Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cơ khí dệt may Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.99 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang từng bớc chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách, và các công cụ khác theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trên con đờng đi tới, mặc dù còn không ít khó khăn, thử thách, cộng cho
đến thời điểm này, chúng ta có thể khẳng định rằng: Nớc ta đã khắc phục một bớc
rất quan trọng tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài, đó là thành tựu nổi
bật của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc.
Tuy nhiên, quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đang đặt ra những yêu
cầu, thách thức lớn đối với nhiều doanh nghiệp, bởi quy luật cạnh tranh nghiệt ngã
của thị trờng.
Mục đích cuối cùng cuả một doanh nghiệp là: Sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao, điều này, có ý nghĩa thực tiễn to lớn đó là tiền đề đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển đi lên, đứng vững trong cơ chế thị trờng, đồng thời góp
phần cho nền kinh tế đất nớc tăng trởng phát triển không ngừng.
Mục đích của mỗi doanh nghiệp là: Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất, điều này có ý nghĩa thực tiễn và to lớn nó đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
phát triển đi lên.
Đối với một doanh nghiệp cụ thể có qui mô và trình độ công nghệ sản xuất
nhất định, với yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất, sản phẩm cụ thể cần phải có sự phối,
kết hợp một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy đây là sự cấp thiết đòi hỏi đặt ra cho việc nghiên cú vấn đề hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp công nghiệp và Công ty cơ khí dệt may
Hng yên cũng nằm trong đó.
Công ty cơ khí dệt may Hng yên là một doanh nghiệp nhà nớc với quy mô
vừa, đợc đầu t xây dựng và phát triển gần 40 năm, cơ sở vật chất còn rất khiêm tốn
và tơng đối lạc hậu. Trong cơ chế bao cấp, Công ty đã góp phần cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng,
mặt hàng đa dạng phong phú, rất khác nhau về mẫu mã, tính năng kỹ thuật, yêu
cầu và mục đích sử dụng mà Công ty lại sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu


vốn nghiêm trọng, điều kiện lợi thế doanh nghiệp địa hình ở một tỉnh nhỏ và ảnh h-
ởng nhiều đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Các vần đề nêu trên đã làm nổi bật vấn đề bức xúc là: Hoạt động sản xuất
kinh doanh trong Công ty cơ khí dệt may Hng yên để đạt đợc hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
Chính vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài: Phân Tích hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty cơ khí dệt may Hng yên.
Đề tài này, góp phần xác định một cách có cơ sở lý luận và thực tiễn những
nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí dệt may
Hng yên. Đồng thời phân tích đợc một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí dệt may Hng yên trong giai đoạn hiện nay.
phần I
Khái quát về Công ty cơ khí dệt may Hng yên
I- Quá trình hình thành và phát triển:
-Công ty cơ khí dệt may Hng yên đợc thành lập Ngày 1 tháng5 năm 1959.
-Địa chỉ: 76 Nguyễn Thiện Thuật - Phờng Minh Khai - Thị xã Hng yên -
Tỉnh Hng yên
-Diện tích mặt bằng : 3,5 Ha
Trớc đây gọi là nhà máy cơ khí 1-5 thợc Sở Công nghiệp Hng yên, Hải H-
ng.Với chức năng nhiệm vụ sản xuất các trang thiết bị phụ tùng phục vụ nông
nghiệp là chính gồm các sản phẩm là công cụ lao động, cầy cuốc, xe cải tiến, bơm
nớc, tuốt lúa, ép mía, phụ tùng phụ kiện theo máy kéo nh bánh sắt thuyền phao,
phay đất, thùng nớc máy bông sen v.v.
Từ năm 1985 chuyển về bộ công nghiệp nhẹ và trực tiếp phục vụ cho ngành
dệt và các ngành sản xuất công nghiệp là chính.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nớc đặc biệt là những
năm 1990 trở lại đây do sự biến động của thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng đã đợc thay đổi đáng kể, từ việc chuyên sản xuất phụ tùng, sản
phẩm thay thế, sửa chữa phục vụ. Ngành dệt là chính Công ty đã năng động
chuyển hớng sản xuất kinh doanh theo hớng đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ mọi

đối tợng, mọi thành phần kinh tế, trên cơ sở hợp tác liên doanh liên kết với mục
tiêu:
Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vững sự tồn tại và
phát triển của Công ty trong cơ chế quản lý mới cơ cấu sản phẩm của Công ty cũng
đa dạng, cụ thể:
Sản xuất chế tạo chi tiết, phụ tùng bằng kim khí phục vụ nhu cầu sửa chữa
thay thế cải tiến trang thiết bị cho các nhà may công nghệ thuộc các ngành kinh tế
nh:
Ngành Dệt, Sợi, Giấy, xi măng, sành sứ, vật liệu xây dựng, hoá chất v.v..và
các ngành kinh tế quốc dân khác.
- Năm 1992 để giải quyết một phần lao động dôi d ngoài dây chuyền sản
xuất cơ khí và tận dụng tiềm năng sẵn có của Công ty, hỗ trợ của các cơ quan chủ
quản, nhà máy đã đầu t xây dựng một xởng may công nghiệp với qui mô 1 dây
chuyền sản xuất gồm 61 thiết bị ( có 11 chủng loại) với tổng mức vốn đầu t là :
950.000.000 đồng Việt Nam, công suất thiết kế là : 50.000 sản phẩm áo Jắckét /
năm đảm bảo cho một trăm lao động có việc làm và thu nhập.
- Năm 1995 Công ty tiến hành lắp đặt 1 dây chuyền cán thép mi ni, tận dụng
phôi phế liệu, kéo thành thép phục vụ nhu cầu dân dụng với tổng mức vốn đầu t là
150.000 triệu đồng.
- Tháng 11 năm 1998 Công ty đã đầu t 1 dây chuyền: Lò nấu thép, mác thép
chất lợng có công suất 500 Kg/ mẻ với tổng vốn đầu t ban đầu 300 triệu đồng là
phục vụ trực tiếp nhu cầu của Công ty cũng nh nhu cầu của bạn hàng.
Mục tiêu của Công ty trong năm tới tiếp theo Công ty tiếp tục tìm kiếm thị
trờng và đối tác để mở rộng sản xuất kinh doanh thêm ngành nghề mới.
Trên cơ sở phát huy và sử dụng triệt để những tiềm năng sẵn có của Công ty
nh : Nhà xởng, đất đai máy móc, thiết bị và lao động v.v.
Giám Đốc
Sơ đồ cơ cấu chức năng bộ máy chủ thể của
Công ty cơ khí dệt may Hng yên
II- Quy trình công nghệ và cơ cấu, nhiệm vụ sản xuất

của Công ty cơ khí dệt may H ng yên:
* Qui trình công nghệ sản xuất:
Phó Giám Đốc
Phụ trách SX cơ khí
Phó Giám Đốc
Phụ trách
may công nghiệp
Phòng
kế hoạch
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
lao động
Bảo vệ
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
kỹ thuật
đầu t
Khối trực
tiếp sản
xuất
Là một Công ty sản xuất, chế tạo cơ khí, sản phẩm là những chi tiết,
phụ tùng của máy móc thiết bị và các trang thiết bị công nghệ; do vậy, quy
trình công nghệ sản xuất chính của quá trình sản xuất trong Công ty đợc

thực hiện theo quy trình tổng quát sau đây :
-Trờng hợp nguyên liệu chính đầu vào là: Gang thỏi, than đá và các
hợp chất luyện kim.
Quy trình công nghệ sản xuất theo các bớc sau đây:
Gang củ Nấu, đúc Gia công Nhiệt luyện Sản
Than đá tạo phôi cơ khí mạ, sơn Phẩm
- Trờng hợp nguyên vật liệu chính là thép cây:
Quy trình công nghệ sản xuất theo các các bớc sau đây:
Thép ca cắt Gia công Nhiệt luyện, mạ sơn Sản
cây rèn dập cơ khí gia công tinh phẩm

- Trờng hợp nguyên vật liệu chính là thép tấm:
Quy trình công nghệ sản xuất chính theo các các bớc sau đây:
Thép Cắt, cuốn Nhiệt luyện Sản
tấm Rèn, hàn, gò v.v mạ, sơn v.v phẩm
Đó là 3 dạng quy trình công nghệ cơ bản có tính chất đặc trng trong
quá trình sản xuất của Công ty; Tuy nhiên cá biệt có những chi tiết, sản
phẩm phải qua nhiều bớc công nghệ mới đạt đợc yêu cầu kỹ thuật, chất l-
ợng sản phẩm. Nhng cũng có những chi tiết, sản phẩm chỉ cần qua một số
bớc cũng đã đạt đợc yêu cầu kỹ thuật.
- Cơ cấu sản xuất của Công ty:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
Xuất phát từ đặc tính kỹ thuật và các yêu cầu chất lợng của các sản
phẩm là phụ tùng, thiết bị bằng kim khí và những dạng quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo phổ biến qua ngành Đúc tạo phôi, gia công cơ khí
v.v.; các chi tiết bằng thép; có thể phải qua nguyên công gia công nóng
( Rèn rập) , gia công cơ v.v. ; kết hợp với những nguồn lực sẵn cơ của Công
ty, đã hình thành nên một cơ cấu sản xuất gồm những bộ phận và bố trí,
sắp xếp nh sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí dệt may Hng yên

*Tổ chức các bộ phận sản xuất :
1/Bộ phận phục vụ sản xuất:
- Trang bị: Hệ thống kho, bến bãi v.v chứa các sản phẩm, phụ tùng
và vật t, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, diện tích khoảng: 800 m
2
.
Doanh nghiệp
Bộ
phận
phục
vụ SX
Phân
xởng
Đúc
Phân
xởng
cơ khí
Phân
xởng
cơ điện
Phân
xởng
may
- Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của
Công ty .
+ Quản lý, cấp phát vật t, nguyên liệu bán thành phẩm cho quá trình
sản xuất:
+ Quản lý nhập, xuất sản phẩm.
+ Tổ chức vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ thụ sản phẩm.

- Số lao động: Biên chế 3 đến 5 ngời, tuỳ thuộc vào kế hoạch sản
xuất chung của Công ty.
2/ Phân xởng đúc:
- Diện tích nhà xởng :
+ Nhà phân xởng đúc : 1440 m
2

+ Nhà mộc mẫu: 200 m
2
- Trang thiết bị chính :
+ Lò lấu gang gió nóng, công suất: 1.200 Kg/ h.
+ Lò chõ nấu gang, công suất: 300 Kg /h.
+ Hệ thống dầm cầu trục: Q = 3T.
+ Máy ca gỗ.
+ Máy bào, máy khoan v.v.
+ Hệ thống diện tích nớc đảm bảo cung cấp, và phục vụ đến nơi làm
việc theo yêu cầu.
+ Hệ thống lò ủ, lò sấy khuôn, thao, công suất 2T/ mẻ.
+ Hệ thống trang bị, dụng cụ để làm khuôn đúc v.v.
- Nhiệm vụ sản xuất:
+ Chế tạo mẫu cho vật đúc .
+ Làm khuôn, thao, nấu luyện gang, đúc phôi các chi tiết, sản phẩm
bằng gang và đúc các chi tiết, sản phẩm hoàn chỉnh có kết cấu vật liệu
bằng gang.
- Số tổ sản xuất: Gồm các loại tổ sau đây:
+ Tổ mộc mẫu.
+ Tổ nấu luyện gang.
+ Tổ làm khuôn.
+ Tổ làm thao.
+ Tổ làm sạch vật đúc và phục vụ.

Lao động mỗi tổ phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất từng thời kỳ.
3/ Phân xởng cơ khí :
- Diên tích nhà xởng :
+ Bộ phận cơ khí : Diện tích 1.450 m
2
+ Bộ phận gò rèn hàn: 1440 m
2
+ Bộ phận nhiệt luyện, mạ: 500 m
2
- Trang thiết bị chính : Bộ phận gia công cơ khí
Hệ thống máy tiện vạn năng.
Hệ thống máy phay vạn năng.
Hệ thống máy bào, xọc.
Hệ thống máy khoan, dao, mài.
Hệ thống máy phay hàn răng.
Hệ thống dầm cầu trục Q= 1 T và Q = 1,5 T để vận chuyển nâng hạ
phôi liệu trong quá trình sản xuất.
+ Bộ phận gò - rèn - hàn:
Hệ thống may búa hơi.
Hệ thống máy ca, cắt kim loại dạng tấm, tròn.
Hệ thống may dập.
Hệ thống điện đảm bảo phục vụ sản xuất đến các nơi làm việc.
Hệ thống may hàn điện
Hệ thống lò nung kim loại
+ Bộ phận mạ nhiệt luyện
Hệ thống mạ Cr, Ni, Cu, Zn.
Hệ thống máy đánh bóng .
Lò tôi cao tần
Lò tôi điện trở.
- Nhiệm vụ sản xuất chính :

+ Thực hiện các công việc về gia công cơ khí hoàn chỉnh các chi tiết
phụ tùng bằng kim khí.
+ Ca, cắt, Rèn rập, tạo phôi các chi tiết thép phục vụ cho gia công cơ
khí, và gia công hoàn chỉnh các chi tiết bằng kết cấu thép.
+ Cắt, uốn, gò hàn các chi tiết có kết cấu thép
+ Lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm phụ tùng đồng bộ.
+ Mạ, nhiệt luyện các chi tiết.
- Số tổ sản xuất: Gồm các loại tổ sau đây:
+ tổ tiện + Tổ bào
+ Tổ nguội + Tổ hàn
+ Tổ khoan + Tổ nguội, lắp ráp.
+ Tổ phay + Tổ mạ, nhiệt luyện
- Lao động mỗi tổ, phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất từng thời kỳ.
4/ Phân xởng cơ điện:
- Diện tích nhà làm việc: 200m
2
- Nhiệm vụ chính :
+ Sửa sữa, bảo dỡng các trang thiết bị trong toàn Công ty
+Quản lý, sử dụng hệ thống cung cấp điện cho các bộ phận sản xuất.
- Tổ sản xuất: có hai tổ
+ Tổ sửa cha cơ
+ Tổ sửa chữa điện.
-Lao động mỗi tổ, phụ thuộc và nhiện vụ sản xuất từng thời kỳ.
5/ Phân xởng may:
- Diện tích nhà xởng : 500m
2
- Trang thiết bị chính ;
+ Hệ thống máy may công nghiệp
+ Hệ thống bàn là hơi v.v.
- Nhiệm vụ sản xuất chính:

+ Nhận gia công các loại quần áo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Sản lợng 100.000 áo Jăc két/ năm.
- Số tổ sản xuất: Có các loại tổ sau:
+ Tổ may
+ Tổ ép
+ Tổ là v.v.
- Lao động của toàn bộ phân xởng là 300 - 350 công nhân và cán bộ
kỹ thuật quản lý .
Ngoài những bộ phận phục vụ sản xuất, và các bộ phận sản xuất đã
nêu ở trên, Công ty còn có tổ sản xuất phụ; làm nhiệm vụ cán kéo thép,
phục vụ cho quá trình sản xuất của nhà máy; sản lợng 40- 50 tấn/ tháng,
đạt doanh thu 140 - 150 triệu đồng/ tháng; đảm bảo nơi làm việc cho 8 -
10 lao động.
Tóm lại
Với cơ cấu bộ may quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty đợc chia thành 3 khối, với 3 chức năng cụ thể là:
- Khối phục vụ sản xuất do đồng chí Giám Đốc Công ty trực tiếp phụ
trách.
- Khối chuẩn bị sản xuất do đồng chí phó Giám Đốc trực tiếp phụ
trách khói này; khối này làm công tác đối ngoại là chủ yếu trong đó cụ thể
là : Công việc hiệp tác sản xuất, liên doanh liên kết, công tác mua vật t, tổ
chức tiêu thụ sản phẩm v.v. Nói rộng ra là tổ chức hoạt động Marketinh
của Công ty.
- Khối sản xuất do một đồng chí phó Giám Đốc trực tiếp phụ trách
công việc của khối này: Tổ chức, điều hành quá trình sản xuất trong Công
ty ; đảm bảo ra sản phẩm, hành hoá theo hợp đồng sản xuất, cơ cấu tổ chức
quản lý trong bộ máy quản lý theo kiểu kết hợp: trực tuyến và chức năng.
Giám Đốc Công ty đợc sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các
chuyên gia, các hội đồng t vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc
tìm giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. tuy nhiên, quyền quyết định

những vấn đề ấy vẫn thuộc về Giám Đốc Công ty.
Những quyết định quản lý, do các phòng chức năng nghiên cứu đề
xuất khi đợc thủ trởng thông qua, biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ
trên xuống dới theo tuyến đã quy định.
Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống
trực tuyến. Đặc biệt nhấn mạnh : Các phòng ban chức năng không có
quyền lệnh cho các phân xởng, các bộ phận sản xuất.
Rõ ràng, theo kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý này, phát huy đợc
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, và dảm bảo quyền chỉ
huy của hệ thống trực tuyến.
III: qui mô cơ cấu và năng lực sản xuất kinh doanh
1- Quy mô :
-Diện tích mặt bằng quy hoạch Công ty sản xuất 3,5 Ha.
- Diện tích nhà xởng kho tàng hơn 8000 m
2
- Hệ thống điện đảm bảo công suất và an toàn cho sản xuất về quy
mô cơ cấu mặt bằng và kết cấu nhà xởng đợc thiết kế và thi công theo quy
mô xí nghiệp sản xuất ngành công nghiệp nặng.
Do Viện thiết kế công trình cơ khí thiết kế trong những năm 70,
chiếm tỷ trọng 80 % của Công ty.
- Phần sản xuất may xuất khẩu và bộ phận sản xuất phụ nh thép cán,
xây dựng dịch vụ v.v. chiếm 20 %.
2- Về sản phẩm và sản lợng:
- Năng lực công suất sản xuất cơ khí khoảng trên 400 tấn/ năm trong
đó phụ tùng và thiết bị gia công hoàn chỉnh khoảng: 300 - 350tấn/năm.
- Năng lực sản xuất thép cán vuông, dẹt cho xây dựng 250 tấn/năm.
- Năng lực sản xuất may công nghiệp, hàng xuất khẩu khoảng:
180.000 sản phẩm là áo Jăc ket/ năm.
3- Về lao động :
- Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty: 540 ngời

+ Trong0 đó :
- Quản lý phục vụ chung và SX cơ khí là : 250 ngời
- Sản xuất may và phục vụ là : 290 ngời
+ Có trình độ đại họclà :25 ngời
+ Cao đẳng, trung cấp là: 34 ngời
+ Công nhân kỹ thuật bậc cao là : 46 ngời
4- Về vốn sản xuất kinh doanh:
- Vốn cố định : + Nguyên giá: 7.008.000.000 đồng
+ Giá trị còn lại : 3.766.000.000 đồng
- Vốn lu động: Ngân sách cấp trớc đây có: 208.000.000 đồng
Hiện tại gần nh toàn bộ vốn đi vay của Ngân hàng số d bình quân
nh năm 2001 khoảng 2,5 đến 2,7 tỷ đồng .
IV- Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí dệt
may H ng yên thời gian qua:
TT Chỉ tiêu kết quả ĐVT 1995 1996 1997 1998 1999
1 Gía trị sản suất công nghiệp
Tr. đồng
831 3.060 4.502 5.700 6.500
2 Doanh thu
Tr. đồng
2.803 4200 6.197 8.000 8.700
3 Sản phẩm hàng hoá
- Thiết bị phụ tùng cơ khí
- Thép cán xây dựng
- Sản phẩm may
Tấn
Tấn
1000SP
125
125

45
199
60
50
254
160
62
300
280
120
350
300
180
4 Thu nhập bình quân
1000
đ
286 300 323,6 416,600
459,217
- Mức tăng trởng những năm qua từ 42 % - 50 % năm TM bình quân
5 năm 1993 - 1997 là tăng trởng 33% so với năm 1997.
- Giữ ổn định sản xuất kinh doanh và phát triển năm sau cao hơn
năm trớc sản xuất kinh doanh đủ trang trải chi phí, không bị thua lỗ. Đã có
lãi ( Năm 1998 lãi 28 triệu đồng ).
- Nhự vậy dự kiến doanh thu năm 2000: 10 tỷ đồng.
Các khoản nộp ngân sách nhà nớc: 220 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân toàn Công ty: 520.800 đồng .
Sự tăng trởng mạnh trong những năm qua là thể hiện những cố gắng
của cán bộ lãnh đạo, tập thể ngời lao động có truyền thống khắc phục vụ
khó khăn kiên trì phấn đấu, đoàn kết nhất trí vuợt qua những thử thách
khắc nghiệt, luôn cần cù và sáng tạo trong công tác sản xuất kinh doanh.

Chơng II :
Phân tích thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả kinh tế của hoạt
động SXKD ở Công ty cơ khí dệt may Hng Yên trong thời gian qua
1. Phân tích thực trạng SXKD :
Nh chúng ta đã phân tích ở chơng I; Hoạt động SXKD của doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, nói chung bao gồm những giai đoạn chủ yếu sau đây :
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về hàng hoá và dịch vụ v.v... từ đó xây dựng
phơng án sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp theo tháng, quý, năm v.v...
- Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở phơng
án (kế hoạch) sản xuất sản phẩm đã đợc lập ra, xuất phát từ nhu cầu thị trờng.
- Tổ chức quá trình mua (vật t sản xuất), bán hàng hoá, thu tiền về v.v...
Quá trình hoạt động SXKD của Công ty cơ khí dệt may Hng Yên, nói chung
cũng bao gồm những giai đoạn chủ yếu nêu ở trên; tuy nhiên, do đặc thù riêng,
thực trạng hoạt động SXKD của Công ty cơ khí dệt may Hng Yên trong thời gian qua
nh sau :
1.1- Quá trình nghiên cứu thị trờng về hàng hoá, dịch vụ để xây dựng phơng
án sản xuất sản phẩm của Công ty cơ khí dệt may Hng Yên:
Đây là một bớc rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả SXKD của Công ty;
đặc biệt là đối với Công ty cơ khí dệt may Hng Yên - là một Công ty sản xuất cơ
khí, quá trình sản xuất chủ yếu theo đơn hàng, theo hợp đồng đã đợc ký kết giữa
Công ty với khách hàng.
Quá trình xây dựng phơng án sản xuất có thể đợc khái quát hoá theo sơ đồ
sau
Sơ đồ : Khái quát hoá quá trình xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh của
Công ty cơ khí dệt may Hng Yên
. Định hớng CS
. Chỉ tiêu P/lệnh
. Điều kiện
Căn cứ vào
nhu cầu

của những
Dự báo nhu cầu
của thị trờng mới
Dự
thảo
các
bộ
phận
kế
hoạc
h
Tổng
hợp
kế
hoạch
dự
thảo
Chỉnh

Dân
chủ
hoá
Hội
đồng

nghiệp
hoặc
ĐH
CNVC
Công

ty
Báo
cáo
kế
hoạch
lên
cấp
trên
Trên đây là những bớc của quá trình lập phơng án SXKD cho cả một năm của
Công ty; Trên cơ sở đó làm mục tiêu cho việc lập kế hoạch sản xuất cho tháng, quý
v.v.. của Công ty. Đó cũng chỉ là những chỉ tiêu kế hoạch có tính chất định hớng.
Còn cụ thể, việc tiến hành sản xuất hàng tháng lại phụ thuộc vào những đơn hàng,
hoặc những hợp đồng sản xuất mà thị trờng có nhu cầu và đã đợc thoả thuận ký
kết.
Công ty có tổ chức một phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm những cán bộ có
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế thị trờng, nắm vững kỹ thuật công nghệ sản
xuất cơ khí, thờng xuyên tiếp cận với những bạn hàng có quan hệ với Công ty, nắm
bắt kịp thời những nhu cầu của họ về hàng hoá và dịch vụ, và cuối cùng đi đến ký
kết hợp đồng sản xuất giữa hai bên. Sau đó chuyển hợp đồng về Công ty, dựa vào
kế hoạch sản xuất.
Quá trình đó, có thể đợc khái quát bởi sơ đồ sau đây :
Sơ đồ : Sơ đồ mối quan hệ giữa Công ty cơ khí dệt may Hng Yên với thị tr-
ờng trong việc xác định kế hoạch SXKD :
Từ nhu cầu
thị trờng về
hàng hoá
Ký kết hợp
đồng SX:
- S.phẩm
- Số lợng

- Chất lợng
- Kinh phí
- Tiến độ
v.v...
Tổ
chức
sản
xuất
theo
hợp
đồng
Sản
phẩm
theo
hợp
đồng
Tiêu
thụ
cho
khác
h
hàng

×