Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

(Luận án tiến sĩ) liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh thái nguyên (economic linkage in market hog production and sale in thai nguyen province)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 245 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ VÂN GIANG

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI
VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021

luan an


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ VÂN GIANG

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI
VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 9.62.01.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Bảo Dƣơng

THÁI NGUYÊN - 2021


luan an


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên hƣớng
dẫn của tập thể hƣớng dẫn khoa học và các tài liệu tham khảo đã trích dẫn. Kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa cơng bố trên bất cứ một cơng trình nào khác.
Tác giả

PHAN THỊ VÂN GIANG

luan an


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô, các nhà khoa học của
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, đặc biệt là các cán bộ, giảng viên
của Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học và Phòng đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Bảo Dương đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành Luận án.
Tơi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng hành,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận án


Phan Thị Vân Giang

luan an


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4
5. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................5
6. Bố cục của luận án ..................................................................................................6
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu của nƣớc ngoài ..........................................................7
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến liên kết kinh tế trong sản
xuất - tiêu thụ nông sản ...............................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu về liên kết chuỗi hàng hóa lợn thịt ..............................................10
1.2. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu trong nƣớc.........................................11
1.2.1. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ...............11
1.2.2. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn ..................14

1.3. Kết quả đạt đƣợc và khoảng trống trong nghiên cứu liên kết kinh tế chuỗi
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. ....................................................................................16
1.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................17
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................17
Chƣơng 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾ KINH TẾ TRONG CHĂN
NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT ........................................................................19
2.1. Một số vấn đề lý luận về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ..........19
2.1.1. Quan niệm về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ................19
2.1.2. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .......................................21
2.1.3. Vai trò, tác động của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ......27
2.1.4. Đặc điểm của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .................29
2.1.5. Các hình thức, mức độ liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ...32

luan an


iv
2.1.6. Nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ........................36
2.1.7. Kết quả, hiệu quả của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ....42
2.1.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .....45
2.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .............50
2.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................50
2.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................53
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ........59
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................61
3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................61
3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích .........................................................61
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................................61
3.2.2. Khung phân tích nội dung liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt .....62
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................64

3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................64
3.3.2. Thu thập thông tin ...........................................................................................65
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................72
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn ni và tiêu thụ lợn thịt ..................72
3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm tác nhân ....................................................73
3.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất, kỹ thuật của ngƣời chăn nuôi .....73
3.4.4. Chỉ tiêu phản ánh về tiêu thụ thịt lợn ..............................................................73
3.4.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích kinh tế của các tác nhân trong mơ hình liên kết ......73
3.4.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung liên kết ......................................................73
3.4.7. Các biến trong mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết của hộ chăn
ni lợn thịt ...............................................................................................................74
3.4.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và hiệu lực của liên kết trong chuỗi
cung ứng lợn thịt .......................................................................................................75
Chƣơng 4: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI
VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................77
4.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ...............77
4.1.1. Tiềm năng và lợi thế........................................................................................77
4.1.2. Khó khăn .........................................................................................................79
4.2.1.Hoạt động cung ứng, chăn nuôi lợn thịt ...........................................................81
4.2.2. Hoạt động tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................85
4.3. Liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ...............90
4.3.1. Kết quả hoạt động của các mơ hình liên kết dọc ở tỉnh Thái Nguyên ............92

luan an


v
4.4. Thực trạng liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................98
4.4.1. Các loại hình liên kết ngang trong chăn ni và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh

Thái Nguyên ..............................................................................................................98
4.4.2. Kết quả, hiệu quả, tính bền vững của các mơ hình liên kết ngang trong
chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên. ...................................................................100
4.5. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết trong chăn nuôi
và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Ngun ...................................................................107
4.5.1. Nhóm chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nơn nghiệp .............................................................................108
4.5.2. Kết quả thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã .......................................................................................................................109
4.5.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong việc thực thi các chính sách hỗ trợ liên
quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản ở Thái Ngun ..............113
4.6. Phân tích các yếu ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi tiêu thụ
lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................115
4.6.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố mơi trƣờng bên ngồi .........................................115
4.6.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm của các tác nhân ...................121
4.6.3. Phân tích mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia liên kết kinh
tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt của ngƣời chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên ..........125
4.7. Đánh giá chung về Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở
tỉnh Thái nguyên .....................................................................................................130
4.7.1. Các kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân...........................................................130
4.7.2. Các hạn chế và nguyên nhân .........................................................................135
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT TRONG CHĂN
NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở THÁI NGUYÊN .....................................138
5.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt của
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030.......................................138
5.1.1. Quan điểm phát triển .....................................................................................138
5.1.2. Định hƣớng....................................................................................................138
5.1.3. Mục tiêu phát triển ........................................................................................140
5.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng liên kết bền vững trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 ................................141

5.2.1. Giải pháp thuộc về chính sách ......................................................................141

luan an


vi
5.2.2. Giải pháp phát triển liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng
lợn thịt .....................................................................................................................148
5.2.3. Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ
thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi ....................................................................149
5.2.4. Giải pháp phát tăng cƣờng liên kết ngang ....................................................149
5.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác ..........................................................................155
KẾT LUẬN ............................................................................................................157
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................159
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......161
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................162
PHỤ LỤC ...............................................................................................................171

luan an


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCƢ

: Chuỗi cung ứng

CN

: Chăn nuôi


CNGC

: Chăn nuôi gia công

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

HCN

: Hộ chăn nuôi

HTX

: Hợp tác xã

KTXH

: Kinh tế xã hội

LK

: Liên kết

LKKT


: Liên kết kinh tế

LN

: Lợi nhuận

NTD

: Ngƣời tiêu dùng

PTNT

: Phát triển nông thôn

SX

: Sản xuất

TACN

: Thức ăn chăn nuôi

THT

: Tổ hợp tác

TLSX

: Tích lũy sản xuất


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Tiếng Anh
VietGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices

luan an


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chọn điểm nghiên cứu tỉnh Thái Nguyên ............................................65
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mẫu khảo sát thực trạng liên kết ..................................66
Bảng 3.3. Xác định quy mô mẫu khảo sát khả năng tham gia liên kết .................68
của các tác nhân ....................................................................................................68
Bảng 4.1. Số lƣợng lợn và sản lƣợng thịt hơi giai đoạn 2015 - 2019 ...................82
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát quy mô và hoạt động cung ứng đầu vào của hộ chăn
nuôi lợn thịt tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................83
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát hoạt động tiêu thụ của hộ chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thái Nguyên ..........................................................................................................85
Bảng 4.4. Phân tích lợi ích kinh tế giữa các tác nhân Đại lý cung ứng thức ăn Hộ chăn ni .........................................................................................................93
Bảng 4.5.NPhân phối lợi ích kinh tế trong Mơ hình liên kết Hộ chăn ni - Doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm.......................................................................................95
Bảng 4.6. Đặc điểm chung của các trang trại liên kết gia công lợn thịt ...............96
Bảng 4.7. Phân phối lợi ích kinh tế giữa Trang trạng CNGC - Cơng ty ...............98

Bảng 4.8. Kết quả khảo sát các hình thức, mức độ liên kết ngang trong chuỗi
cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ...................................................................99
Bảng 4.9. Tình hình hoạt động của các Tổ hợp tác, Hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt
ở tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................103
Bảng 4.10. Quyền lợi và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi khi tham gia các HTX, THT .....105
Bảng 4.11. Kết quả hỗ trợ vốn các các dự án theo Nghị quyết số 21/2016/NQ –
HĐND giai đoạn 2016 - 2019 .............................................................................108
Bảng 4.12. Tình hình hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn ..............109
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................110
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định thống kê Kruskall-Wallis ...................122
Bảng 4.14. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình Logits các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định tham gia liên kết của Hộ chăn nuôi .............................................................126

luan an


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1.

Cấu trúc chuỗi cung ứng lợn thịt theo chiều dọc ...................................23

Hình 2.2.

Sơ đồ phân loại mức độ liên kết kinh tế ................................................36

Hình 2.3.


Sơ đồ các tác nhân chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt ...........................38

Hình 2.4.

Sơ đồ liên kết dọc giữa Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị cung ứng đầu vào........39

Hình 2.5.

Sơ đồ liên kết dọc giữa Đơn vị chăn nuôi - Đơn vị cung ứng đầu vào........39

Hình 2.6.

Sơ đồ liên kết ngang Hộ chăn ni - Hộ chăn ni ...............................41

Hình 2.7.

Sơ đồ liên kết các hội, hiệp hội ..............................................................42

Hình 3.1.

Khung phân tích liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ...63

Hình 4.1

Cấu trúc Chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên ............................81

Hình 4.2.

Sơ đồ các kênh tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên...............................86


Hình 4.3.

Kết quả đánh giá sự hài lịng đối với hoạt động của Hội chăn ni
thú y tỉnh Thái Nguyên ........................................................................102

Hình 4.4.

Đồ thị minh hoạ số lƣợng hộ chăn ni tham gia liên kết phân theo
nhóm quy mô giá trị tài sản .................................................................124

luan an


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thịt lợn là mặt hàng nơng sản truyền thống có thế mạnh của Việt Nam, đồng
thời là loại thịt đƣợc tiêu thụ nhiều nhất trên tồn cầu [88]. Phát triển chăn ni lợn
thịt đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nơng thơn. Với
hình thức tổ chức chăn nuôi phổ biến là kinh tế hộ quy mô nhỏ, phân tán, hiện nay,
chăn nuôi lợn thịt trong nƣớc đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về quản lý
nguồn gốc chất lƣợng sản phẩm, ổn định thị trƣờng đầu ra, ảnh hƣởng của thời tiết,
dịch bệnh [26]. Đời sống kinh tế của ngƣời chăn nuôi bị ảnh hƣởng nghiêm trọng
mỗi khi dịch bệnh, hoặc giá thịt lợn hơi xuống thấp do nguồn cung dƣ thừa ..vv.
Bên cạnh đó là vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ chuồng nuôi đến bàn
ăn trở thành vấn đế thời sự nóng bỏng của xã hội hơn bao giờ hết [8]. Ngƣời tiêu
dùng còn phải e ngại tiêu dùng sản phẩm thịt lợn do không không rõ nguồn gốc,
chất lƣợng và chịu cảnh giá cao khi nguồn cung khan hiếm. Ngành chăn nuôi Việt
Nam đang phải gánh trên vai hai sứ mạng nặng nề, một là ổn định kinh tế cho ngƣời
chăn nuôi lợn, hai là đảm bảo lợi ích cho ngƣời tiêu dùng thịt lợn [21]. Sau giai

đoạn khủng hoảng giá thịt lợn hơi xuống thấp (2016 - 2018) và tăng giá đột biến
(2019 - 2020) các cơ quan chức năng lại một lần nữa rốt ráo vào cuộc bàn chuyện
tái cơ cấu ngành chăn nuôi lợn. Nhiều biện pháp đƣợc đƣa ra, nhƣ kiểm soát chặt
tăng đàn, giảm đàn lợn nái; tăng cƣờng xúc tiến với phía Trung Quốc để xuất khẩu
thịt lợn chính ngạch,... Song, cốt lõi là phải thực hiện liên kết chuỗi để kiểm soát
chặt dịch bệnh và kiểm soát vệ sinh thực phẩm. Có nhƣ vậy, thịt lợn Việt Nam mới
đủ điều kiện để vào các thị trƣờng tiềm năng nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, EU,...[24].
Nhƣ vậy có thể thấy, trong bối cảnh hiện nay, liên kết chính là chìa khóa cơ cấu lại
ngành chăn nuôi lợn thịt, thực hiện giám sát quy trình chăn ni - giết mổ - tiêu thụ
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn,
đồng thời, liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tăng cƣờng yếu tố cạnh tranh về
quy mơ, có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong khu vực và
trên thế giới, đƣợc chia sẻ rủi ro khi giá cả thị trƣờng lên xuống bấp bênh [31].
Trên thực tế, liên kết sản xuất giữa ngƣời chăn nuôi và doanh nghiệp ở nƣớc
ta đã có từ lâu, tuy nhiên các mối liên kết này thƣờng thiếu tính bền vững khi các
đối tác cùng tham gia chuỗi liên kết không thực hiện đầy đủ các cam kết do chạy
theo các lợi ích ngắn hạn trƣớc mắt [22 . Các chính sách liên quan đến việc xây

luan an


2
dựng và phát triển các chuỗi liên kết chăn nuôi còn chung chung, chƣa tác động
mạnh mẽ đến đối tƣợng ngƣời chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni an tồn có nguồn gốc
đang phải cạnh tranh thiếu lành mạnh với các sản phẩm khơng đảm bảo chất lƣợng,
khơng có nguồn gốc có mặt tràn lan trên thị trƣờng, khơng cạnh tranh đƣợc giá bán,
do vậy, sản lƣợng tiêu thụ còn thấp, chƣa tạo hiệu quả kinh tế. Thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm không ổn định. Giá cả bấp bênh, việc tiếp cận nguồn thông tin thị trƣờng
của cả ngƣời chăn nuôi và ngƣời tiêu dùng còn hạn chế, tiêu thụ sản phẩm phải qua
nhiều khâu trung gian đã đẩy giá bán sản phẩm lên cao, chƣa kể ngƣời sản xuất còn

bị thƣơng lái p giá bán. Đồng thời việc khai thác thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế
còn yếu, nhất là thị trƣờng xuất khẩu

vv [21].

Đã có nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc về phát triển liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản bao gồm cả sản phẩm thịt lợn. Tuy nhiên, cho đến
nay, theo hiểu biết tác giả, chƣa có một nghiên cứu cụ thể và toàn diện về phát triển
liên kết theo cả chiều ngang, dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Các kết quả
nghiên cứu trƣớc đây chƣa chỉ rõ và phân tích đƣợc về các yếu tố ảnh hƣởng để có
thể xây dựng các giải pháp tăng cƣờng liên kết trong lĩnh vực này một cách hiệu
quả và bền vững.
Với đặc thù về điều kiện tự nhiên và KTXH, Thái Nguyên là một trong
những địa phƣơng có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn
theo hƣớng sản xuất hàng hố. Là địa phƣơng có đàn lợn lớn thứ 3 trong số các tỉnh
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, sản lƣợng lợn thịt bình qn của tỉnh giai
đoạn 2014 - 2018 là 91.674 tấn, đóng góp khoảng 20% giá trị GRDP của tỉnh [10].
Sản phẩm lợn thịt của tỉnh không những cung cấp cho thị trƣờng tiêu thụ nội tỉnh
mà còn cung cấp sang các địa phƣơng phụ cận và tham gia xuất khẩu sang thị
trƣờng Trung Quốc. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở Tỉnh Thái
Nguyên cũng vì thế đã bắt đầu hình và phát triển từng bƣớc. Tính đến năm 2019, đã
có 34 mơ hình chăn ni lợn thịt liên kết với doanh nghiệp, quy mô 600 - 4.000
con. Tồn tỉnh có 36 HTX chăn ni, 08 THT chăn ni, một số HTX bƣớc đầu có
hình thành liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm liên kết sản xuất, tạo
đƣợc bƣớc chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn [6], [7]. Trong
đề án phát triển sản xuất chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, nội
dung phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hƣớng liên kết từ khâu sản xuất chăn nuôi
đến khâu giết mổ sản phẩm thịt lợn theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát

luan an



3
triển bền vững đƣợc đƣa lên hàng đầu. Tuy có nhiều lợi thế nhƣ vậy nhƣng đến nay,
sản phẩm chăn ni chủ lực của tỉnh Thái Ngun vẫn chƣa có một thƣơng hiệu
riêng, chƣa mang lại giá trị tích cực xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của vùng
[6][7]

vv. Tại địa phƣơng hiện nay, chƣa thiết lập đƣợc mô hình liên kết sản xuất

chuỗi; thu hút doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất con giống, thức ăn chăn nuôi, giết mổ,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi theo quy trình VietGAP cịn thấp [6][7].
Trong giai đoạn khủng hoảng xuống giá thịt lợn hơi (2017 - 2019), Thái Nguyên
cũng là một trong những địa phƣơng có nhiều hộ chăn ni lợn chịu tổn thất
nghiêm trọng [41]. Có thể thấy, đây là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất thiếu
sự liên kết cung cầu, liên kết giữa các tác nhân tham gia trong sản xuất và tiêu thụ
thịt lợn lỏng lẻo, chƣa giải quyết đƣợc vấn đề về đầu vào, đầu ra, rủi ro trong sản
xuất. Do đó để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt tại địa phƣơng phát triển bền vững cần
phải có sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các nhà tác nhân tham gia chuỗi giá trị
lợn thịt, liên kết của các chủ thể tham gia trực tiếp và gián tiếp hoạt động cung ứng
lợn thịt nhƣ Nhà nƣớc, đơn vị, cá nhân ngoài ngành, ngƣời tiêu dùng ..vv Vì vậy,
xây dựng, phát triển, tăng cƣờng các liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn
thịt là yêu cầu lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong phát triển nông nghiệp bền
vững ở địa phƣơng hiện nay. Trong bối cảnh nhƣ vậy, đề tài luận án là cần thiết và
cấp bách nhằm đề xuất các giải pháp phát triển, tăng cƣờng liên kết trong chăn ni
và tiêu thụ lợn thịt góp phần xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp, chính
sách hỗ trợ phát triển bền vững ngành chăn ni lợn thịt ở Việt Nam. Vì những lý
do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
ở tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận và thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở Thái Nguyên trong thời gian vừa qua nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy
sự hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong hoạt động chăn
nuôi - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt làm tiền đề tạo nên chuỗi cung ứng lợn thịt bền
vững, thu lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các tác nhân tham gia chuỗi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, phát triển cơ sở lý luận và rút ra bài học kinh nghiệm thực
tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt;

luan an


4
- Phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động liên kết, các yếu tố ảnh
hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên;
- Gợi ý giải pháp giúp hình thành và phát triển liên kết bền vững trong chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cung ứng; nội dung, hình thức, mức độ liên kết kinh tế của các tác
nhân của chuỗi cung ứng chăn ni – tiêu thụ lợn thịt; Các chính sách liên quan của
Nhà nƣớc, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tập trung trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê thứ cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời
gian 5 năm từ 2015 - 2019 và thu thập số liệu sơ cấp tại thời điểm năm 2019. Phạm
vi để xuất giải pháp đến năm 2030.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào phân tích hoạt động của

các tác nhân trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt, đánh giá thực trạng
về các liên kết theo chiều ngang giữa những hộ chăn nuôi, liên kết dọc theo chuỗi
cung ứng Ngƣời cung ứng đầu vào – Ngƣời chăn nuôi – Ngƣời tiêu thụ lợn thịt, kết
quả, hạn chế của các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết tại địa phƣơng, các yếu tố
ảnh hƣởng đến việc thúc đẩy hình thành liên kết và phát triển bền vững các liên kết
kinh tế giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh
Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về liên kết kinh tế trong sản
xuất và tiêu thụ nơng sản, qua đó cung cấp một số cơ sở lý thuyết phù hợp với tình
hình thực tiễn thực hiện triển khai liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm lợn
thịt. Đồng thời, luận án cũng đƣa ra phƣơng pháp cần thiết đánh giá khách quan và
khoa học về thực trạng liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
ở phạm vi địa phƣơng. Nghiên cứu cũng đƣa ra mơ hình phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến liên kết của hộ chăn nuôi làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển liên
kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, phát triển ngành chăn nuôi
bền vững là cơ sở để tăng thu nhập cho ngƣời chăn nuôi.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý địa phương

luan an


5
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho những nhà hoạch
định chính sách có một cái nhìn cụ thể và tồn diện về chính sách liên kết trong
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Từ đó, thiết lập và tiến hành có hiệu quả hơn các
chƣơng trình, đề án, chính sách quản lý tổ chức sản xuất chăn nuôi và hoạt động
tiêu thụ mặt hàng lợn thịt tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao thu nhập của
ngƣời dân nông thôn, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và lợi ích bền vững của cả

ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn trong tƣơng lai,
đóng góp sự phát triển kinh tế xã hội.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn đối với người chăn nuôi, các doanh nghiệp tham gia chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Thúc đẩy hoạt động liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tăng cƣờng
các yếu tố cạnh tranh, thực hiện giám sát quy trình chăn ni vệ sinh an tồn thực
phẩm có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn. Với các giải pháp
đƣợc đề xuất trong luận án dựa trên các phân tích về thực trạng, các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả, hiệu lực liên kết trong chăn ni và tiêu thụ lợn thịt do đó sẽ
giúp các chủ thể tham gia chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt có một mơi trƣờng cũng nhƣ
cơ sở hành lang pháp lý bảo vệ cho hoạt động liên kết chăn ni giúp họ có thể tồn
tại và phát triển trong tình hình mới khi mà Việt Nam tham gia các hiệp định
thƣơng mại tự do WTO, Hiệp định xuyên Thái Bình dƣơng (TTP), hình thành khu
vực cơng đồng ASEAN ..vv.
5. Đóng góp mới của luận án
(1) Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hồn thiện và làm sáng tỏ thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nói
chung và chăn ni - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Cụ thể, luận án đƣa ra khái niệm,
đặc điểm liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; các yếu tố
khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển ổn định các
liên kết kinh tế trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Rút ra những bài học kinh nghiệm để
vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn thúc đẩy các hoạt động liên kết kinh tế
giữa các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất chăn nuôi lợn thịt nhằm duy trì
mối quan cung cầu, ổn định và tăng cao thu nhập cho hộ chăn nuôi lợn thịt.
(2) Luận án xây dựng đƣợc khung phân tích và hệ thống các chỉ tiêu nghiên
cứu liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.

luan an



6
(3) Trên cơ sở tài liệu thứ cấp và kết quả điều tra khảo sát, luận án đã khái
quát cơ bản hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt; phân tích thực trạng, đánh giá
mức độ liên kết kinh tế theo chiều ngang và chiều dọc trong chuỗi cung ứng sản
phẩm lợn thịt, phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành các liên kết
kinh tế của hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án sử dụng phƣơng
pháp Kruskall-Wallis để kiểm định sự khác biệt trong mỗi nhóm đối với kết quả
liên kết ngang (liên kết hợp tác, hợp tác xã) và liên kết dọc (liên kết với doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra) theo từng mức độ trong mỗi biến và sử dụng mơ
hình hồi quy Logits để đánh giá khả năng tham gia liên kết của hộ chăn ni.
Bên cạnh đó, luận án là báo cáo đầu tiên hệ thống hóa các chính sách hỗ trợ
hoạt động liên kết trong sản xuất nông nghiệp và trong hoạt động chăn nuôi lợn thịt
áp dụng tại địa phƣơng trong giai đoạn 2015 – 2020, chỉ ra đƣợc những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc trong hoạt động triển
khai các chính sách liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên.
(4) Luận án đã đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp thúc đẩy hình thành, phát
triển liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt làm tiền đề xây dựng chuỗi
cung ứng nông sản bền vững bảo đảm cả hai mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định thu
nhập ngƣời chăn ni và đảm bảo lợi ích ngƣời tiêu dùng thịt lợn trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
6. Bố cục của luận án
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án đƣợc bố cục thành 5 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về liên kết kinh tế trong chăn nuôi
và tiêu thụ lợn thịt
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở
tỉnh Thái Nguyên

Chương 5: Giải pháp tăng cƣờng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở tại tỉnh Thái Nguyên.

luan an


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu của nƣớc ngồi
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất
- tiêu thụ nông sản
Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động “Liên kết” ngày càng đƣợc ứng dụng
trong phát triển kinh tế vùng, ngành, phát triển từng sản phẩm ..vv nhằm mục tiêu
nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ của các chủ thể tham gia liên kết. Với hƣớng
tiếp cận nghiên cứu liên kết kinh tế là một thành phần quan trọng, là “chất kết dính”
[31] trong hoạt động xây dựng và phát triển chuỗi ngành hàng, xuyên suốt từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhƣ chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị. Mối liên kết giữa các
tác nhân trong chuỗi đƣợc xem là nhân tố quan trọng nhằm phát triển và nâng cao
năng lực hoạt động của chuỗi.
Trên thị trƣờng, nơng sản là một loại hàng hóa đặc biệt vì chất lƣợng nơng
sản ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Do vậy, mối quan tâm hàng
đầu của ngƣời tiêu dùng đối với mặt hàng này là phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, từ khâu sản xuất cho tới khâu chế biến. Nhận thức đƣợc điều đó, LKKT
trong chuỗi sản xuất nơng sản đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là tại các nƣớc phát
triển cao trong những năm gần đây. Vì thế, cho đến nay, cũng đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về LKKT trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, đƣợc chia thành nhiều
nhóm khác nhau. Trong nội dung dƣới đây, tác giả phân tích một số cơng trình tiêu
biểu liên quan đến chuỗi giá trị (Value Chain), chuỗi cung ứng (Supply chain), liên
kết (Intergration hoặc Likage) trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nói chung,

chuỗi nơng sản nói riêng.
Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận chuỗi, nhiều nghiên cứu phân tích chuỗi giá
trị tồn cầu để tìm hiểu cách thức mà các công ty, các quốc gia hội nhập tồn cầu,
đồng thời chỉ ra lợi ích của LKKT và đánh giá các yếu tố tác động đến LKKT, một
số tác giả và cơng trình thuộc nhóm này là Gereffi and Kzeniewicz (1994), Van
Roekel và cộng sự (2002), Andrew và cộng sự (2008)...;
Dƣới khía cạnh tổng quát, Gereffi and Korzenniewicz (1994), trong nghiên
cứu về quản trị chuỗi giá trị toàn cầu đã thực hiện việc lập sơ đồ hoạt động trong
chuỗi và phân tích chuỗi để làm sáng tỏ vấn đề công ty, vùng, quốc gia đƣợc kết nối
với nền kinh tế toàn cầu nhƣ thế nào [64].
Nghiên cứu của Van Roekel và các cộng sự (2002) về xây dựng chuỗi cung
ứng nơng sản của đã chỉ ra lợi ích của các hộ nông dân khi tham gia vào chuỗi cung

luan an


8
ứng nơng sản, đó là sẽ giảm đƣợc chi phí giao dịch, đƣợc hƣởng các dịch vụ ƣu đãi
hơn nhờ đó, góp phần giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế [65].
Tƣơng tự, nghiên cứu của Andrew và cộng sự (2008) đã chỉ ra liên kết đem
lại lợi ích khi tập trung sản lƣợng của những ngƣời nông dân vào cùng một thời điểm.
Việc thống nhất lịch thời vụ cũng giúp phịng tránh dịch bệnh tốt hơn và quy mơ lớn
hơn sẽ tăng khả năng tiếp cận tín dụng hay ứng trƣớc vật tƣ tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho sản xuất [56].
Heijden và Vink (2013) trong nghiên cứu về sự bùng nổ của hoạt động siêu
thị và an ninh lƣơng thực ở Namibia đã xác định quy trình sản xuất của nông hộ chủ
yếu qua các khâu sản xuất - chế biến - đóng gói - tiêu thụ. Tác giả đã chỉ ra là do
liên kết giữa ngƣời sản xuất và ngƣời mua yếu cùng với các vấn đề nhƣ: thiếu thông
tin thị trƣờng; khả năng thƣơng lƣợng k m và sản xuất phân tán; cơ sở hạ tầng k m
phát triển; vốn tài chính, vật chất và nhân lực cần thiết hạn chế là năm rào cản chính

trong tiếp cận thị trƣờng của nông dân sản xuất nhỏ ở các nƣớc đang phát triển [73].
Nghiên cứu mặt hàng chè, Chen Wu (2009) tập trung phân tích chuỗi
cung ứng sản phẩm chè trong nƣớc và xuất khẩu của Trung Quốc. Tác giả đã đề
xuất gợi ý giải pháp về sự cần thiết phải liên kết với nhau giữa các hộ trồng chè
khi tham gia vào chuỗi [62].
Nghiên cứu của UNCTAD (2001) về liên kết giữa các công ty trong chuỗi
sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chỉ ra LKKT bao gồm ba loại: liên kết dọc, liên kết
ngang, liên kết ch o và liên kết các công ty với các đơn vị phi kinh doanh nơi liên
kết ch o đƣợc thực hiện giữa các công ty trong cùng một lĩnh vực, liên kết dọc bao
gồm các liên kết ngƣợc và liên kết xuôi dựa trên mối quan hệ đầu vào - đầu ra
trong quá trình sản xuất [109]. Các mối liên kết này đƣợc thực hiện khá đa dạng
trong thực tiễn.
Hình thức chủ yếu liên kết kinh trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là liên
dọc và liên kết ngang. Trong đó loại hình LKKT ngang phổ biến hiện nay của nông
dân tại các quốc gia là tham gia vào hợp tác xã (HTX), đa số các nghiên cứu đều
khẳng định HTX mang lại rất nhiều lợi ích, đặc biệt là lợi ích về mặt kinh tế cho
nơng dân.
Prakash Daman (2000) nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX nông
nghiệp của Nhật Bản, từ đó ứng dụng với các nƣớc đang phát triển, tác giả đã đề
xuất các yếu tố giúp cho HTX nông nghiệp thành công là: sự tham gia quản lý của
xã viên, vai trò của ban quản trị, ban kiểm sốt, vai trị của Chính phủ trong việc
khuyến khích hỗ trợ cho phát triển HTX [91].
Tƣơng tự, nghiên cứu của Osterbeg và Nilson (2009) [89] đã chỉ ra rằng sự

luan an


9
tham gia bình đẳng của xã viên vào hoạt động quản trị HTX có tác động đến kết quả
HTX, thơng qua đó, mỗi xã viên chia sẻ hiểu biết chung của mình. Đây là tiền đề

giúp mang lại giá trị gia tăng cho HTX và tăng cƣờng lợi ích cho các thành viên.
Một số nghiên cứu tập trung phân tích mối liên kết dọc giữa nông dân và
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đây là một loại hình liên kết
quan trọng và cần đƣợc mở rộng tại các nƣớc đang phát triển, khi nền sản xuất nơng
nghiệp cịn trong tình trạng manh mún. Các tác giả thuộc nhóm này có thể kể đến
là: Minot (2007), Wainaina và cộng sự (2012), Prowse (2012).
Prowse (2012) nghiên cứu LKKT dọc bằng hình thức hợp đồng giữa nơng
dân và doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển chỉ ra LKKT này là giải pháp thích
hợp nhằm hạn chế các thất bại thị trƣờng nơng nghiệp vì nó khuyến khích các luồng
thông tin liên quan đến sản xuất, tăng hiệu suất theo quy mơ, giảm chi phí và hỗ trợ
các nguồn lực tài chính, kỹ thuật. Hơn nữa, hợp đồng cịn khuyến khích nơng dân
đầu tƣ nhiều hơn trong sản xuất do đƣợc hỗ trợ về tín dụng và đảm bảo kênh phân
phối, điều này dẫn đến mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa nông dân và các doanh
nghiệp[94].
Nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển, Minot
(2007) đã cho kết quả là liên kết thông qua Hợp đồng trong nơng nghiệp có thể hỗ
trợ nơng dân nhỏ trong việc nâng cao năng suất [86].
Tƣơng tự, nghiên cứu hợp đồng liên kết trong chăn nuôi gia cầm ở Kenya,
Wainaina và cộng sự (2012) cho thấy có sự gia tăng thu nhập thuần của hộ chăn
nuôi tham gia liên kết so với hộ không tham gia hợp đồng liên kết [106].
Shyamal K. Chowdhury (2005) nghiên cứu các nguyên nhân của sự xuất
hiện của bán lẻ hiện đại và các mối quan hệ dọc trong chuỗi giá trị thực phẩm của
Indonesia, và hậu quả của những thay đổi này đối với tổ chức thị trƣờng và phân
phối giá trị. Những phát hiện của bài viết này cho thấy rằng có cả hai yếu tố về phía
cung và cầu góp phần vào sự xuất hiện của bán lẻ hiện đại. Sự phát triển của mối
quan hệ dọc giữa nông dân và các nhà bán lẻ hiện đại đƣợc quan sát ở Indonesia là
một phản ứng trực tiếp với rủi ro và sự không chắc chắn về chất lƣợng. Trong mối
quan hệ dọc, các nhà bán lẻ quy mô lớn có thể kiếm đƣợc tiền thuê độc quyền và có
nguy cơ loại trừ nông dân quy mô nhỏ khỏi chuỗi giá trị thực phẩm mới nổi. Tuy
nhiên, có những kênh thay thế thơng qua đó nơng dân có thể bán sản phẩm của họ,

mặc dù với giá thấp hơn so với các kênh hiện đại, và các biện pháp có thể đƣợc thiết
lập để bảo vệ họ chống lại tiền th độc quyền. Những phát hiện có ý nghĩa chính
sách quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển [96].

luan an


10
Ở khía cạnh vi mơ, Porter (1985) đã nghiên cứu mối liên kết của các tác
nhân trong chuỗi giá trị để xác định vị thế công ty trong thị trƣờng và mối liên hệ
với các nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Theo Porter, tính cạnh tranh
của cơng ty có thể phân tích bằng cách xem x t liên kết theo chuỗi giá trị từ thiết kế
sản xuất, mua vật tƣ đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các
dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ [92].
Nhƣ vậy, khi nghiên cứu về sự liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông
sản bằng nhiều cách thức và phƣơng pháp khác nhau, các tác giả nƣớc ngoài cũng
đã chứng minh rằng liên kết kinh tế để hình thành nên chuỗi sản phẩm là xu hƣớng
sản xuất trong thời đại hiện nay. Sự hình thành, phát triển bền vững của các chuỗi
(chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng) chỉ khi các thành viên trong chuỗi hợp tác liên
kết với nhau. Tuy nhiên cũng từ một số kể quả nghiên cứu cho thấy, việc hình
thành, phát triển của mỗi một chuỗi sản phẩm hàng hóa trong mỗi khu vực đều có
thể thực hiện áp dụng theo một cách thức duy nhất mà việc xây dựng, tăng cƣờng liên
kết kết trong mỗi một chuỗi sản phẩm hàng hóa cần có những nghiên cứu thực nghiệm
cụ thể.
1.1.2. Nghiên cứu về liên kết chuỗi hàng hóa lợn thịt
Lợn thịt là một trong những hàng hóa nơng sản tiêu biểu, là sản phẩm trực tiếp
của hoạt động chăn ni. Trên thế giới đã có một số tác giả thực hiện nghiên cứu về
chuỗi hàng hóa thịt lợn và các phƣơng thức LKKT trong sản xuất tiêu thụ thịt lợn.
Jeffrey (2005) trong nghiên cứu về liên kết giữa các nhà sản xuất thịt lợn lớn
của Mỹ với các trang trại đã phát triển một mơ hình quyền tài sản cho biết cách thức

trong một số trƣờng hợp hợp đồng sản xuất khơng chuyển giao đủ quyền kiểm sốt
việc sử dụng tài sản sản xuất cho những ngƣời trung gian giữa các công ty sản xuất
thịt lợn và các trang trại chăn ni gia cơng. Xu hƣớng liên kết tồn diện trong sản
xuất thịt lợn “từ chuồng nuôi đến bàn ăn” là xu hƣớng tất yếu. Mặt khác, liên kết
loại bỏ một số khuyến khích tự đầu tƣ của ngƣời chăn ni, và do đó chi phí chăn
ni tại các trang trại của cơng ty có xu hƣớng tƣơng đối lơn hơn việc giao khốn
cho các trang trại chăn ni gia công. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng liên kết trong sản xuất thịt lợn ở các nƣớc phát triển là: sự khơng hồn
chỉnh trong hợp đồng sản xuất, động lực của ngƣời chăn nuôi, vấn đề quản lý rác
thải môi trƣờng [75].
Birgit Schulze (2006) trong nghiên cứu về liên kết dọc trong sản xuất lợn
thịt ở Đức, đã chỉ ra rằng liên kết sẽ đem lại việc giảm chi phí giao dịch cho các
thành viên trong chuỗi. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu nghiệm cho thấy ngƣời chăn
nuôi lợn ở Đức không thực sự mong muốn đƣợc tham gia hợp đồng liên kết trong

luan an


11
hoạt động chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt. Nghiên cứu cũng chỉ ra khơng có một
phƣơng thức sản xuất nào là duy nhất phù hợp với tất cả các vùng, các quốc gia mà
trong thời kỳ hiện đại có thể tồn tại nhiều phƣơng thức tổ chức sản xuất chăn nuôi
khác nhau [57].
Nhƣ vậy, phần lớn các nghiên cứu về liên kết trong chuỗi hàng hóa lợn thịt
đến nay mới chỉ tập trung vào nghiên cứu các hợp đồng liên kết dọc giữa các công
ty và trang trại chăn ni gia cơng tại các nƣớc có nền nơng nghiệp phát triển tồn
diện nhƣ Mỹ, Đức, và chƣa có nghiên cứu nào phân tích liên kết trong chuỗi sản
phẩm lợn thịt tại địa phƣơng của các nƣớc có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Việt Nam.
1.2. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

Ở Việt Nam, với việc hình thành kinh tế tập thể, kế hoạch tập trung từ rất
sớm nên vấn đề LKKT là không mới. Tuy nhiên cùng với sự thay đổi vận hành cơ
chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trƣờng, kinh tế tập thể
dần mất đi vai trị chủ đạo của nó. Sau đó, để thích ứng với nền kinh tế chun mơn
hóa, hội nhập mạnh mẽ, vấn đề liên kết kinh tế lại đƣợc xã hội, Nhà nƣớc quan tâm
thúc đẩy. Đặc biệt, kể từ năm 2002 khi Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 của Thủ tƣớng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản
hàng hố thơng qua hợp đồng, thì trong nƣớc đã có nhiều tác giả thực hiện các
nghiên cứu về chính sách LKKT, phân tích thực trạng hoạt động của các tác nhân
trong các mơ hình liên kết nông sản.
Một cách tổng quát, Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Vũ Đức Hạnh (2015)
nghiên cứu vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Các kết quả và gợi ý
giải pháp có ý nghĩa thực tiễn nhất định.
Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) xem x t vấn đề hợp tác trong nơng nghiệp.
Tác giả cho rằng LKKT chính là những phƣơng thức hoạt động của các hình thức
hợp tác trong kinh tế, do vậy LKKT phát triển ngày càng phong phú, đa dạng theo
sự phát triển của kinh tế; tất cả các mối quan hệ kinh tế đƣợc hình thành giữa hai hay
nhiều đối tác với nhau dựa trên những hợp đồng với những thoả thuận nhất định [35].
Vũ Đức Hạnh (2015) nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông
sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình. Kết quả cho thấy các nơng sản đƣợc tiêu thụ
chủ yếu thơng qua nhiều hình thức LKKT khác nhau nhƣ : hạt nhân trung tâm, LK
đa chủ thể, LK qua trung gian và LK phi chính thống. Trong đó, hình thức hạt nhân
trung tâm với sự hỗ trợ các yếu tố đầu vào và sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của đơn
vị liên kết đã tƣơng đối bảo đảm việc tuân thủ điều khoản trong hợp đồng thỏa

luan an


12
thuận. Trong hình thức liên kết đa chủ thể, mối liên kết giữa Nhà nƣớc, nhà khoa

học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống đƣợc thể
hiện khá cụ thể và rõ n t, đặc biệt là vai trị của Cơng ty TNHH vật tƣ nơng nghiệp
Hồng Quang và vai trị của HTX nơng nghiệp. Đối với hình thức liên kết qua trung
gian trong tiêu thụ sản phẩm nấm ăn thì HTX nơng nghiệp đóng vai trị trung gian,
là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong việc cung ứng đầu vào, hỗ trợ kỹ
thuật và tổ chức thu mua sản phẩm. Trong hình thức liên kết phi chính thống, mặc
dù mức độ tuân thủ các điều khoản thỏa thuận của hộ nơng dân và của cơ sở thu
gom có thấp hơn so với các hình thức liên kết chính thống nhƣng đa số các hộ vẫn
sẽ tiếp tục tham gia hình thức thỏa thuận này trong thời gian tới bởi vì hộ có thể bán
đƣợc sản phẩm nhanh chóng, thủ tục đơn giản, giá cả đƣợc thỏa thuận phải chăng
tùy theo biến động của thị trƣờng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tham gia liên
kết và kết quả thực hiện liên kết bao gồm: quy mô sản xuất của hộ, trình độ văn hóa
của chủ hộ, giá thu mua và cơ chế thanh toán trong hợp đồng, biện pháp quản lý
giám sát tình hình thực hiện hợp đồng của chủ thể tham gia liên kết với hộ nông
dân, sự biến động giá bán trên thị trƣờng. Trong đó điều kiện kinh tế của hộ, trình
độ văn hóa của chủ hộ và quy mô sản xuất của hộ là những yếu tố ảnh hƣởng có ý
nghĩa thống kê đến sự tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ [18].
Hồ Quế Hậu (2012) nghiên cứu LKKT dọc giữa doanh nghiệp chế biến
nông sản với nông dân ở Việt Nam đã chỉ ra một số kết quả chính (i): Các mơ hình
liên kết trong thực tiễn ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng xuất phát từ các nhu
cầu, điều kiện hoàn cảnh khác nhau của từng vùng, từng ngành hàng, từng doanh
nghiệp. Khơng thể có cơng thức chung cho mọi trƣờng hợp. (ii) Ba yếu tố: tính
chuyên biệt của sản phẩm; sự đột phá về kỹ thuật, chất lƣợng và giá cạnh tranh so
với thị trƣờng của sản phẩm do nông dân và doanh nghiệp sản xuất ra; quan hệ tài
sản giữa hai bên là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của hợp đồng liên kết.
(iii) Quy hoạch lựa chọn cây - con, tình huống cụ thể để thực hiện hợp đồng chƣa
phù hợp và thiếu chế tài pháp luật, hành chính để xử phạt vi phạm hợp đồng là 2
vấn đề đang đặt ra cho tổ chức thực hiện liên kết ở Việt Nam. Những tồn tại yếu
k m trong quá trình thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông
dân có những ngun nhân khách quan (nhƣ trình độ phát triển của lực lƣợng sản

xuất của nông nghiệp và công nghiệp chế biến nƣớc ta cịn thấp; quy mơ sản xuất
của nơng dân cịn manh mún, phân tán, trình độ phát triển thị trƣờng còn ở mức
tháp; liên kết kinh tế mới chỉ đóng vai trị hỗ trợ cho kinh tế thị trƣờng và sự điều
tiết quản ý của Nhà nƣớc) và những nguyên nhân chủ quan (1. Nhận thức về vai trị,
vị trí thật sự của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân

luan an


13
của Nhà nƣớc ta thời gian qua con đặt ở mức q cao so với vị trí vai trị thật sự của
nó chỉ là thể chế hỗ trợ cho thị trƣờng và sự hình thành của nó phải có đủ điều kiện
khách quan và chủ quan cần thiết; tƣ đó đã có biểu hiện chủ quan, nóng vội trong
chủ trƣơng và chỉ đạo thực hiện. 2. Môi trƣờng pháp lý của nền kinh tế nƣớc ta nói
chung chƣa hồn thiện, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp, nông thôn hết sức lỏng
lẻo; nhất là việc xử lý tranh chấp trong vi phạm hợp đồng kinh tế. 3 Mơ hình, nội
dung, hình thƣc để thực hiện thể chế liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân chƣa đƣợc hồn thiện, cịn nhiều bất cập. 4. Các chính sách nhà nƣớc để tạo
ra môi trƣờng kinh tế xã hội thúc đẩy liên kết phát triển chƣa đƣợc làm rõ và chú
trọng thực hiện. 5. Chủ nghĩa cơ hội, chủ tâm tìm lợi ích trƣớc mắt, chƣa xem trọng
lợi ích lâu dài, tranh thủ, chụp giật cầu lợi cho mình, khơng xem trọng lợi ích của đối
tác trong cách nghĩ, cách làm của ngƣời nơng dân và doanh nghiệp cịn nhiều, có nơi,
có lúc rất nghiêm trọng [19].
Một số nghiên cứu nhƣ Nguyễn Trọng Khƣơng và cộng sự (2010), Lê Ngọc
Hƣớng (2011), Lê Hữu Ảnh (2011), Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự (2012) xem xét
vấn đề liên kết đối với các mặt hàng sản có lợi thế của Việt Nam nhƣ: mía đƣờng,
tơm, cá, thịt lợn, chè. Điểm chung của phần lớn các nghiên cứu này tập trung phân
tích liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.
Lê Hữu Ảnh và cộng sự ( 2011) nghiên cứu và đề xuất hình thức hợp đồng
sản xuất giữa doanh nghiệp với hộ nơng dân trong sản xuất chè và mía đƣờng ở Sơn

La. Kết quả cho thấy hình thức hợp đồng liên kết là khá đa dạng, gắn với các nội
dung liên kết (quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia) khác nhau. Nghiên
cứu này cung cấp một số bài học kinh nghiệm tốt về tổ chức liên kết sản xuất và
tiêu thụ nơng sản nói chung, thịt lợn nói riêng [1].
Nguyễn Trọng Khƣơng và cộng sự (2010) phân tích mơ hình liên kết giữa
doanh nghiệp chế biến và hộ nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tcas giả
chỉ ra rằng liên kết cần đƣợc xây dựng dựa trên sự gia tăng lợi ích (thơng qua giảm
các loại chi phí trung gian, rủi ro, thiệt hại ) cho các bên tham gia. Kết quả nghiên
cũng cho thấy những yếu tố chính làm giảm mức độ hiệu quả và bền vững của liên
kết là: tính tự phát, liên kết khơng có hợp đồng bằng văn bản đƣợc chứng thực bởi
cơ quan có thẩm quyền và việc phân chia lợi ích chƣa cơng bằng [28].
Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự (2012) nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng
tôm sú, chỉ ra các liên kết ngang giữa các nhà máy chế biến chủ yếu chỉ là tham gia các
Hiệp hội (ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh) nên khơng rõ ràng. Trong khi đó, liên kết dọc đa
dạng hơn cả về nội dung, hình thức và bên tham gia. Hạn chế, cản trở đối với liên kết dọc
chủ yếu liên quan đến: (i) kỹ thuật, mùa vụ; (ii) đặc điểm sản phẩm; (iii) thói quen mua

luan an


14
bán; (iv) thiếu tổ chức trung gian hỗ trợ liên kết; (v) vốn đầu tƣ; (vi) rủi ro về giá cả. Tác
giả cũng chỉ ra các loại hình liên kết ở đây khơng hồn tồn đƣợc xây dựng một cách bài
bản, có hợp đồng chính thức bằng văn bản nên tính hiệu lực chƣa cao. Mặc dù vậy, bài
học kinh nghiệm về sử dụng đa dạng và linh hoạt các hình thức hợp đồng gắn với đặc thù
của từng khu vực, lĩnh vực hoạt động nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả của
hợp đồng và cải thiện quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia hợp đồng liên kết, xây dựng
và củng cố lòng tin dựa trên sự cơng khai, minh bạch và cùng có lợi sẽ là nền tảng cho
tính bền vững của liên kết [36]
Nghiên cứu của Vũ Quỳnh Nam (2017) phân tích phát triển làng nghề chè

tỉnh Thái Nguyên theo hƣớng bền vững. Xuất phát từ quan điểm cho rằng để phát
triển làng nghề chè theo hƣớng bền vững thì vai trị của liên kết (liên kết ngang giữa
các hộ nghề thông qua việc tham gia HTX) đóng vai trị quan trọng, luận án đã xây
dựng hàm hồi quy Binary Logistic để phân tích các nguyên nhân hộ trồng chè tham
gia HTX. Trong MH, biến phụ thuộc là biến giả (có giá trị bằng 1 nếu các hộ tham
gia HTX và bằng 0 nếu các các hộ chƣa tham gia HTX); Các biến độc lập của mơ hình
là các yếu tố ảnh hƣởng đến việc có hay khơng các hộ dân tham gia vào làng nghề, bao
gồm: giới tính của chủ hộ, độ tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số thành
viên của hộ, doanh thu từ sản xuất và chế biến chè của hộ, chính sách hỗ trợ. MH đã
lƣợng hóa tác động của cá yếu tố này tới quyết định tham gia HTX. Có thể nói, kết quả
của nghiên cứu đã cung cấp phƣơng pháp hữu ích khi lƣợng hóa các yếu tố tác động tới
việc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa [32].
1.2.2. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn
Ngành hàng thịt lợn là một ngành chăn ni chủ lực của Việt Nam nói chung
và các địa phƣơng nói riêng. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến sản xuất
và tiêu thị thịt lợn. Một số nghiên cứu có liên quan đến ngành chăn nuôi lợn ở Việt
Nam là: Nghiên cứu hợp tác giữa Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tế (ILRI), Đại sứ
quán Thụy Sỹ tại Việt Nam và Chính phủ c với Học viện nông nghiệp Việt Nam,
Trƣờng Đại học Y tế công cộng. Nghiên cứu tập trung đánh giá “Giảm thiểu nguy
cơ bệnh tật và cải thiện an toàn thực phẩm của chuỗi giá trị chăn nuôi lợn quy mô
nông hộ tại Việt Nam - PigRISK, 2012” và “Tăng cƣờng năng lực về áp dụng đánh
giá nguy cơ để quản lý an toàn thực phẩm trong sự tƣơng tác sản xuất thực phẩm môi trƣờng - sức khỏe ở Việt Nam- FOODRISK, 2013”. Các nghiên cứu này cho
rằng cần phải cải thiện sinh kế của ngƣời dân ở nông thôn và thành thị tại Việt Nam
bằng các cơ hội cải thiện và tăng thu nhập từ chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thông qua
kết quả của giảm thiểu rủi ro liên quan tới các bệnh truyền qua thịt lợn đồng thời

luan an



×