kinh tế đang lấy lại đà tăng trưởng. Tiêu biểu là GDP quý II tăng 6,2-6,4%,
tăng trưởng kinh tế 6 tháng đạt khoảng 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, GDP
khu vực dịch vụ tăng 7,2%; riêng TP.HCM tăng 11%. Dịch vụ có vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Điều này càng đúng hơn trong một
nền kinh tế hàng hóa đã phát triển mạnh, ngành công nghiệp phát triển đa dạng và nhu
cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú. Với việc gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), khu vực dịch vụ tại TP.HCM càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ và đa
dạng hơn. Các lĩnh vực thuộc khu vực kinh tế dịch vụ ngày càng có sự đóng góp quan
trọng vào sự tăng trưởng chung của thành phố cũng như tạo việc làm cho nhiều người lao
động.
Năm 2010, nền kinh tế đã trở lại quỹ đạo bình thường và các nhà phân tích vẫn lạc
quan động lực tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tiếp tục hoạt động, mặc dù còn nhiều thách
thức trước mắt.
Nền kinh tế khởi sắc trở lại, Chính Phủ ra sức thúc đẩy kinh tế, tạo điều kiện đầu
tư nên việc chúng tôi quyết định khởi nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ lúc này
cũng gặp một số thuận lợi đặc biệt là trong giai đoạn ngành dịch vụ đang tăng trưởng cao
nhất như hiện nay.
2. Triển vọng TPHCM và triển vọng ngành:
TPHCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục và là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á. TPHCM
gồm 19 quận, 5 huyện, diện tích 2095.1km
2
, dân số 7162864 người( theo kết quả điều tra

dân số lúc 0 giờ ngày 1/4/2009), mật độ dân số trung bình 3419người/km
2
. Giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, TPHCM chiếm 20.2% tổng sản phẩm và 27.9% giá trị sản
xuất công nghiệp của cả quốc gia.
*Kinh tế:
Sau cuộc khủng hoảng 2008, hiện tại kinh tế thành phố vẫn giữ vững được tốc độ phát
triển, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn 9 tháng đầu năm 2010 ước đạt 304.530 tỷ đồng,
tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó: khu vực thương mại dịch vụ đóng góp
cao nhất 6.05%
Sau hơn 3 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong
lĩnh vực phân phối. Chỉ xét riêng lĩnh vực bán lẻ, thị trường Việt Nam được đánh giá là
đầy triển vọng, có sức hút lớn đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Ước tính doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn thành phố cả 3
quý tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là minh chứng cho thấy: TPHCM là một
thị trường đầy triển vọng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp dịch vụ, bán
lẻ.
*Thu nhập:
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2008 theo giá hiện hành của các vùng
đều tăng khá cao so với năm 2006.
Với mức sống cao nhất cả nước nên nhu cầu chi tiêu cho các dịch vụ của người
dân thành phố HCM cũng cao hơn hẳn các khu vực khác tạo nên một thị trường đầy tiềm
năng cho các doanh nghiệp khai thác.
*Dân số:
Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm 1999-2009 tăng 3.54%, bình quân
tăng 212.000 người/ năm. Các quận 3,4,5,10,11 có mật độ dân số trên 40.000 người/km
2
trong khi các quận 2,9,12 chỉ khoảng 2.000-6000 người/km
2
.

Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573 người, tăng
9,47 triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Với dân số này, Việt Nam là
nước đông dân thứ 3 ở ASEAN và thứ 13 trên thế giới, trong đó TPHCM là thành phố
đông dân nhất. Đây là vùng có mức độ độ thị hóa cao nhất với dân số thành thị chiếm đến
1/4 dân số đô thị của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ. Dân số
thành phố Hồ Chí Minh cũng là dân số trẻ. Những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo nhiều chuyển biến tích cực về cơ cấu, chất lượng của dân số, đây là môi trường đầu tư
hấp dẫn, tiềm năng đối với hầu hết các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.

Dân số thành phố qua 3 cuộc tổng điều tra (người):
01-10-1979 01-4-1989 01-4-1999
Tổng số 3.419.978 3.988.124 5.037.155
+ Nam 1.622.072 1.890.343 2.424.415
Nữ 1.797.906 2.097.781 2.612.740
+ Thành thị 2.700.849 2.946.426 4.204.662
Nông thôn 719.129 1.041.698 832.493
Cơ cấu dân số theo tuổi đã có sự chuyển biến theo chiều hướng hợp lý hơn. Tháp
tuổi chia ra 3 phần rõ rệt : Ðáy tháp tóp lại ở độ tuổi dưới 25, sinh sau năm 1975, đặc biệt
là ở độ tuổi sinh sau 1980 (dưới 20 tuổi) giai đoạn có tỷ suất sinh giảm mạnh. Thân tháp
phình ra ở độ tuổi 25-44, sinh trong giai đoạn sau năm 1954 đến trước năm 1975, thời kỳ
có tỷ suất sinh cao nhất trong gần một thế kỉ qua, có thể xem đây là đối tượng khách hàng
tiềm năng mà ngành dịch vụ có thể ngắm đến.
*Chính sách:
Thành phố đang tập trung giải quyết những khó khăn về nguồn vốn, công tác
giải tỏa đền bù, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất-kinh doanh. Việc mở ra các loại hình kinh
doanh không còn khó khăn và được nhà nước khuyến khích nên với loại hình kinh
doanh quán cafe thì việc đăng ký sẽ dễ dàng.
Qua phân tích thị trường, chúng tôi nhận thấy TPHCM là một lựa chọn hội được
các điều kiện lý tưởng về kinh tế, lượng cầu, chính sách pháp luật …cho ý tưởng kinh

doanh của chúng tôi.
3.Văn hóa cafe người Việt
Sự xuất hiện của café ở Việt Nam
Café có nguồn gốc từ phương Tây, theo người Pháp du nhập vào Việt Nam
từ thời thuộc địa. Theo thời gian nó trở thành thứ thức uống phổ biến trong cuộc
sống của người dân.
Ngày nay café Việt không chỉ được biết đến về sản lượng đứng trong top đầu thế
giới mà còn tạo dựng được nét café rất riêng của người Việt.
Nét văn hóa cafe người Việt
Người Việt không coi café là thức uống nhanh, có tác dụng chống buồn ngủ như
người Mỹ mà thưởng thức café như một thứ văn hóa: nhâm nhi và suy tưởng, vừa nhấp
từng ngụm nhỏ vừa đọc báo, nghe nhạc, trò chuyện cùng bạn bè, cùng đối tác làm ăn,
đồng thời nó giúp cho người với người gần nhau hơn.
Thỏa mãn món ăn tinh thần không thể thiếu, việc lựa chọn kinh doanh loại hình
phù hợp văn hóa Việt, gần gũi với đời sống người dân sẽ được thị trường chấp nhận dễ
dàng hơn.
4.Nhu cầu tiêu thụ café:
Năm 2002, Tổng cục Thống kê cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ
1,25 kg cà phê/năm. người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 kilôgam/năm, nhiều gấp
2,72 lần so với người dân nông thôn và số tiền mà cư dân đô thị bỏ ra cho ly cà phê mỗi
sáng cao gấp 3,5 lần so với nông thôn.
Lượng tiêu thụ café năm 2002(kg/người/năm)
*Tiêu thụ café ở TPHCM
IPSARD nghiên cứu về tiêu thụ cà phê ở hai thành phố lớn là TPHCM và Hà Nội
với 700 hộ dân được lấy mẫu điều tra. Ở TPHCM người dân uống cà phê gần như ở mọi
trình độ.
Quanh năm, người dân Sài Gòn tiêu thụ cà phê nhiều hay ít không do thu nhập cao
hay thấp. Hơn một nửa họ thường xuyên vào quán uống cà phê trong đó lượng cà phê pha
phin chiếm 61%.
Tuy nhiên ở nước ta, mức tiêu thụ mới khoảng 500gr (cà phê nhân)/người/năm

trong khi mỗi người ở các nước Bắc Âu hàng năm tiêu dùng 10 kg cà phê nhân. Các nước
Tây Âu, mỗi người sử dụng 5-6 kg cà phê/năm. Với sản lượng trung bình hàng năm của
ngành cà phê Việt Nam là 900 ngàn tấn, lượng tiêu thụ nội địa vẫn dưới 10%. Chủ trương
hiện nay là đẩy mạnh tiêu dùng cà phê trong, mở rộng thị trường trong nước để hỗ trợ
ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững. Như vậy tiềm năng phát triển ngành kinh
doanh café là khá lớn.
Kết quả những cuộc khảo sát thị trường được nhóm thực hiện cho thấy, hiện nay
nhu cầu đi uống cà phê của giới trẻ, đặc biệt là khách hàng trong độ tuổi từ 20 - 40 tương
đối lớn. Điều tra cho thấy mỗi người dân TPHCM bỏ ra số tiền cao gấp ba lần so với Hà
Nội để mua cà phê. Đây là thuận lợi lớn khi mở quán café tại TPHCM.
Ở TPHCM, dân kinh doanh uống café nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên
học sinh, người về hưu uống ít nhất. Thói quen uống cà phê liên quan mật thiết tới nghề
nghiệp, dân kinh doanh uống nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên học sinh, người
về hưu uống ít nhất. Đây là lí do dự án quyết định thực hiện ở thành phố HCM, và tập lựa
chọn địa điểm kinh doanh gần các trường đại học.
5. Nguyên vật liệu,
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 8, tổng khối lượng xuất
khẩu cà phê đạt gần 855 nghìn tấn, kim ngạch đạt 1,23 triệu USD, giảm nhẹ 0,5% về
lượng và 2,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện nay, giá cà phê trong nước biến động cùng chiều với biến động giá cà phê
Robusta giao dịch trên thị trường thế giới, giá cà phê trong nước đã đạt mức cao nhất
trong vòng 2 tháng qua vào ngày 29/9 theo đà tăng của giá cà phê thế giới (30.900
đồng/kg tại Đắk Lắk). Nguồn dự trữ cà phê thế giới còn rất thấp, nên trong thời gian tới,
nhiều khả năng giá cà phê sẽ dao động ở mức 1.700- 1.800 USD/tấn sẽ kéo theo sự lên
giá của cà phê trong nước.
Có thế thấy, giá cà phê trong nước chịu ảnh hưởng lớn và biến động cùng chiều
với giá cà phê Robusta giao dịch trên thị trường thế giới, do vậy trong thời gian tới, cần
có sự theo dõi sát các thông tin về lượng mưa từ Braxin, vì các thông tin này sẽ tác động
mạnh mẽ tới biến động giá cà phê giao dịch trên thị trường thế giới.
Đây là một khía cạnh cần xem xét trong khi thẩm định dự án này, vì thức uống

chính của quán là các loại café,với tình hình giá cả trong nước hiện nay đang tăng theo xu
hướng thế giới nên sẽ đẩy chi phí nguyên liệu- café ở mức cao, cho nên thời gian thực
hiện dự án đã được xem xét kỹ. Bên cạnh đó với việc giá trong nước tăng mạnh trong
thời gian này khiến nhiều hộ nông dân ở Lâm Đồng đẩy nhanh tiến độ hái quả xanh để
ngăn chặn mất cắp. Quả cà phê xanh khi đem xay sẽ khiến tỷ lệ hạt vỡ gia tăng, làm giảm
chất lượng nên việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng là khá quan trọng với chúng tôi để đảm bảo chất lượng ly café cho khách hàng
tốt nhất.
D
Tuy nhiên những người trồng cà phê và các nhà xuất khẩu ở Đắc Lắc nhận
định giá có thể giảm trong thời gian tới khi nguồn cung dồi dào vào tháng tới - thời điểm
thu hoạch rộ, đây là có thể được lựa chọn là thời điểm để thực hiện dự án.
Ngoài ra, sự cộng hưởng tác động đồng thời của việc tăng giá xăng, chuẩn bị tăng
giá điện, nước và giá cước vận tải các loại…, khiến hàng loạt giá hàng hóa và dịch vụ có
liên quan trực tiếp và gián tiếp đang đứng trước khả năng tăng giá đẩy giá đầu vào gia
tăng. Tuy nhiên trên mặt bằng tăng giá chung của các mặt hàng khác không chỉ riêng
ngành dịch vụ và độ co giãn của cầu tiêu thụ café không lớn, chúng tôi vẫn tin tưởng vào
một quy mô khách hàng đủ lớn để thực hiện dự án.
III -YẾU TỐ VI MÔ
1. Đối thủ cạnh tranh
Coffee là một lĩnh vực đang rất được nhiều người quan tâm và đầu tư,đặc biệt là ở thành
phố Hồ Chí Minh, trung kinh tế với một số lượng lớn dân cư thì số lượng quán coffee ở đây k
phải ít .Trung bình một quận có đến hơn 200 quán coffee lớn nhỏ ,từ coffee bệt,coffee cốc, đến
những quán coffee hạng sang Hiện nay ở quận 10 đã có nhiều quán cà phê, đó là những
đối thủ gần mà chúng tôi phải đối mặt, họ đã có mối quan hệ lâu bền với khách hàng
trong vùng khá lâu và đã đinh vị trong lòng khách hàng……………Theo thăm dò ta có
bảng sau
Cung cách phục vụ(Tôt)
Giá(thâp) Giá (cao)
Cung cách phục vụ(X u)ấ

Quán coffee cốc
Q
Quán trà sữa
Qua hình vẽ ta có thể thấy là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với chúng ta trên
thị trường hiện nay.Đây thường là những quán được trang trí khá đẹp mắt,được đầu tư
nhiều,phục vụ tốt nhưng giá cả cũng khá là cao.Trung bình một ly nước ở đây có giá từ
20.000 đến 40.000.So với mức thu nhập của nhân viên văn phòng thì đó không phải là
mức giá quá cao nhưng đối với sinh viên ,học sinh…thì đó quả là một vấn đề.
Bên cạnh đó,ngoài những quán café này thì có những quán trà sữa,nước ép …
Đây là những đối thủ cạnh tranh gián tiếp với dự án của chúng ta.Nếu các bạn chú ý thì
lượng khách đến những quán này với số lượng rất là đông ,số lượng quán vô cùng đông
đảo( đặc biệt trên khúc đường Nguyễn Tri Phương ) phủ rải rác khắp nơi trên địa
bàn.Khách hàng chủ yếu của những quán này là sinh viên, học sinh,couple.Giá cả ở đây
cũng hợp lý từ 15000 đến 30.000.Do đó ,điểm để thu hút khách ở những quán này chính
là không gian và chất lượng sản phẩm.Thế nhưng , khi đến quán này,nếu bạn là một
người muốn không gian yên tĩnh , không gian để nói chuyện thì sẽ rất khó vì âm thanh
ở đây rất lớn…
.Ngoài ra theo như khảo sát trong khu vực quanh địa điểm quán định mở cửa thì
chưa có rất ít quán coffee chất lượng tốt,giá cả phải chăng mà chỉ có một số quán trà
sữa.Điều này cho thấy cung còn ít.Điều đáng chú ý,địa điểm đặt quán là trung tâm của
rất nhiều công ty,trường học…do đó nhu cầu sẽ rất lớn Là sự kết hợp ưu điểm và khắc
phục những khuyết điểm của các quán,Samby sẽ là một sự lựa chọn đúng đắn và đủ sức
cạnh tranh với những đối thủ của mình.
2. Khách hàng
Chúng tôi đã hơn 500 tờ khảo sát về yếu khách hàng (trong đó có 20% là CBCNV,50%
sinh viên,25% học sinh,5% yếu tố khác ) tại 2 công ty,10 trường đại học và THPT như :đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh,Đại học Y dược ,Học viện Hành Chính ,Đại học Sài Gòn…. Và một số
địa điểm khác trên địa bàn và có số liệu về yếu tố khách hàng quan tâm và tần suất đi quán café
như sau:
Yếu tố khách hàng quan tâm Tần suất đi café

Yêu tố Sốlượng(người) Tỉ lệ % Tần suất SL Tỉ lệ
Không gian 152 27,1 Hàng ngày 50 8.9
Thức uống 112 20 1-3 lần /tuần 180 32.1
Giá cả 196 35 2-4lần/tháng 225 40.2
Địa Điểm 76 13,6 5-7lần/6tháng 98 17.5
Yếu tố khác 24 4,3 1-2 lần/năm 7 1.25
Trong điều kiện Samby có không gian riêng cho những người muốn yên tĩnh đọc sách,xem báo
hay chỉ đơn giản nói chuyện,không gian riêng cho những buổi tụ tập bạn bè và không gian
riêng cho những cặp uyên ương với những gu âm nhạc khác nhau,cách bày trí khác nhau - Đặc
biệt với cách thức pha coffee đặc biệt –với những số liệu đã thu thập như trên , chúng ta có
niềm tin là sẽ thu hút được một số lượng khách hàng đông đảo thành công khi mở quán trong
thời điểm này
3. Nhà cung c

p
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công quán, việc tạo quan
hệ tốt với những nhà cung cấp chất lượng sẽ có được những thuận lợi lớn. Qua quá
trình tìm kiếm và chọn lọc hiện tại nhà cung cấp chính của chúng tôi là : Công ty
Trung Nguyên.
Lí do chúng tôi lại chọn Trung Nguyên là nhà cung cấp chính:
- Thương hiệu Cà phê Trung Nguyên đã được biết đến ở khắp 63 tỉnh, thành cả nước,
đồng thời có mặt ở hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Trung Nguyên đã tạo nên một công thức cà phê đặc biệt nhất thế giới: nguyên liệu tốt +
công nghệ cao + bí quyết phương Đông + quan điểm mới về cà phê.
- Về nguyên liệu, Trung Nguyên chọn lọc 4 vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới: Hạt cà
phê Robusta Buôn Ma Thuột nổi tiếng nhất Việt Nam, cà phê Ethiopia (được đánh giá là ngon
nhất thế giới với khẩu vị mạnh mẽ, đậm đà hương vị cà phê nguyên gốc) ; Hạt Arabica (thơm
ngon đầy quyến rũ của vùng đất Jamaica); thương hiệu nổi tiếng của cà phê xuất khẩu hàng đầu
thế giới Brazil…
Lựa chọn Trung Nguyên là nhà cung cấp chính sẽ đảm bảo cho hương vị café của

quán qua pha chế đạt được hương vị thơm ngon, độc đáo, hấp dẫn khách hàng
IV - Xây dựng mô hình quán cafe:
1. Ý tưởng đề xuất:
Khách hàng mục tiêu mà quán hướng tới đó là sinh viên và những doanh nhân
trong nhóm tuổi 18-35 tuổi. Tuy nhiên hiện nay số lớn đối thủ cạnh tranh khá lớn nên
quán sẽ định vị hình ảnh bằng thiết kế độc đáo và hương vị sản phẩm lôi cuốn, phong
cách phục vụ chuyên nghiệp và thân thiện. Ở TPHCM có nhiều mô hình quán café nhưng
số lượng quán có âm hưởng nhẹ nhàng, trầm lắng còn hạn chế- đó là mô hình chúng tôi
muốn hướng tới. Trong cuộc sống xô bồ, cạnh tranh, làm việc đầy căng thẳng, con người
luôn hướng tới 1 không gian yên tĩnh để suy ngẫm, thư giãn, tìm kiếm niềm vui nhẹ
nhàng bên người thân, bạn bè và quán café của chúng tôi được xây dựng trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu này.
Mật độ dân số cũng như khách hàng mục tiêu của quán tập trung chủ yếu tại quận
3,5,10 do đó địa điểm đặt quán được lựa chọn đặt tại ………
Không ồn ào náo nhiệt và không cầu kỳ “phá cách” như nhiều quán cà phê hiện nay,
SamBy Cafe cho bạn cảm giác thư giãn đích thực để khởi đầu một ngày mới đầy cảm hứng.
Sự nhẹ nhàng, giản dị nhưng không kém phần tinh tế của không gian sẽ gây ấn tượng
mạnh mẽ trong mắt mọi người. Samby cafe không sở hữu diện tích rộng rãi như những quán cafe
khác, thế nhưng với sự bài trí hợp lý, quán vẫn tạo một không gian thoáng mát, phong cách rất
riêng, gần gũi, thân mật đối với những vị khách khi tới đây.
Quán được chia ra làm 3 khu vực gắn với 3 thể loại nhạc theo sở thích của mỗi thực
khách. Mới bước vào quán là khu vực nhạc nhẹ, ở đây được trang trí phù hợp với phong cách
teen - năng động, không gian hoàn toàn phù hợp cho những cuộc gặp gỡ bạn bè. Đi thẳng lên cầu
thang và dừng chân tại tầng một là khu vực nhạc Trịnh rất thanh bình và nhẹ nhàng, không gian
nghệ thuật hài hòa-sang trọng thích hợp cho giới doanh nhân bàn chuyện kinh doanh hoặc những
ai muốn tìm không gian yên tĩnh để trò chuyện hay suy ngẫm và thư giãn với những đầu sách,
những bức tranh đậm tính nghệ thuật … Và trên cùng của quán là không gian nhạc ngoại trữ
tình – nơi thăng hoa của những bản tình ca bất hủ thế giới. Thoạt nhìn, chúng khá giản dị, nhưng
bên trong lại được trang trí rất ấm cúng bởi những bức ảnh thể hiện tình yêu đối lứa với phong
nền trắng đen, thêm vào đó là những lẳng hoa tươi ẩn hiện nơi góc tường….nơi đây thích hợp

cho những những cặp tình nhân hẹn hò… cảm giác thoải mái gần gũi tỏa ra trong một
không gian lãng mạn, ấn tượng, sang trọng
Đặc biệt quán còn có một “collection” về khách hàng. 29 cuốn nhật ký để lưu giữ những
hỉ nộ ái ố của nhân gian. Bạn có thể làm thơ, trổ tài vẽ quán, hay để lại những dòng nước mắt của
tình yêu không thành, hoặc tiếng cười vui vẻ của những buổi sinh nhật….
2. Chiến lược phát triển
a. Chiến lược giá
Theo nghiên cứu thị trường hiện nay ,chúng tôi quyết định mức giá sản phẩm của quán sẽ
từ 15000- 30.000.Đây là mức giá phù hợp với túi tiền của khách hàng phù hợp với tiêu
chí của quán đó là : giá phải chăng bảo đảm chất lượng
Menu :
Món ĐVT Giá
I.Đồ uống
Coffee nóng Tách 18.000
Coffee đá Ly 20.000
Coffee sữa nóng Tách 22.000
Coffee sữa đá Ly 25.000
Coffee Kem Ly 30.000
Coffee Ruhm Ly 20.000
Bạc xỉu Ly 22.000
II Nước ép
Cam Ly 17.000
Nho Ly 25.000
Dâu Ly 22.000
Bưởi Ly 15.000
Dưa hấu Ly 20.000
Cà rốt Ly 15.000
Dừa Ly 17.000
Kem Ý ( đủ mùi vị) Ly 25.000
III.Thức ăn nhanh

Mi tôm trứng Tô 15.000
Mì ôpla Phần 17.000
Nui xào bò Dĩa 25.000
Phở Tô 23.000
b. Chiến lược marketing
• Phát tờ rơi quảng cáo tới các trường DH, trung học, các công ty và ngư_i trung niên khu
vực xung quanh dó. (1000 tờ rơi phát trong tháng đầu )Mỗi tờ rơi giảm 10% cho 1 ly,
nhưng không cộng gộp với nhau
• Trong tuân đầu khai trương khách hàng sẽ được giảm giá 20% trong tuần đầu tiên cho
tât cả các sản phẩm.
• Quảng cáo trên facebook,yahoo….Đây là hình thức quảng cáo hiệu qủa cao,tốn ít chi
phí
C Phân tích SWOT
Diễn giả ma trận SWOT
SO:
-Chúng tôi phát huy những điểm mạnh để nắm bắt các cơ hội như với sản phẩm chất lượng,giá hợp lý
,không gian buôn bán và giao thông thuận lợi với cộng với khả năng tiếp thị,và đội ngũ nhân viên nhiệt
tình gây ấn tượng tốt với người mua hàng.Người quản lý tốt và khả năng giao tiếp của người đó sẽ tạo
một một ưu thế khi tìm kiếm những nhà đầu tư và những nhà cung cấp nguyên vật liệu
ST:
- Dựa vào những lợi thế so với đối thử về khả năng tiếp thị ,kỹ sư chuyên ngành có trình độ cao,nhân viên
vui vẻ nhiệt tình tạo sức mạnh trong canh
WO:
-Các doanh nghiệp mới thường thiêu vốn và cả cửa hàng của chúng ta cũng không ngoại lệ,Do đó chũng
tối cũng tranh thủ sự ung hộ của nhà nước và các cơ hội quan của cửa hàng về khách hàng,về nhà cung
cấp …làm tăng tính khả thi của dự án
WT:
Ma trận SWOT Có khách hàng tiềm năng
Tìm được nguồn cung cấp nguyên
liệu tốt

Mật độ dân cư cao,dân số đông
Số lượng quán có phong cách
,không gian như Samby còn thấp
T
Cạnh tranh với các quán cũ
S:Sản phẩm đa dạng,chất
lượng ,pha chế cao
Không gian phục vụ thoáng
mát,hợp lý ,phù hợp với từng
đối tượng khách
Địa điểm thuận lợi
Giá hợp lý
Người quản lý có năng lực,nhiệt
tình
Nhân viên vui vẻ,được học một
khóa huấn luyện trước khi vào
làm chính thức
Có phục vụ trực tiếp bong đá
Trang trí theo 3 không gian,3
khoảng không gian cho 3 đối
tượng khách hàng khác nhau
SO
- Thu hút khách hàng tiềm năng
Nguồn nguyên liệu ổn đinh
Số lượng khách hàng đến với quán
đông
ST
- Theo dõi và kiem soát
tình hình dịch cúm
(S6,S3,T2)

- Giành thắng lợi trong
Cạnh tranh
(S2,S3,S4,S6,S7,T1)
Quán mới thành lập chưa có
nhiều kinh nghiệm,chưa có
khách quen
Địa điểm thuê mướn
WO
- Huy động nguồn vốn
WT
- Học hỏi kinh nghiệm
- Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay,môi trường kinh doanh luôn sôi động,việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác là cơ hội cho người kinh doanh trưởng thành trong làm ăn và củng cố thêm kinh
nghiệm
3. Hoạch định dòng tiền
3.1.Đầu tư ban đầu:
Chúng tôi sẽ kí hợp đồng thuê một quán café sẵn có trong 7 năm và sửa chữa lại
theo phong cách riêng của quán với tiền thuê mặt bằng là 12triệu/ tháng, yêu cầu trả trước
trong 6 tháng, sau đó giá thuê sẽ tăng 7%/ năm.
CHI PHÍ THUÊ, SỬA CHỮA QUÁN
STT Hạng mục SL ĐVT đơn Giá Thành tiền
1 Sơn trang trí 1 thùng 1200,000 1200,000
2 Đèn cóc 24 bộ 55,000 1320,000
3 Bồn rửa chén 1 cái 1350,000 1350,000
4 Trần giả thạch cao 100 m
2
150,000 15,000,000
5 Vòi nước 4 cái 89,000 356,000
6 sàn giả gỗ 100 m
2

200,000 20,000,000
7 Giấy dán tường 72 m
2
65,000 4,680,000
8 Đèn quang 3 bộ 160,000 480,000
9 Bảng hiệu,hộp đèn 1 bộ 1,200,000 1,200,000
10 Cây cảnh 6 cây 260,000 1,560,000
11 Hệ thống điện
500,000 500,000
Tổng
47,646,000
Để quán đi được vào hoạt động thì trước hết cần đầu tư vào 1 số trang thiết bị, công
cụ, dụng cụ sau:
BẢNG TÍNH CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
STT Hạng mục đầu tư SL ĐVT Giá Thành tiền
1 Bộ Bàn, Ghế
1.1 Bàn nhỏ 15 cái 200,000 3,000,000
1.2 Bàn lớn 2 cái 440,000 880,000
1.3 Bàn nv 1 cái 4,000,000 4,000,000
1.4 Ghế đơn 30 cái 120,000 3,600,000
1.5 Ghế băng 6 cái 230,000 1,380,000
1.6 Ghế NV 2 cái 55,000 110,000
Tổng 12,970,000
2 Trang thiết bị
2.1 Điều hòa 3 cái 5,200,000 15,600,000
2.2 Tủ lạnh lớn 1 cái 8,000,000 8,000,000
2.3 Máy ép 1 cái 850,000 850,000
2.4 Loa+amly 1 bộ 9,000,000 9,000,000
2.5 Kệ sách 6 cái
360,000 2,160,000

2.6 Bình nước 6 cái
57,000 342,000
2.7 Bình nấu nước sôi 2 ấm
140,000 280,000
2.8 BÌnh giữ nhiệt 2 cái 147,000 294,000
2.9 Máy tính tiền 1 cái
5,000,000 5,000,000
2.10 Dàn máy vi tính 1 bộ
4,000,000 4,000,000
2.11 Thiết bị internet,lắp đặt
1,500,000
2.12 TV 32 inch TOSIBA 1 cái
8,000,000 8,000,000
2.13 Kệ đựng ly 2 cái 1,300,000 2,600,000
2.14 Đế nến 6 cái 43,000 258,000
Tổng 57,884,000
3 Vật Dụng
3.1 Ly đá 60 cái 7,000 420,000
3.2 Ly café 25 cái 15,800 395,000
3.3 Ly sinh tố 20 cái
17,000 340,000
3.4 Ly kem 20 cái
21,900 438,000
3.5 Tách café 15 cái
39,000 585,000
3.6 Dĩa lót tách 15 cái 13,200 198,000
3.7 Dĩa nhỏ 10 cái 12,300 123,000
3.8 Dĩa trung 10 cái
19,000 190,000
3.9 Thìa ăn 20 cái

3,100 62,000
3.10 Thìa khuấy 4 gói 21,900 87,600
3.11 Đũa 20 đôi
3,000 60,000
3.12 Tô 20 cái
28,800 576,000
3.13 Phin lớn 4 cái
60,000 240,000
3.14 Phin nhỏ 15 cái 9,600 144,000
3.15 Đế lót ly 110 cái 2,500 275,000
3.16 Nến 180 cái 4,000 720,000
3.17 Khay 3 cái 100,900 302,700
3.18 Cuốn Menu 10 Cuốn 89,000 890,000
Tổng 6,046,300
4 Tranh nhỏ 9 bức 120,000 1,080,000
5 Tranh lớn 5 bức 270,000 1,350,000
6 áo đồng phục 12 cái 80,000 960,000
7 Sách 50 quyển 30,000 1,500,000
8 Khác 2,000,000
Tổng 6,890,000
Tổng cộng 83,790,300
3.2.Hoạch định chi phí hoạt động:
* Chi phí thuê nhân công
Sơ đồ tổ chức:
Chủ sỡ hữu
Quán dự kiến thuê :
- 1 quản lí với chính sách lương 3.4triệu/ tháng .
- 9 nhân viên bán thời gian ( làm 3 ca, mỗi ca 3 nhân viên), lương trung bình 1triệu/NV,
không tính thâm niên do lao động bán thời gian làm việc không ổn định.
- 2 nhân viên pha chế

- 2 bảo vệ
-Đặc biệt,sau 2 năm quán lại tăng 5% lương một lần
Đvị : 1000đ
Chi phí thuê nhân công
(Tháng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7
Hạng mục
S
L Lương
Thành
tiền
1 NV quản lý 1 3,400 40,800 40,800 42,840 42,840 44,982 44,982 47,721.1
2
Nv phục vụ
bán thời gian 9 1,400 151,200 151,200 158,760 158,760 166,698 166,698 175,032.9
3 NV pha chế 2 2,000 48,000 48,000 50,400 50,400 52,920 52,920 55,566
4 NV bảo vệ 2 1,300 31,200 31,200 32,760 34,398 41,262 34,398 36,117.9
5 Tổng 271,200 271,200 284,740 284,760 298,998 298,998 313,947.9
Quán mở cửa 12 tháng/ năm
* Chi phí điện, nước:
Bảng giá điện(đơn vị : đồng)
0-50KW 600
51-100KW 1,004
101-150KW 1,214
151-200KW 1,594
201-300KW 1,722
301-400KW 1,844
401 trở lên 1,890
Bảng giá nước( đồng/ m
3
) 12000

Dự kiến 1 tháng quán tiêu thụ trung bình 550kw điện và 50 m
3
nước 1 tháng.
1 tháng Hàng năm
Điện
860,700
10,328,400
Nước
600,000
7,200,000
1 Quản lí
2 NV pha chế 9 Nhân viên phục vụ
2 Bảo vệ
* Chi phí nâng cấp, thay mới quán qua các năm:
Vào năm hoạt động năm thứ 3 và 5 , quán sẽ thực hiện thay mới toàn bộ bàn ghế
và vật dụng( ly, tô…), trang trí lại hoàn toàn nhằm thay đổi phong cách tạo cảm giác mới
lạ giữ chân và thu hút khách hàng mới.
CHI PHÍ NÂNG CẤP QUÁN QUA CÁC NĂM
KHOẢN MỤC 3 5
BÀN GHẾ 20.000.000 25.000.000
LY TÁCH+TÔ +ĐĨA 7.000.000 8.000.000
TRANG TRÍ 60.000.000 70.000.000
CÁC TRANG
THIẾT BỊ 25.000.000 30.000.000
CÁC CHI PHÍ KHÁC 15.000.000 15.000.000
TỔNG 127.000.000 148.000.000
* Chi phí thuê nhà:
Ban đầu đã đặt cọc trước 6 tháng tiền thuê nên chi phí hoạt động trong năn 1 chỉ tính tiền
thuê 6 tháng còn lại. Dự kiến chi phí thuê nhà tăng 7%/ năm.
CHI PHÍ THUÊ NHÀ(đvị : 1000đ)

Năm 1 2 3 4 5 6 7
Tổng
14
4,000
15
4,080
16
4,866
17
6,406
18
8,755
20
1,967
21
6,105
* Chi phí nguyên vật liệu:
Để tính toán nguyên vật liệu cần thiết cần dựa vào doanh số bán được trong năm. Dự kiến
vào mùa mưa nhu cầu sẽ giảm ít hơn mùa nắng nhưng tính trung bình 1 ngày trong năm1
như số liệu bảng dưới và năm 1 do chưa được nhiều khách hàng biết đến nên quán không
hoạt động hết công suất:
Năm 1: Doanh số bán trung bình ngày trong tháng.
Năm 1 2 3 4 5 6
Số ly cà fê 71 64 58 55 58 55
Số ly nước ép 20 17 17 14 14 14
Số ly kem 13 13 10 10 7 7
Đồ ăn 13 10 10 7 7 10
Năm
7 8 9 10 11 12
TRUNG BINH

THÁNG
Số ly cà fê 42 42 55 45 51 55 54
Số ly nước ép 11 8 11 17 14 14 14
Số ly kem 5 5 7 9 7 7 8
Đồ ăn 5 5 7 9 7 7 8
Để đáp ứng đủ nhu cầu, nguyên vật liệu cần mua như sau:
MỤC SL Đơn giá Thành tiền ĐVT /1LY
Café 20 120.000 2.400.000 kg 1017
Đá 38 35.000 1.330.000 bao 597
Thơm 8 16.000 128.000 kg 136
Cà chua 34 5.000 170.000 kg 411
Cam 34 12.000 408.000 kg 987
Chanh 3 8.000 24.000 kg 58
Kiwi 3 25.000 75.000 kg 181
Chanh muối 2 30.000 60.000 hộp 145
Bưởi 8 8.000 64.000 kg 77
Dưa hấu 11 8.000 88.000 kg 160
Kem(fa zới
cafê) 13 60.000 780.000 kg 496
sữa 33 11.000 363.000 lon 692
Nho 10 18.000 180.000 kg 348
Dâu 5 67.000 335.000 kg 811
Ống hút 15 14.200 213.000 gói 22
kem 17 60.000 1.020.000 kg 4221
Nước sạch 38 15.000 570.000 thùng 256
Mì ổ 60 1.700 102.000 ổ 435
Mì 2 64.000 128.000 thùng 546
Phở 2 83.000 166.000 thùng 708
Trứng 20 21.000 420.000 vỉ 1792
Cà chua 5 5.500 27.500 kg 117

Nui 7 27.000 189.000 kg 806
Thịt bò 10 89.000 890.000 kg 3797
Hành 1 49.000 49.000 kg 209
Dầu ăn 1 110.000 110.000 chai 1.5l 469
Tương ớt 7 6.000 42.000 chai 179
Đường 2 22.300 44.600 kg 190
Muối 3 3.500 10.500 gói 45
Tiêu 1 17.000 17.000 kg 73
Gia vị khác 1 30.000 30.000 128
Đây là nhu cầu nguyên, vật liệu được tính đựa trên số bán được trung bình ngày của năm
thứ 1.
Với dự báo tốc độ tăng trưởng hàng năm như sau:
TỐC ĐỌ TĂNG TRƯỞNG
NĂM
KHOẢN MỤC
2 3 4 5 6 7
cà fê + nước ép 8% 11% 15% 8% -1% -7%
kem + đồ ăn 5% 8% 10% 5% -4% -5%
Bảng chi phí trên 1 thức uống và chi phí nguyên, vật liệu qua các năm sau đây được tính
dựa trên bảng chi phí đã nêu trên và tốc độ tăng trưởng dự báo, đồng thời hàng năm tốc
độ tăng giá nguyên, vật liệu dự báo là 5%.
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LiỆU TRÊN
1 THỨC UỐNG
NĂM 1 2 3 4
KHOẢN MỤC
Cafê 3080 3234 3395 3565
Nước ép 4190 4400 4619 4850
Kem 5096 5350 5618 5899
Thức ăn 9593 10073 10576 11105
5 6 7

Cafê 3744 3931 4127
Nước ép 5093 5348 5615
Kem 6194 6503 6828
Thức ăn 11660 12244 12856
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LiỆU
NĂM
KHOẢN MỤC 1 2 3 4
CÀ FÊ 83.306.000 94.469.000 110.104.000 132.950.000
NƯỚC ÉP 24.441.000 27.717.000 32.304.000 39.007.000
KEM 18.092.000 19.946.000 22.619.000 26.125.000
ĐỒ ĂN 33.576.000 37.017.000 41.978.000 48.484.000
TỔNG 159.415.000 179.149.000 207.005.000 246.566.000
5 6 7
CÀ FÊ 150.766.000 156.721.000 153.038.000
NƯỚC ÉP 44.234.000 45.981.000 44.900.000
KEM 28.802.000 29.033.000 28.960.000
ĐỒ ĂN 53.454.000 53.882.000 53.747.000
TỔNG 277.256.000 285.617.000 280.645.000
* Khấu hao
Căn cứ để tính khấu hao dựa trên các tài sản đầu tư ban đầu và qua các năm để nâng cấp
quán. Các trang thiết bị sẽ được khấu hao trong tuyến tính cố định7 năm, công cụ dụng
cụ và bàn ghế sẽ được khấu hao tuyến tính cố định trong 2 năm. Sau đây là bảng tổng
hợp khấu hao qua các năm của dự án:
Năm 1 2 3 4
khấu hao 24.682.293 24.682.293 52.674.143 52.674.143
5 6 7
64.507.476 64.507.576 64.507.476
* Vốn luân chuyển:
Quán dự tính sẽ duy trì một mức tiền mặt hoạt động hàng năm là 20.000.000 đồng.
3.3.Hoach định doanh thu

Như đã trình bày dự báo doanh số năm 1 như sau:
DOANH SỐ BÁN HÀNG NĂM TÀI CHÍNH THỨ 1
Tháng
Khoản mục 1 2 3 4 5 6
số ly cà fê 2.059 1.856 1.682 1.595 1.682 1.595
số ly nước ép 580 493 493 406 406 406
số ly kem 377 377 290 290 203 203
đồ ăn 377 290 290 203 203 290
Thành tiền 62.002 55.129 50.257 45.472 45.298 45.472
%/DOANH
THU 11,52% 10,24% 9,33% 8,45% 8,41% 8,45%
7 8 9 10 11 12
TỔNG CỘNG
số ly cà fê 1.218 1.218 1.595 1.305 1.479 1.595 18.879
số ly nước ép 319 232 319 493 406 406 4.959
số ly kem 145 145 203 261 203 203 2.900
đồ ăn 145 145 203 261 203 203 2.813
Thành tiền 33.147 31.668 42.253 42.311 41.644 43.732 538.385.000
%/DOANH
THU 6,16% 5,88% 7,85% 7,86% 7,73% 8,12% 100,00%
ĐVT:1000đ.
TỐC ĐỌ TĂNG TRƯỞNG
NĂM
KHOẢN MỤC
2 3 4 5 6 7
cà fê + nước ép 8% 11% 15% 8% -1% -7%
kem + đồ ăn 5% 8% 10% 5% -4% -5%
ĐVT: 1000 Đồng.
Doanh thu qua các năm sẽ chịu tác động bởi tốc độ tăng trưởng đồng thời để bù đắp chi
phí đầu vào gia tăng giá bán các loại sẽ phẩm sẽ tăng 7%/năm:

GIÁ BÁN
NĂM
KHOẢN MỤC 1 2 3 4
CÀ FÊ 18000 19000 20000 21000
NƯỚC ÉP 17000 18000 19000 20000
KEM 20000 21000 22000 24000
ĐỒ ĂN 20000 21000 22000 24000
5 6 7
CÀ FÊ 22000 24000 26000
NƯỚC ÉP 21000 22000 24000
KEM 26000 28000 30000
ĐỒ ĂN 26000 28000 30000
Bảng tính sau đây cho thấy được doanh thu của quán qua các năm tài chính, dựa trên sự
gia tăng giá bán cũng như gia thăng doanh sô bán hàng qua tốc độ tăng trưởng dự báo:
DOANH SỐ BÁN HÀNG DỰ KiẾN
NĂM
KHOẢN MỤC 1 2 3 4
số ly café mùa đông 60 65 72 83
số ly café mùa hè 70 76 84 97
số ly nước ép 15 16 18 21
số ly kem 10 11 11 12
đồ ăn 10 11 11 12
DOANH THU 638.750.000 723.240.000 839.670.300 1.012.954.005
5 6 7
GHI CHÚ
số ly café mùa đông 89 88 82
BÁN ĐƯỢC
TRUNG BÌNH
1 NGÀY
số ly café mùa hè 104 103 96

số ly nước ép 22 22 21
số ly kem 13 13 12
đồ ăn 13 13 12
DOANH THU 1.147.729.678 1.221.510.887 1.234.424.182
TÍNH TRÊN
NĂM
IV.Đánh giá tài chính
IRR=55%
NPV =423.821.463
PI=3.8
Với IRR > 15% ,NPV > 0 ta xét thấy dự án này khả thi ,mặt khác với chỉ số PI = 3.8cho
thấy tỉ lệ hoàn vốn cộng với lãi ròng là 280% trên vốn đầu tư ban đầu.Đây là con số ấn
tượng ,càng khẳng định nên đâu tư vào dự án này
Với lãi suất chiết khấu 15% ta có bảng sau
Năm 1 2 3 4
CF 34.825.523 75.835.523 14.001.711 222.637.989
CF tích lũy 34.825.523 110.661.044 124.662.755 347.300.744
PV 30.283.063 57.342.550 9.206.352 127.293.993
PV tích lũy 30.283.063 87.625.613 96.831.965 224.125.958
Năm 5 6 7
CF 135.721.078 322.876.484 338.224.531 PP=3,12=3 năm
1 tháng 13 ngày
CF tích lũy 483.021.822 805.898.306 1.144.122.837
PV 67.477.362 139.588.414 127.151.129 DPP=3,43=3
năm5tháng5ngày
PV tích lũy 291.603.320 431.191.734 558.342.863

Trong trường hợp doanh thu chỉ đạt được 70%.80% 90% so với dự kiến ban đầu thì nó sẽ
ảnh hưởng đến NPV như sau :
70% 80% 90% 100%

NPV -440.580.678 -141.312.883 157.964.913 423.821.463

Qua đây ta có thể thấy doanh thu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án.Một sự thay
đổi nhỏ của doanh thu làm cho kết quả dự án rất thấp

BẢNG TỔNG HỢP DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN.
DONG Ti N Ho T NGỀ Ạ ĐỘ
N mă 0 1 2 3 4 5 6 7
∆Dthu

638,750,0
00
723,240,0
00
839,670,3
00
1,012,954,0
05
1,147,729,6
78
1,221,510,8
87
1,234,424,1
82
∆CPhí HĐ

600,543,4
00
630,357,4
00

682,559,4
00 733,661,400 790,937,400 812,511,400 836,627,300
∆KH

24,682,29
3
24,682,29
3
52,674,14
3 52,674,143 64,507,476 64,507,476 64,507,476
∆OEBT

13,524,30
7
68,200,30
7
104,436,7
57 226,618,462 292,284,802 344,492,010 333,289,406
Thuế
3,381,077
17,050,07
7
26,109,18
9 56,654,616 73,071,201 86,123,003 83,322,352
∆OEAT

10,143,23
0
51,150,23
0

78,327,56
8 169,963,847 219,213,602 258,369,008 249,967,055
∆KH

24,682,29
3
24,682,29
3
52,674,14
3 52,674,143 64,507,476 64,507,476 64,507,476
∆VLC
t ngă
20,000,000 -20,000,000
u tĐầ ư
131,436,30
0
117,000,0
00 148,000,000
Thanh lý
50,000,000
Tax
thanh lý
1,250,000
NCF
-
151,436,30
0
34,825,52
3
75,832,52

3
14,001,71
1 222,637,989 135,721,078 322,876,484 383,224,531

×