Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tại Công ty Dầu khí PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.04 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
Lời nói đầu
Công ty Hoá dầu Petrolimex, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là
một doanh nghiệp Nhà nớc còn non trẻ song đã gặt hái đợc nhiều thành công trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu. Cùng với quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ bạn hàng trong và ngoài nớc
của công ty ngày càng mở rộng, uy tín công ty ngày càng tăng và thị trong nớc-
quốc tế cũng ngày càng phát triển. Ngày nay, công ty Hoá dầu Petrolimex đã và
đang khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình trong lĩnh vực kinh doanh các
sản phẩm hoá dầu nói riêng và trong hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc nói
chung.
Đợc sự giúp đỡ của Công ty hoá dầu Petrolimex mà trực tiếp là các cô chú
cán bộ phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn và đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo: TS Nguyễn Thị Hờng, Ths Nguyễn Thị Thanh Hà, qua Báo cáo thực tập tổng
hợp, em xin giới thiệu đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty,
thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế
hiện nay.
Báo cáo thực tập tổng hợp ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục gồm 3 chơng:
Chơng I : Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
Ch ơng I
Quá trình hình thành và phát triển
của công ty Hoá dầu Petrolimex

I. Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành công ty:


Ngày 1.9.1994, công ty Dầu nhờn Petrolimex (Petrolimex Lubricant Company)
thành viên thứ 25 của tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành lập theo quyết định
số 745 TM/ TCCB ngày 9.4.1994 của Bộ thơng mại, đánh dâú sự lớn mạnh không
ngừng trong lịch sử hình thành và phát triển 40 năm của PETROLIMEX. Đồng thời,
điều đó cũng khẳng định đờng hớng đúng đắn trong chiến lợc đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh nhằm xây dựng Petrolimex thành một Tổng công ty mạnh, bảo đảm
đủ sức cạnh tranh với các hãng dầu trong và ngoài nớc, thực sự là một công cụ của
Nhà nớc để điều tiết thị trờng.
Đến năm 1999, công ty đổi tên thành Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
theo quyết định số 1191/1998/QD?BTM ngày 13.10.1998
Ngày 23/12/2003 Bộ Thơng mại ra quyết định 180 tháng 1/2003/QĐ-BTM
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty, PLC có
các nhiệm vụ và chức năng sau:
Xuất nhập khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ nhiên
liệu), vật t trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vận tải phục vụ công tác kinh
doanh của công ty.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
Theo Quyết định số 567/XD-QD, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ
sung nhiệm vụ cho PLC là: "nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn
để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty ".
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi đợc Tổng công ty duyệt.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Trụ sở văn phòng: Công ty PLC có trụ sở văn phòng tại số 1 Khâm Thiên-
Đống Đa-Hà Nội.
Giám đốc : Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm với Tổng công ty Xăng dầu Việt nam về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc công ty: có 2 ngời, trong đó một ngời phụ trách về kỹ thuật,
một ngời kiêm giám đốc chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống phòng ban nghiệp vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận đó đợc mô
tả qua sơ đồ sau:
3
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức công ty Hoá dầu Petrolimex
Các đại diện của công ty: tất cả các chi nhánh trên của công ty hoạt động
kinh doanh đều hạch toán chung với công ty.
4. Trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật.
-Trụ sở văn phòng công ty và các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng
và thành phố Hồ Chí Minh đợc trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc,
cmputer và mạng hệ thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet.
- Kho nhựa đờng tại Đà Nẵng,Nhà Bè, Hải Phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Cụm kho chứa hoá chất ở Nhà Bè có sức chứa khoảng 15000 m3 cụm kho
chứa hoá chất thứ hai vừa đợc xây dựng tại Hải Phòng năm 2000 vừa qua.
- Dây chuyền pha chế dầu mỡ nhờn Hải Phòng, Nhà Bè tơng đơng trình độ
công nghệ tiêu chuẩn của G7.
- Đội xe chuyên dụng vận tải nhựa đờng và hoá chất tại các chi nhánh Hải
Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
4
Giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
dầu
nhờn
Phòng
kinh
doanh
nhựa
đường
Phòng
kinh
doanh
hoá
chất
Chi
nhánh
hoá dầu
Sài Gòn
Chi nhánh
hoá dầu
Hải
Phòng
Chi nhánh
hoá dầu

Đà Nẵng
Xí nghiệp
dầu nhờn
Hà Nội
Một số cửa
hàng kinh
doanh tại Hà
Nôi
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
- Hai trung tâm thử nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN
5958-1995 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có khả năng phân tích hầu hết
các chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn,nhựa đờng, hoá chất đang đợc lu
hành trên thị trờng Việt Nam.
5. Đội ngũ cán bộ.
Công ty hiện có 560 lao động, trong đó : số lao động gián tiếp là 210 ngời ở
văn phòng công ty và các chi nhánh, số lao động trực tiếp là 350 ngời làm việc tại
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công ty Hoá dầu Petrolimex đã kế thừa đợc truyền
thống cũng nh những kinh nghiệm hết sức quý báu. Cùng với một đội ngũ cán bộ
tơng đối trẻ, năng động, giàu nhiệt huyết, công ty đã và đang tự khẳng định mình
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Phát huy những thành quả đạt đợc
và không ngừng vơn lên trong mọi khó khăn, thử thách, PLC sẽ vững bớc tiến ra
thị trờng các nớc trong khu vực và trên thế giới.
II. sản phẩm -khách hàng tình hình cạnh tranh của
công ty.
1. Sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 3 ngành hàng kinh doanh chính là dầu mỡ nhờn, nhựa
đờng và hoá chất. Là doanh nghiệp nhà nớc duy nhất tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh dầu mỡ nhờn, PLC đã đảm bảo cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu các
loại dầu nhờn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang các nhãn hiệu nổi tiếng
Petrolimex, BP,ELF, PLC... cho các khách hàng công nghiệp trọng điểm và các hộ

tiêu dùng trong nớc.
Do công tác đầu t vào trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc xác định là nhiệm vụ cơ bản của chiến lợc phát triển kinh
doanh dài hạn của ngành nhựa đờng nói riêng và của toàn công ty nói chung, PLC
đã trở thành nhà cung cấp nhựa đờng nóng đầu tiên ở Việt Nam. Bên cạnh đó, PLC
cũng chiếm thị phần lớn về các sản phẩm nhựa đờng đặc đóng phuy, nhựa đờng
lỏng và nhựa đờng nhũ tơng...
5
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
Về ngành hàng hoá chất, PLC là nhà cung cấp các loại dung môi rời nh dung
môi cao su, dung môi pha sơn LAWS, Toluence, Xylene...với phơng thức giao
hàng bằng xe tex đến tận kho của khách hàng hoặc đóng phuy 200 lit. Ngoài ra,
PLC còn là nhà cung cấp các loại chất dẻo cho công nghiệp sản xuất các loại bao
bì nh PP, HDPE, LDPE, các loại hoá chất để sản xuất mút PPG, TDi, các loại hoá
dẻo DOP, DiNP...
Do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ bản cho các ngành kinh tế khác và th-
ờng đợc mua bán với khối lợng lớn bằng phơng thức đấu thầu nên các sản phẩm
của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lợng, chất lợng và giá
cả. Dù vậy, các sản phẩm của PLC luôn đợc tín nhiệm và đánh giá cao.
2. Khách hàng.
Với mục tiêu ban đầu là nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu (chủ yếu là dầu
nhờn chất lợng cao) phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nớc, khách hàng chủ yếu
của PLC là các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài nớc.
Thị phần của PLC trong khu vực khách hàng quân đội là 10%.PLC đã đáp
ứng đợc 55-60% nhu cầu ngành đờng sắt; khu vực mía đờng là 30%; than 15%;
điện 5%...
Các bạn hàng nớc ngoài chủ yếu của công ty là Nhật Bản, Nam Triều Tiên,
Singapore, Mỹ, Đức, Pháp (việc cung cấp dầu nhờn hàng hải cho các khách hàng
ELF chiếm khoảng 15% doanh số của công ty). Công tác xúc tiến các hoạt động
xuất khẩu sang Lào, Campuchia cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định.

3. Tình hình cạnh tranh
a. Ngành hàng dầu nhờn.
Sau 8 năm kể từ khi giấy phép đàu t cho lĩnh vực sản xuất dầu nhờn đợc cấp,
thị trờng Việt Nam đã xuất hiện đầy đủ tên tuổi của các hãng dầu nhờn hàng đầu
thế giới. Bên cạnh đó, có thể kể tên các đối thủ cạnh tranh trong nớc của PLC nh-
:APP, Vidamo...các công ty có vốn đầu t nớc ngoài mang nhãn hiệu: BP, Catrol,
Mobil, Caltex, Shell...Với thế mạnh có hệ thống hàng bán lẻ xăng dầu trên toàn
6
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
quốc, thị phần sản phẩm dầu nhờn của PLC cho thị trờng công nghiệp và dân
dụng đạt 25%.
b. Ngành hàng nhựa đờng.
Cũng giống nh ngành hàng dầu mỡ nhờn, ngành hàng nhựa đờng của PLC
đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ nớc ngoài nh: ADCO, Shell,
Caltex...Dù vậy, PLC vẫn tỏ ra chiếm u thế với 37% thị phần của dung lợng thị tr-
ờng, tức vào khoảng 220 000- 250 000 tấn/năm
c. Ngành hàng hoá chất.
Đây là thị trờng có nhiều tiềm năng song đa dạng về nhu cầu nên cha có
doanh nghiệp nào đủ sức chiếm hoàn toàn u thế. Tại đây, các đối thủ cạnh tranh
lớn vẫn là: Shell, Mobil, Cemaco, Chemco...Riêng các loại hoá chất lỏng (dung
môi cao su,xăng pha sơn, Toluen, Xylene...) PLC hiện chiếm 60% dung lợng thị
trờng.
Nh vậy, chúng ta có thể thấy rằng đối thủ cạnh tranh chính của công ty vẫn là
các công ty nớc ngoài có u thế về vốn, công nghệ, uy tín thơng hiệu trên phạm vi
thế giới. Để tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế một cách hiệu quả, công
ty cần xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh đúng đắn, trên cơ sở lấy nhân
tố con ngời là động lực cho sự phát triển.
III. Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty.
1. Nhận định chung về hoạt động xuất nhập khẩu.
Nh đã nói ở trên, mục tiêu thành lập ban đầu của công ty là nhập khẩu các

sản phẩm hoá dầu cao cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Trong thời
gian đầu mới thành lập với mục tiêu học hỏi, nắm bắt công nghệ, nâng cao uy tín
doanh nghiệp, ngời ta biết đến PLC nh một nhà phân phối chính cho các hãng dầu
nổi tiếng tại thị trờng Việt Nam. Hiện nay, hoạt động nhập khẩu của công ty
chuyển sang việc chỉ nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời rồi tự pha chế theo đúng nhu
cầu tiêu dùng trong nớc. Đồng thời, công ty chuyển hớng từ nhập khẩu phục vụ
tiêu dùng sang nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất. Về bản chất,
chiến lợc phát triển kinh doanh của PLC là chiến lợc tự đầu t để nội địa hoá sản
7
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
phẩm tiến tơí thay thế hàng nhập khẩu giống nh bất kỳ một liên doanh lắp ráp ô tô,
xe máy hay đồ điện tử dân dụng đang đợc khuyến khích ở Việt Nam. Công ty đã
và đang đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu sang hai nớc láng giềng Lào
và Campuchia. Đây sẽ là tiền đề cần thiết để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang
các nớc trong khu vực và trên thế giới. Việc ra đời các nhà máy lọc dầu tại Việt
Nam sẽ mở ra hớng xuất khẩu cho các sản phẩm hoá dầu của công ty. Mặc dù,
hoạt động xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu của PLC cha thực sự lớn mạnh song
đây là một chiến lợc phát triển đúng đắn mà công ty đang đẩy mạnh.
2. Các đối tác nớc ngoài.
Là thành viên chính thức thứ 27 của ELF Lub Marine (Cộng hoà Pháp) PLC
không những đã cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng ngàn lợt tàu biển, thuyền
đánh cá tại các cảng Việt Nam mà còn phát triển các hoạt động của mình tới 80 n-
ớc và 650 cảng trên thế giới. Các bạn hàng chủ yếu của công ty vẫn là các quốc
gia nh: Pháp, Đức, Nhật Bản, Mỹ, Singapore...Cùng với công ty BP- Petrco (Liên
doanh giữa Petrolimex và BP oil của vơng quốc Anh) PLC đã cung cấp các sản
phẩm giàu mỡ nhờn chất lợng cao mang nhãn hiệu BP đến khách hàng...Không
ngừng tăng cờng phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế luôn là mục tiêu quan
trọng của công ty, là cơ sở của cạnh tranh và thâm nhập vào thị trờng quốc tế.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B

Ch ơng II
thực trạng hoạt động kinh doanh và quản lý
của công ty cổ phần hoá dầu petrolimex

I. Những kết quả đạt đợc.
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đợc chuyển giao một đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu, vừa có thực tế hoạt động trong nền kinh tế thị trờng lại đợc
kế tục một cơ sở vật chất tơng đối thuận lợi của Petrolimex, PLC đã trở thành một
trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
(Đơn vị: tỷ VND)
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
STĐ %KH %97 STĐ %KH %98 STĐ %KH %99
Doanh thu 357,4 110,5 125,4 460 104,3 122,3 520,3 106,3 113,1
Lợi nhuận 15,5 115,6 105,2 17 134 108,6 23 124,3 103,9
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán- Tài chính)
Tuy tốc độ tăng trởng có xu hớng chậm lại do những tác động khách quan
nhng các chỉ số khác vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn. Số vòng quay của vốn
là 2,7 vòng/năm, trong khi tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu là 4,4% và tỷ suất lợi
nhuận/vốn là 31%, tức là gấp khoảng 2,5 lần lãi suất ngân hàng. Đời sống cán bộ
công nhân viên đợc cải thiện đáng kể.
Trong kế hoạch phát triển dài hạn, công ty Hoá dầu Petrolimex tập trung xây
dựng và phát triển 3 nhóm ngành hàng chính là dầu mỡ nonfm, nhựa đờng, hoá
chất theo hớng chuyển dần từ nhập khẩu sang sản xuất thay thế hàng nhập khẩu
9
Báo cáo thực tập tổng hợp - PLC Phạm Thị Thanh Phơng - KDQT - 39B
bằng chiến lợc tăng trởng hội nhập (liên kết) theo chiều dọc, mở rộng phạm vi

hoạt động kinh doanh theo hai hớng: cung ứng và tiêu dùng. Thời gian qua, công
ty không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Cụ thể là:
Về ngành hàng dầu bôi trơn công nghiệp và dân dụng. Hiện nay, công ty
chuyển sang nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời rồi tự pha chế theo yêu cầu tiêu dùng
trong nớc; tỷ trọng kinh doanh sản phẩm do PLC tự pha chế là 80%. Chất lợng sản
phẩm của PLC đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế cho thấy, PLC đủ uy tín và công
nghệ tiên tiến, đồng thời là thành viên của ELF, là tổng đại lý của BP trong nhiều
năm. Mặt khác, giá thành sản phẩm thấp hơn giá dầu nhờn nhập khẩu cùng tiêu
chuẩn chất lợng từ 10-15 %. Nhờ vậy, nhiều năm qua, tốc độ tăng trởng trung bình
của công ty đạt 10%/năm.
Về ngành hàng nhựa đờng, nắm bắt đợc sự chuyển dịch về công nghệ làm đ-
ờng mới đòi hỏi cung cấp nhựa đờng nóng với khối lợng lớn và liên tục, PLC đã
thay hẳn cả phơng thức kinh doanh, không nhập nhựa đờng phuy mà tập trung đầu
t xây dựng các khu, kho, bể có sức chứa hàng chục ngàn tấn tại thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng...đồng thời phát triển đội xe tex chuyên dùng chở
nhựa đờng lỏng. Kết quả là PLC đã trở thành nhà cung cấp nhựa đờng nóng đầu
tiên ở Việt Nam với giá thành hạ 5-7% so với việc nhập khẩu nhựa đờng phuy
trong khi lại nâng cao đợc chất lợng sản phẩm so với phơng pháp đun nóng cũ.
Đồng thời, công ty đã tận dụng đợc lao động dôi d và khai thác hiệu quả vỏ phuy
đã qua sử dụng trong nớc.
Về ngành hàng hoá chất. PLC cũng định hớng chủ yếu là kinh doanh hàng xá
để phát huy lợi thế về hệ thống kho cảng tiếp nhận hoá chất lỏng với công nghệ
xuất nhập hiện đại. Đồng thời, chuyển hớng từ nhập khẩu phục vụ tiêu dùng sang
nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất. Định hớng gắn liền kinh doanh
với sản xuất thể hiện rõ qua các dự án liên doanh sản xuất với các đối tác nớc
ngoài, đặc biệt là liên doanh giữa PLC với TAYCA và NiSSHO iWAi sản xuất
chất hoạt động bề mặt Linear AlkylBenzen (LAS) tại Hải Phòng với tỷ lệ góp vốn
10

×