Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Viện kiểm soát nhân dân ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.47 KB, 37 trang )


CH
CH
ƯƠ
ƯƠ
NG
NG
XVII:
XVII:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN
DÂN
i.
i.
Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
ii.
ii.
Khái quát về sự ra đời của Viện kiểm sát t
Khái quát về sự ra đời của Viện kiểm sát t
rong Lịch sử lập hiến
rong Lịch sử lập hiến
iii.
iii.
Nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát
Nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân


nhân dân
iv.
iv.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân
dân
dân



”Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các
Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong
phạm vi trách nhiệm do luật định”.
Điều 137 Hiến pháp 1992
(sửa đổi)


Chức năng
của Viện kiểm sát nhân dân
Thực hành quyền công tố
Kiểm sát các hoạt động
tư pháp

Chức năng thực hành

Chức năng thực hành
quyền công tố
quyền công tố
Thực hành quyền công tố là việc đưa vụ
án ra toà với quyền truy tố và buộc tội đối
với những người có hành vi nguy hiểm cho
xã hội trên cơ sở các qui định của Bộ luật
Hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự.

Đặc điểm của hoạt động công tố
Đặc điểm của hoạt động công tố
:
:



Về mặt nội dung: Quyền công tố là quyền truy
tố một người ra trước tòa án để buộc tội vì
người đó đã thực hiện một tội phạm.

Quyền công tố chỉ do một cơ quan thực hiện đó
là Viện kiểm sát.

Quyền công tố được thực hiện trên cơ sở quy
định của pháp luật. Về mặt nội dung là Bộ luật
hình sự, về mặt thủ tục là Bộ luật tố tụng hình
sự.

Quyền công tố được thực hiện qua các hoạt
động tố tụng nhất định





Hoạt động kiểm sát các hoạt động
tư pháp

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc điều tra các vụ án hình sự

Kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.

Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân
sự

Kiểm sát việc thi hành án

Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý
và giáo dục người chấp hành án phạt tù.



Đặc điểm của chức năng kiểm sát của
Viện kiểm sát nhân dân



Kiểm sát là chức năng duy nhất, hoạt động chủ yếu,
chuyên trách của Viện kiểm sát


Viện kiểm sát nhân dân chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong các hoạt động tư pháp

Viện kiểm sát nhân dân chủ yếu chỉ xem xét khi có dấu
hiệu của hành vi vi phạm pháp luật, đã xác định nguyên
nhân và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật chứ
không ra quyết định xử lý.

Là cơ quan nhà nước duy nhất có quyền truy tố kẻ
phạm tội ra trước Toà án.

Mục đích của hoạt động kiểm sát….


VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các
vụ án hình sự nhằm bảo đảm:

Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử
lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không
làm oan người vô tội;

Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam,
bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái
pháp luật;

Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác,
đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình
điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý

nghiêm minh;

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn
cứ và đúng pháp luật.

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng,
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng,
nhiệm vụ bằng những công tác sau: Điều 3
nhiệm vụ bằng những công tác sau: Điều 3

Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự

Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư
pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ
quan tư pháp;

Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự;

Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự….

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi
hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân;

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm
giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành
án phạt tù.



Khi thực hành quyền công tố trong giai
Khi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra, Viện kiểm sát nhân dân:
đoạn điều tra, Viện kiểm sát nhân dân:

Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu CQĐT khởi
tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố VAHS, khởi tố bị can;

Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT tiến hành điều
tra; trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra ……

Yêu cầu Thủ trưởng CQĐT thay đổi ĐTV…; nếu hành vi
của ĐTV có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;

Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn
chặn, phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của
CQĐT theo quy định…;

Huỷ bỏ các quyết định trái pháp luật của CQĐT;

Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc
tạm đình chỉ điều tra; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.


Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân:

Đọc cáo trạng, quyết định của VKSND liên quan đến
việc giải quyết vụ án tại phiên toà;


Thực hiện việc luận tội… tại phiên toà sơ thẩm, phát
biểu quan điểm về việc…tại phiên toà phúc thẩm;
tranh luận với người bào chữa và những người tham
gia tố tụng khác …;

Phát biểu quan điểm của VKSND về việc giải quyết vụ
án tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm.




Công tác kiểm sát điều tra
Công tác kiểm sát điều tra
1. Kiểm sát việc khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc
1. Kiểm sát việc khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc
lập hồ sơ vụ án của CQĐT;
lập hồ sơ vụ án của CQĐT;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố
tụng;
tụng;
3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra theo quy định
3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra theo quy định
của pháp luật;
của pháp luật;
4. Yêu cầu CQĐT khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt
4. Yêu cầu CQĐT khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt
động điều tra; yêu cầu xử lý nghiêm minh ĐTV đã vi phạm pháp
động điều tra; yêu cầu xử lý nghiêm minh ĐTV đã vi phạm pháp
luật trong khi tiến hành điều tra;

luật trong khi tiến hành điều tra;
5. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức và đơn vị hữu quan áp dụng các
5. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức và đơn vị hữu quan áp dụng các
biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.

Công tác kiểm sát xét xử
Công tác kiểm sát xét xử



Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động xét xử của Toà án nhân dân;

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
những người tham gia tố tụng;

Kiểm sát các bản án và quyết định của Toà
án nhân dân theo quy định của pháp luật;

Yêu cầu Toà án nhân dân cùng cấp và cấp
dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để
xem xét, quyết định việc kháng nghị.




Khi kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự,
Khi kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự,
Viện kiểm sát nhân dân:

Viện kiểm sát nhân dân:
1. Kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án; yêu cầu TAND hoặc tự
mình xác minh …
2. Khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật;
3. Tham gia các phiên toà và phát biểu quan điểm của VKSND
về việc giải quyết vụ án;
4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của
TAND;
5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia
tố tụng;
6. Kiểm sát các bản án và quyết định của TAND;
7. Yêu cầu TAND áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định của pháp luật;
8. Yêu cầu TAND cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ
án dân sự… để xem xét, quyết định việc kháng nghị.




Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án,
Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án,
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
1. Yêu cầu Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới,
Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan đến việc THA…
2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc THA của cơ
quan THA cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và cá nhân có liên quan và việc giải quyết kháng cáo,
khiếu nại, tố cáo đối với việc THA;

3. Tham gia việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;
4. Đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo quy định của pháp luật;
5. Kháng nghị với Toà án nhân dân, cơ quan THA cùng cấp và cấp dưới,
Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc
THA; yêu cầu đình chỉ việc THA, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật trong việc THA, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật
trong việc THA; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; trong
trường hợp do pháp luật quy định thì khởi tố về dân sự.




Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành
án phạt tù Viện kiểm sát nhân dân
1. Thường kỳ và bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và
trại giam;
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của cơ quan cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm tạm
giữ, tạm giam…; gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án
phạt tù về việc giam, giữ;
3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam…
4. Yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới quản lý nơi tạm giữ, tạm giam, … kiểm
tra những nơi đó và thông báo kết quả cho VKSND
5. Yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm thông báo tình
hình tạm giữ, tạm giam…; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi
phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam…;
6. Kháng nghị với cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành,
sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm
giam…, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm
pháp luật.


I. Khái quát về sự ra đời và phát
triển của Viện kiểm sát nhân dân.

Thời kì trước Hiến pháp năm 1946

Thời kì 1946 – 1960

Thời kì 1960 - 1980

Thời kì 1980 -1992

Thời kì 1992 đến trước khi sửa đổi Hiến
pháp 1992.

Thời kì sau khi sửa đổi Hiến pháp 1992
năm 2001

2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Nguyên tắc tập trung dân chủ

Nguyên tắc tập trung thống nhất

3. Cơ cấu tổ chức

3.1. Hệ thống cơ quan kiểm sát :
3.1. Hệ thống cơ quan kiểm sát :

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;


Các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;

Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;

Các Viện kiểm sát quân sự;

Hệ thống tổ chức Viện kiểm sát
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
UBKS - VIỆN TRƯỞNG
UBKS - VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
UBKS - VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT QSTW
UBKS - VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT QS CẤP QUÂN KHU
UBKS - VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ KHU VỰC
VIỆN TRƯỞNG

3.2. Tổ chức của VKSNDTC
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
UỶ BAN KIỂM SÁT
VIỆN TRƯỞNG
VKS

QSTW
CỤC
VỤ
VIỆN
VĂN
PHÒNG
TRƯỜNG
ĐÀO
TẠO


UỶ BAN KIỂM SÁT VKSTC
THÀNH PHẦN
NHIỆM VỤ
QUYỀN HẠN
NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG

THÀNH PHẦN UBKS VKSNDTC

Viện trưởng;

Các Phó Viện trưởng;

Một số Kiểm sát viên do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.

×