Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

(Luận án tiến sĩ) chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh thanh hóa theo tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 190 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ HẰNG

CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY,
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HĨA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC

HÀ NỘI - 2021

luan an


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ HẰNG

CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY,
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HĨA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 931 02 04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS,TS. Bùi Đình Phong
2. PGS,TS. Vũ Văn Thuấn

HÀ NỘI - 2021

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Dương Thị Hằng

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Các cơng trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền cấp xã
1.3. Những kết quả nghiên cứu đạt được và những vấn đề luận án cần tiếp tục
nghiên cứu

Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ

2.1. Một số khái niệm liên quan
2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã
Chương 3: CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HĨA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. Đặc điểm đội ngũ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
3.2. Thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (từ năm
2011 đến 2020)
3.3. Vấn đề đặt ra nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chương 4: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA HIỆN NAY

4.1. Những nhân tố tác động đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa hiện nay
4.2. Mục tiêu, quan điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa hiện nay

4.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
theo tư tưởng Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan an

1
8
8
16
30
34
34
39

66
66
71
94

101
101
106
111
146

149
150
168


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBLĐQL

: Cán bộ lãnh đạo quản lý

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐQL

: Lãnh đạo quản lý

NĐĐCU, CQCX : Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã
NTM

: Nông thôn mới


NXB

: Nhà xuất bản

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

luan an


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số lượng người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã

68

Bảng 3.2: Thực trạng trình độ lý luận chính trị, trình độ chun mơn

69

Bảng 3.3: Thực trạng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã

71


luan an


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ.
Người cho rằng “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [113, tr.309]. “Công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [113, tr.280]. Đối
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý (CBLĐQL) cấp xã, Người khẳng định đây
là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu
nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước, khẳng định: “Cấp
xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi cơng việc đều xong xi” [113, tr.460]; người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền cấp xã (NĐĐCU, CQCX) là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp
lãnh đạo quản lý (LĐQL) xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi của dân, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở có được thực hiện đúng đắn hay không phụ
thuộc rất nhiều vào vai trò của họ. Với vai trò quan trọng của đội ngũ
NĐĐCU, CQCX, thì việc thực hiện trách nhiệm của họ như thế nào sẽ quyết
định đến sự phát triển của địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ cần phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, nâng cao nhận thức của
họ về nhiệm vụ phải hoàn thành trong mối quan hệ với Tổ quốc, với nhân
dân; yêu cầu họ phải “nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng,
làm tròn nhiệm vụ” [115, tr.249]... Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách
nhiệm của NĐĐCU, CQCX giúp chúng ta nắm bắt một cách hệ thống những
quan điểm của Người về vai trò, nhiệm vụ, cũng như phương pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; thấy được ý
nghĩa to lớn của tư tưởng ấy đối với việc xây dựng tác phong LĐQL cho đội

ngũ NĐĐCU, CQCX cấp xã trong giai đoạn hiện nay.

luan an


2
Trong q trình xây dựng, Đảng ta đã ln xem công tác cán bộ và
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là “công việc gốc” của Đảng, là khâu
“then chốt” quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh
của Đảng, của đất nước và chế độ. Những năm gần đây, Đảng ta rất chú
trọng đến việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã
nhấn mạnh một trong những nội dung chủ yếu cần thực hiện là “Quy định
rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt,
người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên”. Nghị quyết Trung ương 4,
Đảng ta đã đề ra các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay, trong đó nhóm giải pháp đầu tiên, có tính chiến
lược là “Nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền
phong, gương mẫu của cấp trên”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
cũng khẳng định phải hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá
nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XII (10/2016) nhấn mạnh “Tăng thẩm quyền và đề cao
trách nhiệm người đứng đầu”, và nhấn mạnh vai trò của các cấp uỷ, tổ chức
đảng trong cơng tác “chỉ đạo rà sốt, hồn thiện và thực hiện nghiêm cơ
chế kiểm tra, giám sát, kiểm sốt việc thực thi quyền lực của người có
chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân
định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn

giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.”,
“Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu,

luan an


3
xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm
việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp”… Đây vừa là yêu cầu, đồng thời là những định hướng cơ bản đảm bảo
chất lượng, hiệu quả trong thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
Thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, những năm qua, về cơ bản, lực
lượng NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã rèn luyện bản lĩnh
chính trị vững vàng, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh; tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay, ở một
số địa phương vẫn cịn tình trạng NĐĐCU, CQCX chưa ý thức đầy đủ về
trách nhiệm của mình; phương pháp, tác phong lãnh đạo, điều hành chưa khoa
học; ý thức dám làm, dám chịu trách nhiệm cịn chưa cao; chưa thể hiện tính
chủ động trong phát hiện và giải quyết những tình huống phức tạp nảy sinh từ
thực tế công tác, dẫn đến cơng tác chỉ đạo, điều hành kém, chưa làm trịn
trách nhiệm cá nhân, chưa đạt được hiệu quả cao trong thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của bản thân. Vấn đề đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của
NĐĐCU, CQCX đến đâu? chất lượng, hiệu quả như thế nào? làm thế nào để
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU,
CQCX hiện nay?... cũng chưa được chú trọng. Tất cả những vấn đề này đặt ra
yêu cầu phải nghiên cứu, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm
của NĐĐCU, CQCX một cách bài bản, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực

trạng việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; phân tích, luận giải
các kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm với các tiêu chí cụ thể,
rõ ràng là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận to lớn trong giai đoạn
hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của NĐĐCU, CQCX trong
thực hiện trách nhiệm trong những năm tới.

luan an


4
Với mong muốn nâng cao nhận thức, góp phần làm rõ thêm tư tưởng
Hồ Chí Minh về trách nhiệm của đội ngũ CBLĐQL cấp cơ sở; tìm ra những
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm
của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh chọn đề
tài: “Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ
Chí Minh” làm Luận án chuyên ngành Hồ Chí Minh học tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả
thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và vận dụng vào đánh giá thực
trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách
nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ
như sau:
- Tổng quan các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài
luận án.

- Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chất
lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm
của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến 2016, chỉ
ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, vấn đề đặt ra.

luan an


5
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng
Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quan điểm Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách
nhiệm của NĐĐCU, CQCX.
- Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả
thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX.
Nghiên cứu chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU,
CQCX.
- Thời gian: Giai đoạn từ 2011-2016.
- Không gian: các xã, phường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận án được xây dựng dựa trên những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về Đảng, xây dựng Đảng, và công tác cán bộ.
- Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát chất
lượng và hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa; những số liệu điều tra, khảo sát thực tế; báo cáo của cấp ủy
và chính quyền các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về cơng tác cán bộ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành, như: tổng

luan an


6
kết thực tiễn; lịch sử, lơgíc; so sánh; điều tra; phân tích, tổng hợp; thống kê;
chun gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ nội hàm các khái niệm, nội dung chất lượng, hiệu quả thực
hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng
Hồ Chí Minh trong những năm tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
- Luận án đã hệ thống và làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về chất
lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX.
- Luận án bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận khoa học về nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX như:
các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của
NĐĐCU, CQCX và các nội dung để nâng chất lượng, hiệu quả thực hiện
trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. Đồng thời, trong luận án các vấn đề lý
thuyết được xây dựng một cách hệ thống, có tính logic với khung lý thuyết

nghiên cứu rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đối với các cơng trình
nghiên cứu sau.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà LĐQL
nghiên cứu, tham khảo trong việc nâng cao thực hiện trách nhiệm của
NĐĐCU, CQCX.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên
cứu, học tập cho đội ngũ CBLĐQL trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

luan an


7
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu
phục vụ học tập, nghiên cứu về mơn Hồ Chí Minh học, Xây dựng Đảng và
chính quyền nhà nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình khoa học đã
được cơng bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.

luan an


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Vấn đề thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX nói chung và nâng
cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU,

CQCX đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố. Trong phạm vi đề
tài, chúng tôi chỉ xin được tổng quan về một số cơng trình có liên quan trực
tiếp đến đề tài.
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm NĐĐCU, CQCX,
Bùi Đình Phong có hai cuốn sách: Một là, Hồ Chí Minh sáng tạo, đổi mới
[141], cuốn sách đề cập đến nhiều nội dung sáng tạo và đổi mới của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, trong đó các nội dung “theo đúng đường lối nhân dân” và
“chân lý là cái gì có lợi cho dân” đã đề cập đến vai trò, trách nhiệm của những
người đứng đầu Chính phủ trong cơng tác với quần chúng nhân dân; yêu cầu
họ phải có “tố chất dân và học cách làm dân”, rèn luyện đạo đức công vụ để
phục vụ nhân dân; xác định rõ “cốt yếu của văn hóa lãnh đạo là làm đày tớ
trung thành của nhân dân”... Hai là, cuốn Văn hóa đạo đức trong tư tưởng Hồ
Chí Minh [143]. Cuốn sách là tập hợp những bài báo của tác giả đăng trên các
tạp chí chuyên ngành đề cập đến văn hóa, đạo đức, trong đó tập trung làm rõ
những vấn đề như: đặc trưng bản chất tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; nâng
cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân; việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay...
Bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về người đứng đầu cấp ủy ở chi bộ của
Phạm Ngọc Anh [4] đã chỉ rõ người đứng đầu cấp ủy ở chi bộ phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Họ phải là những người đi trước để nhân dân noi theo; khi Đảng, Chính phủ

luan an


9
hoặc cấp trên giao cho việc gì cũng phải bằng cả trí tuệ, thể lực vượt qua mọi

khó khăn, gian khổ để làm thành công. Trách nhiệm của họ là phải nắm rõ
chính sách và đường lối của Đảng và Nhà nước, làm tròn nhiệm vụ với chất
lượng và hiệu quả cao nhất. Để làm tròn trách nhiệm, cán bộ, đảng viên chẳng
những phải kiên trì giải thích, tun truyền, cổ động mà còn phải bàn bạc, hỏi
ý kiến và sáng kiến của nhân dân; lãnh đạo và hoan nghênh sự phê bình của
quần chúng. Tóm lại, “phải đi đúng đường lối quần chúng. Thế là có tinh
thần trách nhiệm đối với Đảng, đối với Chính phủ, đối với nhân dân” [4]. Tác
giả còn chỉ ra các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu chi ủy, chi bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh; cũng như
vấn đề học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đối với
đội ngũ Bí thư chi bộ trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu họ phải linh hoạt, bản
lĩnh, nhạy bén, gương mẫu và trách nhiệm cao; phải thực hiện đúng chức
trách, nhiệm vụ; phải chịu trách nhiệm chính trong việc ra các quyết định, giải
pháp, cả về phía người bí thư chi bộ, cả về phía tổ chức đảng như chỉ dẫn của
Hồ Chí Minh....
Cuốn Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức
trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân [19].
Cuốn sách giới thiệu các đoạn, trích dẫn một số bài nói, bài viết của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về chủ đề ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức cách mạng
đối với Tổ quốc và nhân dân; một số câu chuyện của bạn bè quốc tế ca ngợi
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cuốn sách kể trên đã trực tiếp đề cập đến
tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm cho đội ngũ
CBLĐQL. Tuy nhiên, vì là đề cương tuyên truyền do Ban Tuyên giáo trung
ương biên soạn phục vụ cho đợt học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh về nâng cao ý thức và trách nhiệm…, nên chỉ mới dừng lại ở phác
thảo những nội dung cơ bản mà chưa thực sự là một cơng trình nghiên cứu
chuyên sâu.

luan an



10
Tác giả Nguyễn Hữu Đổng với hàng loạt bài viết như: Cán bộ cần
“biết lãnh đạo” để làm “đầy tớ” nhân dân [69] đã chỉ ra rằng: trong tư tưởng
Hồ Chí Minh, người cán bộ biết lãnh đạo tức là họ phải đáp ứng được một số
yêu cầu như: Thứ nhất, cán bộ cần phải nắm vững mục đích (mục tiêu) và
phương thức (phương pháp) trong lãnh đạo. Thứ hai, cán bộ cần phải nắm
vững “dân là chủ” (dân chủ) và “dân làm chủ” (thực hành dân chủ) trong lãnh
đạo. Thứ ba, cán bộ cần phải biết đi đầu, gương mẫu (tiên phong) trong lãnh
đạo. Thứ tư, cán bộ cần phải có nghệ thuật lãnh đạo, tức là phải biết lãnh đạo
một cách mềm dẻo, linh hoạt, “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Và đặc biệt, “cán
bộ cần phải có tinh thần trách nhiệm trong lãnh đạo. Mỗi cán bộ cần phải
nhận thức đúng đắn cách làm việc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong
nguyên tắc tập trung dân chủ… Tập thể hay cá nhân lãnh đạo đều phải tuân
thủ nguyên tắc: “quyền hạn gắn với trách nhiệm” trước Tổ quốc và nhân dân.
Tinh thần trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong lãnh đạo cần phải gắn chặt
với ba nội dung cơ bản: nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng
và làm tròn nhiệm vụ. Trong ba nội dung này thì việc nắm vững chính sách
được coi như nắm vững phương pháp lãnh đạo dân chủ; việc làm đúng đường
lối quần chúng được coi như việc xác định rõ mục tiêu lãnh đạo dân chủ; còn
làm tròn nhiệm vụ được coi như vừa xác định rõ mục tiêu (tiêu chí) lãnh đạo
dân chủ, vừa đề ra phương pháp (phương thức) lãnh đạo dân chủ của tập thể,
mỗi cán bộ. Quyền hạn cần phải gắn với trách nhiệm; cương vị lãnh đạo càng
cao thì trách nhiệm trước Tổ quốc, nhân dân càng nặng nề. Cán bộ cần phải
nhận thức rõ rằng, làm lãnh đạo là để “phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”,
chứ không phải để “làm quan phát tài”.
Bài Hồ Chí Minh về “khéo lãnh đạo” [67], Nguyễn Hữu Đổng khẳng
định, trong các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh có hàng trăm từ “khéo”,
chủ yếu đề cập đến vấn đề “khéo lãnh đạo” của CBLĐQL. Đồng thời chỉ rõ,
“Khéo lãnh đạo tức là mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải


luan an


11
khéo trong xây dựng đường lối, chính sách; khéo trong tổ chức thực hiện, vận
động, tuyên truyền, thuyết phục, đoàn kết quần chúng; trong sử dụng cán bộ;
trong kiểm tra, kiểm soát…” Đồng thời khẳng định: “Khéo lãnh đạo của mỗi
cán bộ, đảng viên có vai trị rất lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc… Muốn đạt tới sự khéo léo trong lãnh đạo, điều trước hết và cốt yếu của
người CBLĐQL là cần phải có đạo đức cách mạng. Cần có cái tâm trong
sáng, có lý tưởng và bản lĩnh chính trị cao đẹp, có nhân cách cộng sản để
“giàu sang không quyến rũ, gian khó khơng thay đổi, vũ lực khơng khuất
phục”, biết “lo trước thiên hạ, hưởng sau thiên hạ”, mới tránh được các “thủ
đoạn”, “sự cám dỗ của đồng tiền” trong lãnh đạo, tức những điều xấu xa, trái
ngược với khéo lãnh đạo.”
Trong bài Cán bộ cần phải học để làm “đầy tớ” nhân dân [68],
Nguyễn Hữu Đổng cho rằng, trong mỗi quốc gia đều có các cán bộ, tức những
người có trách nhiệm trước quốc dân; đều có những người dân, tức những
người có bổn phận, nghĩa vụ với Tổ quốc. Hai loại công dân này đều cần phải
học. Đối với đội ngũ cán bộ, tác giả cho rằng, họ học là để biết cách làm thuê
cho nhân dân. Nếu cán bộ khơng học các kiến thức như lý luận chính trị, luật
pháp, chuyên môn, ngành nghề sẽ không biết làm thuê. Lâu nay nhiều cán bộ
chỉ nghe nhiều, chứ chưa biết thế nào là làm thuê với tư cách một cán bộ người đầy tớ. Do vậy, họ lãnh đạo nhưng cứ thản nhiên dùng “quyền lực”,
chứ không biết rằng “lãnh đạo là làm đầy tớ nhân dân” như Hồ Chí Minh đã
nêu rõ. Muốn trở thành người làm thuê giỏi, mỗi cán bộ cần phải biết thế nào
là một cơng chức; tức một cơng chức “có danh dự” khi người dân tín nhiệm,
phải thấy được “trách nhiệm” nặng nề của mình. Do vậy, mỗi cán bộ cần phải
học, nhận thức đúng đắn về kinh tế thị trường, biết thế nào là người làm thuê.
Muốn trở thành người làm thuê, cần phải “biết cách làm việc” với nhân

dân. Phải học Hồ Chí Minh về cách làm việc với nhân dân: Một là, theo cách
“quan liêu”. Hai là, theo cách dân chủ. Cách làm việc quan liêu, tức là cán bộ

luan an


12
đã coi dân là đầy tớ; còn làm việc theo cách dân chủ, tức là cán bộ coi dân là
người chủ.
Tống Thị Nga trong bài: Trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu
theo Tư tưởng Hồ Chí Minh [125] sau khi chỉ ra trách nhiệm nêu gương của
người đứng đầu theo Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện theo 3 nội dung
cơ bản là: tư tưởng chính trị; đạo đức, lối sống và tác phong sinh hoạt, công
tác. Trong đó, về tư tưởng chính trị, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan,
đơn vị cần tự giác, gương mẫu, đi đầu trong quán triệt và bảo vệ Chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng, đường lối của
Đảng. Kiên quyết chống lại mọi biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống. Sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của dân
tộc và nhân dân. Về đạo đức, lối sống, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan,
đơn vị phải tự giác, gương mẫu thực hiện nghiêm các quy định của BCH
Trung ương về những điều đảng viên khơng được làm. Có lối sống trong
sạch, lành mạnh, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Gương mẫu
chấp hành Hiến pháp và pháp luật của nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, sự phân công, điều động của tổ chức. Đi đầu thực hiện nền nếp, chế
độ sinh hoạt đảng, các quy chế, quy định của tổ chức, cơ quan, đơn vị và địa
phương nơi cư trú. Kiên quyết đấu tranh chống thói vụ lợi, thực dụng, cơ
hội, ích kỷ, lợi ích nhóm. Bản thân khơng tham nhũng và đi đầu trong
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Sẵn sàng nhận, chịu trách
nhiệm, đồng thời kiên quyết sửa chữa mọi vấn đề do mình phụ trách. Về tác
phong sinh hoạt và công tác, tự giác nêu gương về đức khiêm tốn, giản dị,

tác phong sâu sát thực tế, gần gũi thấu hiểu tâm tư, giải quyết kịp thời những
nguyện vọng và lợi ích chính đáng của cấp dưới và của quần chúng. Kiên
quyết đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, quan liêu, cửa quyền, hách
dịch và các hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân. Tác giả nhấn
mạnh: Người đứng đầu phải gương mẫu chấp hành nguyên tắc tập trung dân

luan an


13
chủ, đề cao ý thức trách nhiệm và tận tụy với công việc theo chức trách,
nhiệm vụ được giao. Luôn chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Làm việc có nguyên tắc, kỷ cương, có lý có tình, khơng lạm
dụng chức vụ và quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân, cục bộ. Hết lịng
chăm lo xây dựng và tăng cường đoàn kết nội bộ, chăm lo sự tiến bộ của
đồng chí, đồng đội. Là tấm gương tự phê bình và phê bình, cầu thị, tự giác,
trung thực, tránh xa nịnh bợ của cấp dưới. Chủ động tự giác nghiêm túc
nhận khuyết điểm và có kế hoạch sửa chữa. Khơng chạy theo thành tích,
tranh cơng, đổ lỗi, đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm cho người khác, che
giấu khuyết điểm. Trong phê bình khơng né tránh, “dĩ hịa vi q”, phải
chân thành, cơng tâm, có lý, có tình trên tinh thần thương u đồng chí,
đồng đội. Thẳng thắn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, kiên quyết chống chia rẽ, bè
phái, lợi dụng phê bình gây mất đồn kết”.
Bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách lãnh đạo của Nguyễn
Thế Thắng đã chỉ rõ một số phong cách lãnh đạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh
như: Kết hợp tính nguyên tắc với sự linh hoạt, mềm dẻo; Kết hợp tính cách
mạng với tính khoa học; Kết hợp tập thể lãnh đạo với quyết đoán của cá nhân
phụ trách; Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm; Gần gũi quần
chúng; Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Đồng thời khẳng định, để vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng phong cách làm việc của đội

ngũ CBLĐQL nước ta hiện nay cần phải đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền,
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của CBLĐQL trong
toàn Đảng toàn dân ta; làm theo tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh, đổi mới
phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên trong hoạt động xây dựng, chỉnh
đốn Đảng hiện nay; đổi mới phong cách lam việc của CBLĐQL trong quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo Tư tưởng Hồ Chí
Minh ở nước ta; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà nước

luan an


14
và nhân dân đối với việc xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ
CBLĐQL; kiên quyết đấu tranh chống nạn tham nhũng, tệ quan liêu, lãng phí
và các tiêu cực trong bộ máy Đảng, Nhà nước ta [172].
Nguyễn Xuân Trung với bài viết Đặc điểm và bản chất của phong cách
lãnh đạo, quản lý Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm phong cách lãnh
đạo, quản lý Hồ Chí Minh như: Thống nhất giữa tính Đảng, tính nguyên tắc
với tính linh hoạt, sáng tạo; kết hợp giữa nhiệt tình cách mạng với tính khách
quan, khoa học; phong cách lãnh đạo, quản lý thống nhất giữa lý luận với
thực tiễn; sâu sát với cơ sở; gần gũi với quần chúng nhân dân; đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; khéo dùng
người, trọng dụng nhân tài. Bản chất khoa học, cách mạng, nhân văn trong
phong cách lãnh đạo, quản lý Hồ Chí Minh. Từ đó kết luận:
Với phong cách lãnh đạo, quản lý độc đáo của mình, Hồ Chí Minh
khơng chỉ tác động đến nhận thức mà cịn có sức cảm hố con
người sâu sắc, đồng thời rất gần gũi, thiết thực. Phong cách của
Người nói chung và phong cách lãnh đạo, quản lý nói riêng tạo
thành những giá trị bền vững, có ý nghĩa to lớn đối với việc rèn
luyện phong cách của các bộ, lãnh đạo nhất là cán bộ lãnh đạo chủ

chốt các cấp trong điều kiện hiện nay. Đó khơng chỉ là những bài
học, là chuẩn mực cho việc xây dựng phong cách người cán bộ cách
mạng, mà còn là mẫu mực trong bồi dưỡng nhân cách cho các thế
hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau [184].
Trong cuốn Bản lĩnh chính trị Hồ Chí Minh, Bùi Đình Phong đã chỉ rõ
bản lĩnh chính trị của người đứng đầu một nước: Bản lĩnh chính trị Hồ Chí
Minh là bản lĩnh của Người đã đưa dân tộc Việt Nam ra khỏi bế tắc về lí luận
cách mạng, thức tỉnh nhân dân về con đường cứu nước, giữ vững nền độc lập
dân tộc và tìm hướng phù hợp trong lãnh đạo đất nước, lãnh đạo xã hội phát

luan an


15
triển đi lên. Nói cách khác, đó là bản lĩnh tìm đường, dẫn đường và thiết kế
tương lai cho dân tộc Việt Nam [140].
Trần Thị Minh Tuyết trong bài Quan điểm của Hồ Chí Minh về đảng
viên là người lãnh đạo và người đầy tớ của nhân dân [193] đã cho rằng, theo
Hồ Chí Minh, quyền lãnh đạo duy nhất là của Đảng Cộng sản Việt Nam và
tuyệt đối không thể chia sẻ cho bất kỳ lực lượng nào khác. Đối tượng lãnh đạo
của Đảng là chính quyền nhà nước và toàn thể xã hội. Phạm vi lãnh đạo của
Đảng là toàn diện, bao gồm mọi lĩnh vực trong đời sống đất nước. Người
đảng viên nỗ lực phấn đấu không chỉ để trở thành người lãnh đạo tốt mà còn
phấn đấu trở thành người đày tớ tốt. Việc thực hiện vai trò lãnh đạo và vai trò
đầy tớ đều vinh quang như nhau, có làm tốt chức năng của “người lãnh đạo”
mới có cơ sở làm tốt chức năng “người đày tớ” và ngược lại.
Trong tác phẩm Phát huy các nguồn lực của dân làm lợi cho dân theo
tư tưởng Hồ Chí Minh do Phạm Ngọc Anh (chủ biên), các tác giả cho rằng,
theo Hồ Chí Minh thì người đứng đầu phải biết đem tài dân, sức dân, của dân
làm lợi cho dân. Điều này có nghĩa là phát huy các nguồn lực vốn có trong

dân, như nguồn lực tài chính, nguồn lực sức lao động, nguồn lực trí tuệ… để
xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Muốn làm được như
vậy, cần phải có những biện pháp cụ thể từ nhận thức đến chính sách, thể chế,
pháp chế và giáo dục [2].
Ở phần thứ hai (chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về các lĩnh vực
của văn hóa) tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển văn hóa và con
người do Đặng Xuân Kỳ (chủ biên), các tác giả đã đề cập đến tư tưởng Hồ
Chí Minh về nội dung thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu là LĐQL,
nhưng lãnh đạo và quản lý là để nhân dân làm chủ. Quyền lãnh đạo của
Đảng là quyền được nhân dân thừa nhận và tin cậy. Quyền quản lý của Nhà
nước là quyền được nhân dân ủy thác. Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý là

luan an


16
vạch đường, chỉ lối, là giáo dục và tổ chức, là đem tài dân, sức dân ra để
làm lợi cho dân. Đảng phải vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân. Chính phủ từ trên xuống dưới phải là công bộc
của dân [97].
Tất cả những cơng trình này đều là nguồn tài liệu quý giá cho tác giả
học tập và tham khảo, trích dùng phục vụ cho quá trình viết Luận án.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

Cuốn Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng
cao ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân
[18] với nội dung chủ yếu bàn đến sự cần thiết phải nâng cao ý thức trách
nhiệm, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này và một số giải pháp nhằm nâng

cao tinh thần trách nhiệm, tận trung với nước, tận hiếu với dân trong tư tưởng
Hồ Chí Minh. Cuốn sách được dùng làm tài liệu học tập cho cán bộ, đảng
viên, công chức để nâng cao nhận thức về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, xây dựng kế hoạch cá nhân làm theo lời Bác.
Cuốn Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền trong hệ thống chính trị hiện nay [150] của tác giả Vũ Văn Phúc là tập
hợp các bài viết về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền; mối quan hệ giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với tập
thể... Trong các bài viết đã ít nhiều đề cập đến các quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về vị trí, vai trị, tư chất, phong cách, năng lực... của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền; cũng như phương pháp rèn luyện theo tư tưởng Hồ
Chí Minh để đổi mới, nâng cao vị thế, thẩm quyền của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền.
Tác phẩm Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng phong cách
làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay [171] của

luan an


17
Nguyễn Thế Thắng, đã chú trọng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về phong
cách làm việc của đội ngũ CBLĐQL; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh xây
dựng phong cách làm việc của CBLĐQL ở nước ta hiện nay như: (1) Thống
nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng tạo, sự
nhạy cảm với cái mới. (2) Thống nhất giữa tính nhiệt tình cách mạng với
tính trung thực, khách quan khoa học. (3) Kết hợp cách làm việc dân chủ,
tập thể với tính quyết đốn và tinh thần trách nhiệm cá nhân. (4) Thống nhất
giữa nhận thức và hoạt động thực tiễn, nói đi đơi với làm. (5) Rèn luyện
phong cách làm việc có tính chất quần chúng, sâu sát cơ sở, thường xuyên
liên hệ mật thiết với nhân dân. (6) Xây dựng phong cách làm việc cần, kiệm,

liêm chính và chí cơng vơ tư.
Cuốn Thấm nhuần tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh [95] của tác giả
Phạm Văn Khánh, tác giả luận giải một số vấn đề như: Về nguồn gốc đạo đức
Hồ Chí Minh là kết tinh truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và gia đình,
của nhân loại và đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó tinh hoa văn
hóa đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trị to lớn. Tác giả đã chỉ ra vị
trí, vai trị của đạo đức đối với mỗi con người, tấm gương yêu nước, thương
dân, trọng dân, hết lòng phục vụ nhân dân, làm gương và nêu gương của
người đảng viên. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh việc giáo dục và rèn luyện các
phẩm chất đạo đức của người đảng viên; thực hành tiết kiệm, bài trừ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng các thế hệ cách mạng
trong đó có thanh niên thành những con người vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Bài viết Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh [152] của tác giả Thân Minh Quế chỉ rõ: để xây dựng đội ngũ
cán bộ cơ sở ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay phải thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần nghiên cứu, thực hiện đúng đắn
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ, từ đó vận dụng một
cách đầy đủ, đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương.

luan an


18
Tập trung vào các vấn đề như: nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng
viên về tầm quan trọng của cơ sở và đội ngũ cán bộ địa phương; tìm hiểu rõ
đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng địa phương để tuyển chọn, đào tạo và
bố trí cán bộ; thực sự phát huy dân chủ để nhân dân tham gia vào việc lựa
chọn cán bộ cơ sở; hồn thiện các chế độ, chính sách cụ thể, cơ bản, ổn định
và lâu dài cho cán bộ công tác ở cơ sở; quan tâm đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở, rút ngắn khoảng cách chênh lệch đời sống giữa nông thôn và
thành thị.

Tác giả Trịnh Quốc Việt với bài viết Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh [205] đã khẳng định Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã thông qua các việc làm cụ thể như: Lựa chọn; huấn luyện, bồi
dưỡng; Sử dụng và bãi nhiệm, kỷ luật; thực hiện tốt chính sách đối với cán
bộ, cơng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó vận dụng vào việc
nâng cao chất lượng cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra các
giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh là: Một là, tập trung quán triệt nội dung tư
tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức và cụ thể hố
các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức. Hai
là, tuyển dụng cán bộ, công chức phải đúng quy trình, dân chủ, cơng khai. Ba
là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Bốn
là, xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ tương xứng với cán bộ, công chức.
Năm là, nâng cao hiệu quả của việc thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát cán
bộ, công chức, nhất là giám sát của nhân dân, của các tổ chức đoàn thể trong
hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Cuốn Học tập phong cách tư duy Hồ Chí Minh [144], do Trần Văn
Phòng chủ biên là sự tập hợp nhiều bài viết đề cập đến một số nét trong phong
cách tư duy Hồ Chí Minh và việc vận dụng phong cách của Người vào xây
dựng phong cách tư duy của đội ngũ CBLĐQL ở nước ta.

luan an


19
Bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và sự vận dụng quan điểm tư
tưởng của Người vào thực tiễn xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp ở
Quảng Bình hiện nay của tác giả Trần Xuân Vinh [206], đã nêu lên những
quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ; thực trạng đội ngũ
cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Quảng

Bình hiện nay; khẳng định:
Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng tác cán bộ hiện
nay vẫn mang tính thời sự nóng bỏng, tạo thêm sức mạnh nhận thức
và quyết tâm trong việc đổi mới công tác cán bộ. Từ đó, góp phần
xây dựng thành cơng đội ngũ CBLĐQL các cấp, các ngành đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng, đủ đức, đủ tài, đồng bộ về cơ cấu, có
tầm nhìn chiến lược cho cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước [206].
Trên cơ sở vận dụng quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
thực tiễn cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở Quảng
Bình, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý
các cấp ở Quảng Bình theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: Đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác đánh giá, nhận xét cán bộ, xem đó là khâu quan trọng
hàng đầu trong công tác cán bộ; Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch cán bộ là điều kiện trong các khâu công tác cán bộ của cấp ủy các cấp;
Đổi mới, chủ động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp; Đổi mới, nâng cao chất lượng bố trí, sử dụng cán
bộ ngày càng hiệu quả; Đổi mới công tác chính sách cán bộ đối với đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có
hiệu quả những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ.

luan an


×