Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

(Luận án tiến sĩ) cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 209 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HỒNG PHƢƠNG

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021

luan an


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HỒNG PHƢƠNG

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Tô Thị Ánh Dƣơng
2. TS. Phạm Thanh Bình

HÀ NỘI - 2021

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận án chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

i

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ............................................. 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái.................................. 8
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tỷ giá hối đoái .............................................................. 8
1.1.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái và lý thuyết ―Bộ ba bất khả thi‖.............. 10
1.1.3. Nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam .................... 14

1.1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với lạm phát, với
cán cân thương mại và vay nợ nước ngoài của Việt Nam...................................... 15
1.2. Khoảng trống trong các nghiên cứu....................................................................... 19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU
HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......... 20
2.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái................................................................................ 20
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái ............................................................................... 20
2.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái ................................................................................. 21
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái ..................................................... 23
2.1.4. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế........................... 25
2.2. Cơ sở lý luận về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ................................................ 29
2.2.1. Cơ chế tỷ giá hối đoái ..................................................................................... 29
2.2.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ................................................................... 35
2.2.3. Vai trò của cơ chế điều hành tỷ giá hối đối trong điều hành chính sách
tiền tệ .......................................................................................................................... 41
2.3. Cơ điều hành tỷ giá hối đoái trong điều kiện hội nhập quốc tế ......................... 45
2.3.1. Hội nhập quốc tế ............................................................................................. 45
2.3.2. Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái...... 47
2.3.3. Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái trong hội nhập quốc tế - Lý
thuyết ―Bộ ba bất khả thi‖ ........................................................................................ 49
2.4. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của một số nƣớc và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam ..................................................................................................................... 54
2.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................... 55
2.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan............................................................................. 62
ii

luan an


2.4.3. Kinh nghiệm của Singapore ........................................................................... 63

2.4.4. Bài học kinh nghiệm từ cơ chế điều hành tỷ giá của các nước.................... 65
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................................ 68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ..................................... 69
3.1. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và ngành ngân hàng ............. 69
3.1.1. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam .................................................... 69
3.1.2. Tiến trình hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng Việt Nam ...................... 72
3.1.3. Các cam kết về hội nhập tài chính và mở cửa tài khoản vốn ....................... 77
3.2. Khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá hối
đối của Việt Nam ............................................................................................................ 79
3.2.1. Vai trị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều hành tỷ giá
hối đoái và quản lý thị trường ngoại hối .................................................................. 79
3.2.2. Quy định về quản lý ngoại hối và giao dịch vãng lai ................................... 81
3.2.3. Quy định về giao dịch hối đoái và trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín
dụng............................................................................................................................ 83
3.2.4. Quy định về sử dụng ngoại tệ trong nước, quản lý thị trường vàng và
chống đô la hóa ......................................................................................................... 85
3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2007-2020............... 86
3.3.1. Tổng quan cách thức điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ......................................................................................................... 86
3.3.2. Diễn biến kinh tế vĩ mô, tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của
Việt Nam giai đoạn 2007- 2011 ............................................................................... 95
3.3.3. Diễn biến kinh tế vĩ mô, tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái giai
đoạn 2011 – 2016 ...................................................................................................... 99
3.3.4. Diễn biến kinh tế vĩ mô, tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái mới
giai đoạn 2016-2020 ............................................................................................... 108
3.3.5. Việt Nam bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ và vấn đề đặt ra
trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ................................................................... 116
3.4. Đánh giá cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam, 2007-2020 ............. 121
3.4.1. Những thành công của cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ........................... 121

3.4.2. Một số hạn chế trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái .............................. 125

iii

luan an


3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái. 127
Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................................... 130
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................... 132
4.1. Xu hướng hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới và Việt Nam đến năm 2030 .... 132
4.1.1. Xu hướng của hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới đến năm 2030 .............. 132
4.1.2. Bối cảnh kinh tế và định hướng điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái của
Việt Nam.................................................................................................................. 135
4.2. Mục tiêu và các nguyên tắc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Việt Nam ....................................................................................................... 139
4.3. Giải pháp hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đối đến năm 2025 và
tầm nhìn 2030 .................................................................................................................. 141
4.3.1. Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp ................................... 141
4.3.2. Sử dụng và phối hợp hiệu quả các cơng cụ của chính sách tiền tệ trong
điều hành tỷ giá hối đối......................................................................................... 143
4.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thực thi cơ chế tỷ giá hối đoái
linh hoạt .................................................................................................................. 143
4.3.4. Nhóm giải pháp xác định và tính tỷ giá trung tâm ..................................... 147
4.3.5. Hồn thiện cơng tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam ................................... 148
4.4. Kiến nghị chính sách............................................................................................... 149
4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành .............................................................. 149
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..................................................... 152
Tiểu kết Chƣơng 4 .......................................................................................................... 153

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 154
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ............................................ 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 158
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 174

iv

luan an


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asean Development Bank

Ngân hàng Phát triển Châu Á

AEC

Asean Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN


BOT

Bank of Thailand

Ngân hàng Trung ương Thái Lan

BQLNH

Bình quân liên ngân hàng

CMCN 4.0

Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư

CSTT

Monetary Policy

Chính sách tiền tệ

CCTM

Trade Balance

Cán cân thương mại

CCTT

Balance of Payments (BOP)


Cán cân thanh toán

CFETS

China Foreign Exchange Trade
System

Hệ thống giao dịch hối đoái của
Trung Quốc

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

CPTPP

Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific
Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

DTNH

Foreign exchange reserves

Dự trữ ngoại hối


ECB

European Central Bank

Ngân hàng Trung ương Châu Âu

EU

European Union

Liên minh Châu Âu
Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU

EVFTA
EUR

EURO

Đồng tiền chung Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FED


Federal Reserve System

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

FII

Foreign Indirect Investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đồng Bảng Anh

GBP
IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

JPY

Đồng Yên Nhật

KRW

Đồng Won của Hàn Quốc

LPMT
MAS

Inflation Targeting


Lạm phát mục tiêu
Cơ quan Quản lý Tiền tệ - Ngân
Monetary Authority of Singapore
hàng Trung ương Singapore

v

luan an


Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

NER

Norminal Bilateral Exchange rate Tỷ giá danh nghĩa song phương

NEER

Norminal Effective Exchange rate Tỷ giá danh nghĩa hữu hiệu

NHNN

State Bank of Vietnam – SBV

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


NHTM

Commercial bank

Ngân hàng thương mại

NHTW

Central Bank

Ngân hàng Trung ương
Ngân sách Nhà nước

NSNN
OMO

Open market operations

Nghiệp vụ thị trường mở

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế

PBOC


People’s Bank of China

RMB

Renminbi

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
- NHTW Trung Quốc
Đồng Nhân dân tệ

RER

Real exchange rate

Tỷ giá thực tế

REER

Real effective exchange rate

Tỷ giá thực tế hữu hiệu

RUB

Đồng Rúp Nga

SGD

Đồng đơla Singapore


TCTD

Tổ chức tín dụng

THB

Đồng Bạt Thái

TGHĐ

Tỷ giá hối đối

TGTT

Tỷ giá trung tâm

TTNH

Forex market

Thị trường ngoại hối

TTTC

Financial market

Thị trường tài chính

TWD


Đồng Đơ la Đài Loan

USD

Đồng đơla Mỹ

VCB

Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam

Vietcombank

Đồng Việt Nam

VND
WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

vi


luan an


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh các cơ chế tỷ giá hối đoái ............................................................ 31
Bảng 2.2. Phân loại cơ chế tỷ giá hối đoái theo thực tế (De facto) của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế, 2013 – 2019 ............................................................................... 34
Bảng 2.3. Cơ cấu và tỷ trọng các đồng tiền trong rổ tiền tệ để tính tỷ giá đồng
Nhân dân tệ (RMB) ...................................................................................... 60
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt
Nam, 2007-2020........................................................................................... 71
Bảng 3.2. Cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam, 1994-2020 .................................... 87
Bảng 3.3. Tổng hợp các cơng cụ của chính sách tỷ giá ở Việt Nam, 2007-2020 ..... 90
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và tiền tệ của Việt Nam, 2007-2020............... 95
Bảng 3.5. Mức độ đô la hóa ở Việt Nam, 2007-2011 ............................................... 98
Bảng 3.6. Việt Nam: Đánh giá theo 3 tiêu chí về thao túng tiền tệ của Mỹ ........... 117
Bảng 3.7: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam so với một số nước Châu Á ................. 120
Bảng 4.1. Một số chỉ số kinh tế vĩ mơ và tài chính, tiền tệ của Việt Nam 2016-2023 .. 137

vii

luan an


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Tam giác ―Bộ ba bất khả thi‖ ................................................................11


Hình 2.1.

Mơ hình thị trường ngoại hối ................................................................23

Hình 2.2.

Các cơ chế tỷ giá hối đối cơ bản, 2015-2019 ......................................32

Hình 2.3.

Tỷ trọng các loại cơ chế tỷ giá hối đoái, 2010-2019 .............................35

Hình 2.4.

Tỷ giá hối đối hữu hiệu thực tế của RMB, 2000-2014 ........................58

Hình 2.5.

Tỷ giá USD/SGD, tỷ lệ lạm phát và cán cân vãng lai của Singapore,
1990-2000 ..............................................................................................64

Hình 3.1.

Diễn biến tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do, 2009-2011 .....102

Hình 3.2.

Diễn biến tỷ giá VND/USD, 2013 - 2015 ...........................................103

Hình 3.3.


Biến động lãi suất và tỷ giá hối đối, 2008 -2013 ...............................105

Hình 3.4.

Tỷ giá VND so với một số đồng tiền chủ chốt, 2013-2015 ................107

Hình 3.5.

Tăng trưởng GDP của Việt Nam so với các nước ASEAN-4, 2010-2020 .... 109

Hình 3.6.

Diễn biến tỷ giá hối đối VND/USD, 2015 – 2019 ............................111

Hình 3.7.

Tỷ giá hối đối VND so với một số đồng tiền chủ chốt, 2016-2019 ..115

Hình 3.8.

Tỷ giá VND/USD, REER, NEER, 2007-2020 ....................................119

Hình 3.9.

Can thiệp trên thị trường ngoại hối của Việt Nam, 2016-2020 ...........119

Hình 3.10. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam, 2010-2020 ........................................122

ix


luan an


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Khung phân tích của luận án………………………………...……….. 173
Phụ lục 2: Các công cụ giao dịch trên thị trường ngoại hối........................................174
Phụ lục 3: Tóm tắt các lần điều chỉnh biên độ và tỷ giá, 2007-2020 .........................180
Phụ lục 4: Thống kê các FTA tính đến tháng 12/2020 ...............................................181
Phụ lục 5: Chính sách quản lý thị trường vàng, 2000-2020 .......................................182
Phụ lục 6: Chính sách quản lý thị trường vàng từ sau Nghị định 24/NĐ-CP ...........184
Phụ lục 7: Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối.................................................185
Phụ lục 8: Các nhóm giải pháp để hạn chế và giảm tình trạng đơ la hóa ..................187
Phụ lục 9: Đo lường ―Bộ ba bất khả thi‖ .....................................................................190
Phụ lục 10: Các cấp độ hội nhập quốc tế ......................................................................192
Phụ lục 11: Phân loại cơ chế tỷ giá hối đối và khn khổ chính sách tiền tệ của các nước
.............................................................................................................195

x

luan an


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa và hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ ln được các quốc gia quan tâm
đến trong quá trình hội nhập quốc tế là cơ chế điều hành tỷ giá hối đối (chính sách tỷ
giá hối đối). Chính sách tỷ giá hối đối là việc Ngân hàng Trung ương sử dụng hệ
thống các công cụ, các biện pháp trong một thời kỳ nhất định để tác động đến cung cầu

trên thị trường ngoại hối nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đối. Vì vậy, mỗi quốc gia sẽ xây
dựng và điều hành một chính sách tỷ giá hối đối phù hợp với khn khổ chính sách
tiền tệ đã lựa chọn trong từng thời kỳ. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), nếu lựa chọn
khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu thì phần lớn các quốc gia lựa chọn
chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt (gần 40 quốc gia). Thực tiễn cho thấy, đa số các
nước thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu đã thành công trong việc kiểm
sốt lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mơ.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế
của Việt Nam. Từ đó đến nay, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, đặc biệt là, Việt Nam đã ký Hiệp định đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun
Thái Bình Dương (CPTPP) vào năm 2018, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam và
Liên minh Châu Âu (EVFTA) năm 2020 và nhiều hiệp định thương mại song phương
và đa phương đã và đang tiến hành ký kết.
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế nói chung, hội nhập tài chính nói riêng vừa là cơ hội
nhưng cũng là thách thức đối với Việt Nam trong cơng tác điều hành chính sách tiền
tệ, chính sách tỷ giá và quản lý thị trường ngoại hối. Cụ thể:
Trong năm 2007-2008, nền kinh tế Việt Nam đã đón nhận một lượng lớn vốn đầu
tư trực tiếp, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GDP năm 2007: 8,5%, năm
2008: 6,2%). Tuy nhiên, dòng vốn này đã làm thay đổi quan hệ cung cầu trên thị
trường ngoại hối, để đối phó với tình hình dư cung ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã tiến hành mua ngoại tệ. Hệ quả của việc mua ngoại tệ là lạm phát tăng, đỉnh
điểm là năm 2008 tỷ lệ lạm phát lên tới 19,9%, và năm 2011 tỷ lệ lạm phát là 18,13%.
Giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thành công
1

luan an


trong việc duy trì ổn định tỷ giá hối đối, nhưng thị trường tài chính tồn cầu biến

động mạnh vào năm 2015, như việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) điều chỉnh tăng
lãi suất làm cho đồng USD liên tục lên giá; Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh và thay
đổi cơ chế điều hành tỷ giá đồng Nhân dân tệ; Đồng tiền của các đối tác thương mại chính
của Việt Nam đồng loạt giảm giá mạnh. Trước tình hình đó, ngay sau khi Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ (RMB) vào ngày 11 và 12/08/2015,
NHNN đã điều chỉnh biên độ tỷ giá giữa VND và USD tăng từ +1% lên +2%. Tiếp đó,
đón đầu các tác động bất lợi của khả năng Fed tăng lãi suất và biến động của thị trường tài
chính thế giới, ngày 19/08/2015, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng
giữa VND và USD thêm 1%, đồng thời mở rộng biên độ tỷ giá từ +2% lên +3%.
Như vậy, trong năm 2015, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá 3% và điều chỉnh
biên độ thêm 2% (từ mức +1% lên +3%). Năm 2015 cũng là năm kết thúc một thời
gian dài NHNN điều hành tỷ giá neo cố định vào đồng USD.
Từ ngày 04/01/2016, NHNN bắt đầu điều hành tỷ giá theo tỷ giá trung tâm. Cơ
chế điều hành tỷ giá mới có những ưu điểm sau: Tỷ giá hối đoái niêm yết và giao dịch
hàng ngày của các ngân hàng biến động nhanh và sát cung cầu thị trường hơn, do đó
sẽ hạn chế đầu cơ ngoại tệ; Đảm bảo vai trò quản lý của NHNN theo định hướng mục
tiêu điều hành chính sách tiền tệ; Giảm bớt tính ―tổn thương‖ cho nền kinh tế trước
những biến động tiền tệ trên thị trường thế giới; Hỗ trợ thị trường phái sinh ngoại tệ
phát triển, đáp ứng yêu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp trong các giao dịch mua bán của mình, tăng tính thanh khoản và phát triển thị
trường tài chính; và tăng dự trữ ngoại hối. Mặc dù, có những ưu điểm như vậy nhưng
cơ chế điều hành tỷ giá hối đối này cũng có những hạn chế (cơ chế điều hành tỷ giá
hối đoái cần linh hoạt hơn nữa trong bối cảnh tự do hóa các luồng vốn), hơn nữa, sau 5
năm thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá mới, cũng cần có những đánh giá toàn diện để
điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cho phù hợp với những thay
đổi của thị trường. Do vậy, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái
trong bối cảnh thế giới đầy biến động. Bên cạnh đó, trong báo cáo tháng 12/2020 của
Bộ Tài chính Mỹ về ―Các chính sách kinh tế vĩ mơ và chính sách tỷ giá của các nước
đối tác thương mại chủ yếu của Mỹ‖, Việt Nam đã bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền
tệ, do vậy, cần có những nghiên cứu, phân tích, chỉ rõ nguyên nhân tại sao Việt Nam


2

luan an


lại bị Mỹ phán quyết như vậy, cũng như làm rõ các vấn đề đặt ra trong cơ chế điều
hành tỷ giá hối đối của Việt Nam.
Mặc dù, đã có một số cơng trình nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam (xem phần tổng quan), nhưng cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái trong mỗi
thời kỳ đều có những yêu cầu riêng cho phù hợp với những biến động của thị trường.
Đặc biệt, trong thời kỳ Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
thì việc điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái lại càng phải linh hoạt hơn. Bởi vậy, nghiên
cứu sinh lựa chọn chủ đề nghiên cứu: "Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài Luận án tiến sĩ kinh tế của mình nhằm
đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của luận án
Luận án nghiên cứu cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam nhằm đề xuất
các giải pháp và đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm góp phần hồn thiện cơ chế
điều hành tỷ giá hối đối ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái và mối quan hệ giữa chính sách tỷ giá hối đối với chính sách tiền tệ.
 Nghiên cứu thực trạng cơ chế điều hành tỷ giá hối đối thơng qua phân tích diễn
biến kinh tế vĩ mơ, tỷ giá hối đối và thị trường ngoại hối ở Việt Nam qua các thời kỳ.
 Đánh giá những thành công, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân những hạn chế của
cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2020, trong đó đặc
biệt chú trọng vào giai đoạn Việt Nam thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái mới cơ chế điều hành theo tỷ giá trung tâm.

 Đề xuất giải pháp và kiến nghị chính sách hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá
hối đoái ở Việt Nam theo hướng linh hoạt hơn trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế điều hành tỷ giá hối đối (chính sách
tỷ giá hối đối) của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3

luan an


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Trong luận án này khái niệm cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái được đồng nhất với
khái niệm chính sách tỷ giá hối đối. Chính sách tỷ giá hối đối có 2 nội dung chủ yếu
là lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, luận án sẽ tập
trung nghiên cứu về cơ chế điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái vừa là cơng cụ vừa là mục tiêu của chính sách tiền tệ, luận án sẽ
tập trung nghiên cứu TGHĐ với vai trị là cơng cụ của chính sách tiền tệ.
Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan
xác định và quyết định cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái. Bởi vậy, Luận án tập trung
nghiên cứu vai trị của NHNN trong quản lý tỷ giá hối đối và thị trường ngoại hối.
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế điều hành TGHĐ của Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2020 (năm 2007 là năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới, và cũng là năm xảy ra khủng hoảng tài chính tồn cầu) nhằm đề xuất các giải
pháp góp phần hồn thiện cơ chế điều hành TGHĐ trong bối cảnh Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.



Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế điều hành

TGHĐ ở Việt Nam và một số quốc gia (Trung Quốc, Thái Lan, Singapore).


Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu cơ chế

TGHĐ của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp
hoàn thiện cơ chế điều hành TGHĐ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Câu hỏi nghiên cứu
1/ Bản chất của cơ chế điều hành tỷ giá hối đối (chính sách tỷ giá hối đối)
trong điều kiện hội nhập quốc tế là gì?
2/ Thực trạng cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam như thế nào (thành
công, hạn chế, nguyên nhân và các vấn đề đặt ra) trong giai đoạn 2007-2020?
3/ Cần đưa ra những giải pháp và khuyến nghị chính sách nào để hoàn thiện cơ
chế điều hành tỷ giá hối đối ở Việt Nam để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trong bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng?

4

luan an


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu cơ chế điều hành TGHĐ trên cơ sở lý thuyết về tiền tệ, ngân
hàng và thị trường tài chính, đặc biệt là lý thuyết về ―Bộ ba bất khả thi‖ - cơ sở quan
trọng để lựa chọn một cơ chế TGHĐ phù hợp cho mỗi quốc gia trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận của luận án: Luận án sử dụng cách tiếp cận mang tính hệ thống,
tồn diện, liên ngành và lịch sử (việc phân tích cơ chế điều hành TGHĐ gắn liền với
diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến TGHĐ và thị trường ngoại hối trong từng giai đoạn)
và gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết (các lý thuyết về tiền tệ, ngân hàng, đặc biệt là lý
thuyết ―Bộ ba bất khả thi‖và thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu,
cụ thể: luận án sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh.
+ Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp được sử dụng nhiều khi phân tích diễn
biến các mốc hội nhập kinh tế; diễn biến và các vấn đề của nền kinh tế vĩ mô; biến động
kinh tế thế giới; diễn biến của thị trường ngoại hối; biến động của TGHĐ…
+ Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Việt Nam qua các thời kỳ khác nhau hay so sánh cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Việt Nam với các nước trên thế giới (như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore)
nhằm làm rõ các ưu, nhược điểm trong cơ chế điều hành TGHĐ của Việt Nam.
Luận án được trình bày logic và có sự liên hệ chặt chẽ giữa các chương (xem
Phụ lục 1: Khung phân tích của luận án).
Nguồn số liệu: Luận án sử dụng các số liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn tin cậy
của Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Tài
chính, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và kế thừa có chọn lọc kết quả của
các cơng trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố và các sản phẩm nghiên cứu khác có
liên quan đến đề tài luận án và coi đó là những dữ liệu cần thiết cho những phân tích,
đánh giá tiếp theo trong luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(1) Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng.
5

luan an



(2) Luận án đi sâu phân tích, nghiên cứu một cách toàn diện về cơ chế điều hành
tỷ giá hối đối (chính sách tỷ giá hối đối) của Việt Nam trong cả một giai đoạn dài (từ
2007 đến 2020) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
(3) Luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên, nghiên cứu và đưa ra những
đánh giá ban đầu (những thành công, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế) về cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái mới - cơ chế điều hành tỷ giá theo tỷ giá trung tâm của Việt
Nam trong giai đoạn 2016-2020.
(4) Một trong những điểm mới nổi bật của Luận án là nghiên cứu, phân tích vấn
đề thao túng tiền tệ gắn với thực tiễn của Việt Nam (trong báo cáo tháng 12/2020 của Bộ
Tài chính Mỹ về ―Các chính sách kinh tế vĩ mơ và chính sách tỷ giá của các nước đối tác
thương mại chủ yếu của Mỹ‖, Việt Nam đã bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ).
Luận án đi sâu phân tích và chỉ rõ nguyên nhân tại sao Việt Nam lại bị Mỹ gắn mác là
quốc gia thao túng tiền tệ, cũng như làm rõ các vấn đề đặt ra trong cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái của Việt Nam, đồng thời đưa ra các gợi ý chính sách (dưới góc độ điều hành
chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá) để Việt Nam khơng bị gắn mác là quốc gia thao
túng tiền tệ.
(5) Luận án đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm tiếp
tục hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái theo hướng linh hoạt hơn để góp phần
ổn định kinh tế vĩ mơ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về TGHĐ và cơ chế điều hành TGHĐ trong
điều kiện hội nhập quốc tế. Đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu
chính sách, các nhà quản lý, giảng viên và sinh viên.
6.2. Về mặt thực tiễn
 Luận án phân tích, tổng hợp diễn biến thị trường ngoại hối và chính sách tỷ giá
hối đối trong giai đoạn 2007-2020 của Việt Nam, chỉ rõ thực trạng và vấn đề đặt ra
trong cơ chế điều hành TGHĐ của Việt Nam, đồng thời, đưa ra các giải pháp và kiến
nghị chính sách tiếp tục hồn thiện cơ chế điều hành TGHĐ theo hướng linh hoạt hơn
trong bối cảnh hội nhập sâu rộng. Đây là cơ sở giúp các nhà nghiên cứu và các nhà

quản lý có thể so sánh cách thức điều hành tỷ giá theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
6

luan an


với cách điều hành tỷ giá theo tỷ giá trung tâm (áp dụng từ tháng 1/2016). Từ phép so
sánh này, các nhà điều hành chính sách sẽ thấy rõ hơn những vấn đề đặt ra trong cơ
chế điều hành TGHĐ, từ đó đưa ra những quyết sách hữu hiệu hơn trong điều hành
TGHĐ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
 Một trong những nội dung mới trong Luận án là việc Việt Nam đã bị Mỹ gắn
mác là quốc gia thao túng tiền tệ vào tháng 12/2020. Luận án phân tích, chỉ rõ nguyên
nhân tại sao Việt Nam lại bị Mỹ phán quyết như vậy, đồng thời, Luận án đưa ra các gợi
ý chính sách (dưới góc độ điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá) để Việt
Nam không bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ. Những gợi ý chính sách này có ý
nghĩa thực tiễn cao đối với các nhà quản lý tiền tệ, các nhà lập chính sách và các nhà
nghiên cứu.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
bao gồm 4 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
trong điều kiện hội nhập quốc tế
Chương 3: Thực trạng cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế

7


luan an


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tỷ giá hối đối
1.1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước về cơ chế tỷ giá hối đoái
Cơ chế tỷ giá hối đoái được hiểu là khuôn khổ chung để điều chỉnh và quản lý tỷ
giá hối đối. Thơng qua cơ chế TGHĐ có thể thấy được cách thức chung điều hành tỷ
giá hối đoái của Ngân hàng Trung ương.
Việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái phù hợp cho mỗi thời kỳ là rất cần thiết. Có
hai quan điểm khác nhau về lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái: Thứ nhất cho rằng, lựa
chọn cơ chế tỷ giá hối đoái (TGHĐ) và kết quả hoạt động của nền kinh tế không có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đó là các nghiên cứu của Flood và Rose (1995) và
Gosh et al (1997), kết luận của họ cho thấy việc lựa chọn cơ chế tỷ giá ảnh hưởng
tương đối nhỏ đến hoạt động của nền kinh tế [142], [146]. Thứ hai cho rằng, lựa chọn
cơ chế TGHĐ thực sự là vấn đề đối với hoạt động kinh tế [163]. Nghiên cứu mối liên
hệ giữa TGHĐ và phát triển kinh tế của các nước trong giai đoạn hậu Bretton Woods,
sử dụng cách phân loại theo thực tế (de facto) dựa trên những thay đổi thực tế của các
biến số kinh tế vĩ mô, nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng, đối với các quốc gia đang
phát triển, tỷ giá hối đoái kém linh hoạt hơn đi đôi với phát triển thấp hơn. Đối với các
quốc gia cơng nghiệp hóa, tỷ giá hối đối có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển.
Ilker và Maria (2000), sử dụng dữ liệu các nước đã và đang phát triển trong 2 thập kỷ,
cho rằng ở các nước đang phát triển áp dụng TGHĐ cố định sẽ làm giảm nguy cơ
khủng hoảng ngân hàng [150]. Tuy nhiên, một khi khủng hoảng xảy ra thì các quốc gia
có TGHĐ cố định chịu tổn thất lớn hơn các quốc gia có TGHĐ linh hoạt. Những phát
hiện gần đây cho thấy một quốc gia càng hội nhập sâu rộng vào thị trường vốn quốc tế
và có hệ thống tài chính lành mạnh, càng nên lựa chọn cơ chế TGHĐ linh hoạt hơn.

Trong bài viết ―A theory of optimum currency areas – Lý thuyết về khu vực tiền tệ
tối ưu”, Mundell (1961) đã đưa ra lý thuyết để xác định một cơ chế TGHĐ xét trên khả
năng duy trì cân bằng kinh tế đối nội, cân bằng kinh tế đối ngoại và đã chỉ ra rằng: i)
Đối với các nền kinh tế quy mơ nhỏ, mở cửa thì cơ chế tỷ giá cố định sẽ phù hợp hơn;
ii) Một nước càng ít đa dạng hoá trong cơ cấu sản xuất, xuất khẩu và ngoại thương,
càng tập trung về địa lý thì cơ chế tỷ giá cố định càng phù hợp; iii) những nước có cơ

8

luan an


cấu xuất khẩu kém đa dạng thì các nguồn thu ngoại hối thường có nhiều biến động, do
tập trung vào một số mặt hàng nhất định và do đó thường có xu hướng neo TGHĐ
nhằm tránh những tác động xấu khi diễn ra tình trạng TGHĐ biến động mạnh [171].
Trong nghiên cứu ―No single currency regime is right for all countries or at all
times - Khơng có chế độ tiền tệ nào là phù hợp với tất cả các quốc gia hoặc mọi lúc”,
Frankel, Jeffrey, (1999), khi nghiên cứu cơ chế TGHĐ của các nước trong khoảng
thời gian từ năm 1980 đến năm 1990 đã đi đến nhận định rằng, trên thực tế không tồn
tại một cơ chế TGHĐ phù hợp với mọi quốc gia, và cũng khơng có một cơ chế TGHĐ
nào phù hợp với một quốc gia mãi mãi. Nghiên cứu này đã giúp các quốc gia nhìn
nhận rằng, khơng nên theo đuổi một cơ chế TGHĐ có thể được cho là tối ưu của một
quốc gia nào đó, mà cần phải xem xét điều kiện kinh tế cụ thể của đất nước mình và
lựa chọn thời điểm để áp dụng một cơ chế TGHĐ nhất định. Jeffrey A. Frankel cũng
khẳng định, việc mỗi quốc gia thay đổi cơ chế TGHĐ sao cho phù hợp với từng thời
kỳ phát triển kinh tế là tất yếu. Điều quan trọng nhất khi trả lời câu hỏi của một số
quốc gia là nên áp dụng cơ chế TGHĐ cố định hay thả nổi là phải xem xét quy mô và
mức độ mở cửa nền kinh tế của quốc gia đó [140].
IMF (2007) trong ―Chuyển sang tỷ giá linh hoạt hơn: như thế nào, khi nào và
nhanh như thế nào - Moving to a greater e flexibility: How, When, and How fast” đã

đưa ra bốn điều kiện để chuyển đổi thành công sang cơ chế TGHĐ linh hoạt hơn
[153]: Thứ nhất, thị trường ngoại hối (TTNH) phát triển và có tính thanh khoản cao, có
nghĩa là chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán ở mức nhỏ, phí giao dịch thấp, doanh
số giao dịch lớn, hệ thống giao dịch phải thuận tiện và các đối tượng tham gia thị
trường phải rộng; thứ hai, can thiệp của NHTW được thực hiện có chọn lựa hoặc
khơng định trước, theo đó NHTW phải xác định mục tiêu, thời gian và khối lượng can
thiệp; thứ ba, lựa chọn neo danh nghĩa thích hợp thay thế neo cố định TGHĐ; thứ tư,
hệ thống giám sát và quản lý rủi ro tỷ giá của cả khu vực công và khu vực tư nhân.
Nghiên cứu của IMF giúp các quốc gia có cơ sở lý luận để tiến hành khảo sát thực
trạng cũng như đưa ra các giải pháp để đáp ứng những điều kiện cần thiết nêu trên
trong q trình linh hoạt hóa cơ chế TGHĐ. .
Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước, đặc biệt là của IMF về cơ chế TGHĐ đã
cung cấp các luận chứng khoa học về các cơ chế TGHĐ khác nhau, cách lựa chọn cơ
chế TGHĐ phù hợp với điều kiện của từng nước, cũng như đưa ra các khuyến nghị cần
thiết khi chuyển đổi sang cơ chế TGHĐ linh hoạt hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên
mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các luận điểm chung áp dụng cho tất cả các nước trên

9

luan an


thế giới mà chưa có nghiên cứu riêng cho Việt Nam.
1.1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về lựa chọn cơ chế TGHĐ
Trong nghiên cứu “Lựa chọn chính sách tỷ giá trong bối cảnh phục hồi kinh tế”
của Nguyễn Thị Thu Hằng và các cộng sự (2010) đã khẳng định: cơ chế tỷ giá của
Việt Nam hiện nay là cơ chế neo tỷ giá có điều chỉnh ngày càng bộc lộ ra những hạn
chế. Cùng với việc so sánh tỷ giá chính thức và tỷ giá trị trường tự do năm 2009, tỷ giá
thực tế và tỷ giá danh nghĩa giai đoạn 2000-2009, các tác giả cũng đã tính tốn tỷ giá
thực đa phương ở Việt Nam và đi đến kết luận đáng chú ý là đồng VND lên giá nhiều

so với các đồng tiền của các nước đối tác, đây là nguyên nhân của sự sụt giảm tính
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và dẫn đến sự gia tăng nhập siêu của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất: i) Việt Nam nên chuyển sang cơ chế TGHĐ thả
nổi có quản lý; ii) Khi từ bỏ cơ chế neo tỷ giá, NHNN phải trở nên độc lập hơn; và iii)
cần hiện đại hóa thị trường ngoại hối ở Việt Nam [28].
Trong nghiên cứu “Áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu: lý luận và thực tiễn”
của Tô Thị Ánh Dương (2015), cũng như trong nghiên cứu “Các biện pháp vơ hiệu
hố trong ràng buộc bộ ba bất khả thi tại Việt Nam - đánh giá và những khuyến nghị
chính sách” của Tơ Trung Thành (2012), các tác giả đều có nhận định rằng, để tiến tới
thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu (LPMT) thì phải lựa chọn cơ chế TGHĐ
linh hoạt cho nền kinh tế Việt Nam [22], [84].
Tóm lại, tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc lựa chọn cơ chế điều hành
TGHĐ phù hợp với Việt Nam, nhưng đây vẫn luôn được coi là vấn đề mới trong bối
cảnh trong nước và thế giới đầy biến động. Lựa chọn cơ chế điều hành TGHĐ phù hợp
cho Việt Nam nhằm đáp ứng mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ trong q trình hội nhập
quốc tế sâu rộng là rất cần thiết.
1.1.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái và lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”
Đối với mỗi quốc gia việc lựa chọn chính sách kinh tế vĩ mô luôn đối diện với
―Bộ ba bất khả thi‖, đó là khơng thể đồng thời đạt được ba mục tiêu (là ba đỉnh của
tam giác ―Bộ ba bất khả thi‖): Ổn định tỷ giá, chính sách tiền tệ độc lập và tự do hóa
tài khoản vốn.
Lý thuyết ―Bộ ba bất khả thi‖ là một lý thuyết cơ bản của kinh tế vĩ mô được sử
dụng khá phổ biến, dựa trên mơ hình Mundell-Fleming được Robert Mundell và
Marcus Fleming phát triển từ những năm 1960. Từ năm 1980, khi mà nhiều nước bắt
đầu chú trọng mở cửa tài khoản vốn, thì những mâu thuẫn giữa việc giữ ổn định tỷ giá
hối đối và chính sách tiền tệ độc lập tất yếu xuất hiện.

10

luan an



Mơ hình Mundell-Fleming cho thấy: nếu một quốc gia theo đuổi mục tiêu kiểm
soát tài khoản vốn (đỉnh của tam giác) thì phải lựa chọn chính sách tiền tệ (CSTT) độc
lập và cố định TGHĐ; nếu chọn cơ chế TGHĐ thả nổi (góc bên trái tam giác) thì sẽ tự
chủ về CSTT và tự do hóa tài khoản vốn; cịn nếu lựa chọn cơ chế TGHĐ cố định (góc
bên phải tam giác) để tự do hóa tài khoản vốn thì CSTT sẽ bị phụ thuộc (hình 1.1).
Kiểm sốt
tài khoản vốn
Chính sách tiền tệ
độc lập

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái
thả nổi

Chính sách tiền tệ
phụ thuộc

ổn định

Tự do hóa
tài khoản vốn

Hình 1.1. Tam giác “Bộ ba bất khả thi”
Nguồn: Frankel (1999) [133].
Frankel, Jeffrey, (1999) cũng chỉ rõ, trong thực tế, tùy theo từng thời điểm, để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, từng quốc gia có thể mở rộng vận dụng
lý thuyết ―Bộ ba bất khả thi‖, tức là trên cơ sở điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn

CSTT bán độc lập (half-independence) và cơ chế tỷ giá bán ổn định (half-stability) để
hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính tồn cầu, đó là lựa chọn tam giác nằm ở phía
trong tam giác ban đầu – khi ấy được gọi là mơ hình trung dung (hay dung hịa)1 - theo
đó, có sự kết hợp giữa kiểm soát tài khoản vốn ở mức độ vừa phải, đồng thời cũng cho
phép TGHĐ biến động trong một giới hạn nhất định để có được sự độc lập CSTT ở
một mức độ nhất định [140].
Trong cơng trình ―Lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái - Choosing an exchange rate
regime”, của Calderon và Schmidt-Hebbel (2008) đã đánh giá xác suất các quốc gia
lựa chọn cơ chế TGHĐ cố định hay thả nổi qua một số các biến số kinh tế vĩ mô và đã
đi đến kết luận là những quốc gia tự do hóa dịng chu chuyển vốn và có thị trường tài
chính phát triển thường lựa chọn cơ chế TGHĐ thả nổi để có thể duy trì CSTT độc lập
[128].

1

Tương đồng với từ ―trung dung‖ cịn có từ ―trung hòa‖ hay ―dung hòa‖

11

luan an


Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác lại tập trung phân tích sự đánh đổi giữa
các mục tiêu chính sách trong sự ràng buộc của "Bộ ba bất khả thi". Frankel,
Schmukler và Servén (2002) cho rằng mơ hình "trung dung" chịu nhiều vấn đề
nghiêm trọng hơn so với mô hình tại các góc của tam giác "Bộ ba bất khả thi": Sự
tăng lên của các dòng chu chuyển vốn trên thế giới có thể khiến cho các nước, hoặc
phải lựa chọn TGHĐ cố định (như tham gia khu vực tiền tệ chung), hoặc là phải lựa
chọn thả nổi tỷ giá hồn tồn, theo đó, những mơ hình "trung dung" luôn phải chấp
nhận sự đánh đổi mục tiêu [141]. Patnaik và Shah (2010) nghiên cứu về 11 nước

Châu Á, theo đó, phần lớn các nước thực thi cơ chế TGHĐ ít linh hoạt thay vì thả nổi
hồn tồn do các dịng vốn quốc tế đổ vào với quy mơ rất lớn khiến đồng nội tệ tăng
giá, gây ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng GDP của nền
kinh tế [185].
Aizenman và Ito (2012) trong nghiên cứu về các nền kinh tế thị trường mới nổi
cho thấy ở những nước này, TGHĐ thả nổi có quản lý được củng cố bởi lượng dự trữ
ngoại hối lớn, mức độ độc lập tiền tệ trung bình và hội nhập tài chính có kiểm sốt.
Các nền kinh tế thị trường mới nổi với những lựa chọn chính sách hội tụ lại vùng trung
gian có xu hướng chịu ít bất ổn trong tăng trưởng hơn trong hai thập niên gần đây.
Như vậy, ngồi việc đánh giá xu hướng chính sách và tác động ở các quốc gia, nghiên
cứu cũng tiếp tục nhấn mạnh vai trò của dự trữ ngoại hối như một điều kiện để các
quốc gia có thể phát huy tối đa các kết hợp chính sách của mình [119].
Một số nghiên cứu khác đi sâu vào việc giải quyết "Bộ ba bất khả thi" ở từng
quốc gia. Joshi (2003) cho rằng, trong những năm 1990, Ấn Độ lựa chọn mơ hình
"trung dung" là thả nổi TGHĐ, nhưng có quản lý với sự kiểm soát tài khoản vốn, cho
phép quốc gia này có thể giữ được mức tỷ giá mục tiêu với CSTT tự chủ và vượt qua
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998 [161]. Tuy nhiên, tối ưu nhất trong
dài hạn là phải tự do hóa tài khoản vốn ở mức độ cao hơn và thả nổi hơn nữa về TGHĐ.
Khoon (2009), khi nghiên cứu về Malaysia, đã chỉ rõ, việc bỏ kiểm soát tài khoản vốn từ
năm 1998 với việc theo đuổi cơ chế TGHĐ cố định đã khiến Malaysia phải từ bỏ độc lập
về CSTT. Chỉ đến tháng 7/2005 thì Malaysia mới có thể áp dụng tỷ giá thả nổi có quản lý
và lấy lại được sự tự chủ về CSTT khi mở cửa hoàn toàn thị trường vốn [162]. Nghiên
cứu của Hesse (2007) cho thấy, Thái Lan trước khủng hoảng 1997 có CSTT ở tình trạng ít
độc lập bởi cơ chế TGHĐ cố định và thực hiện tự do hóa tài khoản vốn. Sau khủng hoảng,
việc giải quyết "Bộ ba bất khả thi" với mơ hình "trung dung" thu được hiệu quả tốt hơn,
theo đó, CSTT và tỷ giá đã có những ảnh hưởng tích cực đến các biến số sản lượng và giá

12

luan an



cả của nền kinh tế trong gần một thập niên tiếp theo [149].
Aizenman và Glick (2008) trong nghiên cứu về ―Vơ hiệu hóa, chính sách tiền tệ
và hội nhập tài chính tồn cầu - Sterilization, monetary policy, and global financial
integration‖ xu thế chính sách của các nước mới nổi, đã nêu bật lên xu hướng hội tụ về
mẫu hình trung gian của bộ ba bất khả thi [117]. Trong thập kỷ 1990, các nước Mexico
(1994); Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc (1997); Nga và Brazil (1998), Argentina và
Thổ Nhĩ Kỳ (2000) đã gánh chịu hàng loạt các cuộc khủng hoảng gắn liền với cơ chế
neo tỷ giá cố định (hard peg) và cơ chế tỷ giá neo mềm (soft peg) và xu hướng hội
nhập tài chính. Cùng thời gian đó, các quốc gia không theo cơ chế neo tỷ giá như
Mexico, Israel và Nam Phi lại tránh được khủng hoảng. Kết quả là, các quốc gia mới
nổi đã hướng đến một mẫu hình trung gian của ―Bộ ba bất khả thi‖ với tỷ giá thả nổi
có quản lý, trong khi vẫn giữ độc lập tiền tệ ở một mức độ nhất định và hội nhập tài
chính sâu rộng. Để thực hiện điều này các quốc gia này đã kết hợp chính sách dự trữ
ngoại hối lớn và can thiệp vơ hiệu hóa.
Từ cuối năm 1980 đến đầu năm 1990, Hàn Quốc, Mexico và một vài nước Châu Á
khác đã chấp nhận tự do hóa và mở cửa tài chính, tuy nhiên, vẫn tiếp tục duy trì độc lập tiền
tệ và ổn định tỷ giá. Theo thuyết Mundell – Fleming thì lựa chọn này là bất khả thi. Do các
mục tiêu chính sách khơng nhất quan nên dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng ở Mexico vào
các năm 1994-1995 và khủng hoảng Đơng Á vào các năm 1997–1998. Các cuộc khủng
hoảng đó đã chứng minh rằng: Một quốc gia khi cố gắng mở cửa tài chính thì phải từ bỏ ổn
định tỷ giá nếu muốn duy trì độc lập tiền tệ. Những năm 1990, Argentina đã cố gắng đạt
được cơ chế neo tỷ giá cố định (hard peg) và hội nhập tài chính hồn tồn, kết quả là
Argentina cũng phải trải qua cuộc khủng hoảng vào đầu những năm 2000 khi họ khơng có
khả năng chịu đựng việc mất đi sự độc lập tiền tệ. Sau các khủng hoảng này thì các quốc gia
thị trường mới nổi mới bắt đầu theo đuổi mẫu hình ―Bộ ba bất khả thi‖ với tỷ giá linh hoạt
có quản lý, duy trì độc lập tiền tệ và tăng cường hội nhập về tài chính.
Như vậy, hệ quả quan trọng nhất của định đề ―Bộ ba bất khả thi‖ là: Trong xu thế
hội nhập và thống nhất hóa thị trường tài chính, tự do hố các dịng vốn quốc tế, việc

một nước sẽ lựa chọn cơ chế TGHĐ hoàn toàn linh hoạt hay hoàn toàn cố định sẽ phụ
thuộc vào một trong hai mục tiêu cơ bản mà nước đó muốn đạt được (CSTT độc lập
hay ổn định tỷ giá). Trong điều kiện thực hiện CSTT lạm phát mục tiêu (Inflation
Targeting-IT), cần có một CSTT độc lập thì NHTW buộc phải linh hoạt TGHĐ; và khi
linh hoạt TGHĐ, NHTW cần phải xem xét đến hiệu ứng dẫn truyền từ TGHĐ sang
lạm phát, bởi lẽ nếu hiệu ứng dẫn truyền này ở mức cao thì việc thực thi chính sách

13

luan an


tiền tệ lạm phát mục tiêu (LPMT) sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tơ Kim Ngọc (2019), trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành ―Nghiên cứu
mức độ đánh đổi của ―Bộ ba bất khả thi‖ và gợi ý cho Việt Nam‖. Tác giả nghiên cứu
xu hướng điều chỉnh và quản lý ―bộ ba bất khả thi‖; mức độ tác động của sự điều
chỉnh mục tiêu bộ ba chính sách tới tăng trưởng và ổn định tài chính từ kinh nghiệm
các nước như Singapore, Trung Quốc, Indonesia,... Tác giả sử dụng dữ liệu của Việt
Nam giai đoạn 2000-2017 để kiểm nghiệm sự tồn tại ràng buộc của ―bộ ba bất khả thi‖
đối với Việt Nam; xác định các nhân tố ảnh hưởng tới ràng buộc ―bộ ba bất khả‖ thi
bằng mô hình SUR (Seemingly Unrelated Regression) và đánh giá ảnh hưởng của quy
mô dự trữ tới tác động của bộ ba chính sách trong việc đạt được các mục tiêu vĩ mơ
(tăng trưởng kinh tế, lạm phát, ổn định tài chính). Tác giả phân tích và định lượng mức
độ độc lập của CSTT, mức độ ổn định của chính sách TGHĐ, mức độ hội nhập tài
chính của Việt Nam; nghiên cứu và đánh giá thực trạng về sự lựa chọn và phối hợp
mục tiêu bộ ba chính sách của Việt Nam giai đoạn từ 2000 - 2017. Tác giả đề xuất
Việt Nam cần tiếp tục theo đuổi mơ hình trung dung, có ưu tiên về độc lập tiền tệ,
chấp nhận giảm dần ổn định TGHĐ và cải thiện quy mô dự trữ ngoại hối [56].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đây đã đề cập đến một số khía cạnh
liên quan đến cơ chế TGHĐ đặt trong mối quan hệ ―Bộ ba bất khả thi‖ gắn liền với

điều kiện cụ thể của một số quốc gia có đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế khác
nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào giai đoạn trước khi
diễn ra khủng hoảng tài chính tồn cầu, không trùng với khung thời gian nghiên cứu
của Luận án, hoặc là trong bối cảnh Việt Nam chưa hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài
chính tồn cầu.
1.1.3. Nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
Nguyễn Quang Huy (2009) trong đề tài cấp ngành“Cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái phù hợp trong điều kiện hiện nay‖ đã khẳng định cơ chế tỷ giá hiện thời của Việt
Nam là cơ chế linh hoạt có quản lý, việc sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng
(BQLNH) và biên độ tỷ giá đã góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ và tác động của
biến động tỷ giá trên thị trường nước ngoài, hạn chế tình trạng nhập siêu, các giải pháp
cải thiện cán cân thanh tốn. Nghiên cứu đã có những ứng dụng nhất định đối với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc vận hành cơ chế TGHĐ trong giai đoạn trước
năm 2009 [35].
Luận án của Hoàng Thị Lan Hương (2013) về “Hồn thiện chính sách tỷ giá ở

14

luan an


×