Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam(PVI).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.99 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua đất nước đã có nhiều thay đổi lớn cả về kinh tế,
chính trị và văn hoá xã hội. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập
mạnh mẽ hơn với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng lên. Mặt khác, Việt Nam đang trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu xây dựng – lắp đặt rất lớn, các
cơng trình xây lắp có giá trị ngày càng cao và sử dụng rất nhiều cơng nghệ
hiện đại.Tuy nhiên phía sau đó lại ẩn chưa rất nhiều nguy cơ rủi ro tổn thất.
Mỗi rủi ro xảy ra đối với các cơng trình xây dựng thường gây ra thiệt hại rất
lớn về tiền của, tính mạng và sức khỏe của rất nhiều con người và có thể ảnh
hưởng đến cả nền kinh tế - xã hội.Trong các biện pháp khắc phục hậu quả rủi
ro thì BH xây dựng – lắp đặt được coi là biện pháp hiệu quả nhất và đang trở
nên rất cần thiết đặc biệt với những nước đang trong công cuộc xây dựng như
Việt Nam.
Trong thời gian thực tập ở Cơng ty BH Dầu khí Đơng Đơ (PVI Đông
Đô) – trực thuộc Tổng công ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam em đã thấy được
sự lớn mạnh và thành công của PVI về khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp
đặt. PVI hiện đang đứng đầu thị trường Việt Nam vể thị phần BH xây dựng –
lắp đặt nhưng sang năm 2007 tốc độ tăng doanh thu phí lại giảm mạnh trong
khi tốc độ tăng nguồn FDI và ODA vào Việt Nam đang liên tục tăng và tạo nên
những kỷ lục mới. Để giữ vững được vị trí của mình, PVI cần có biện pháp
thật hiệu quả để duy trì tốc độ tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh BH xây
dựng – lắp đặt.Vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động
khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại Tổng cơng ty cổ phần BH Dầu
khí Việt Nam(PVI)” nhằm đưa ra một số ý kiến góp phần duy trì vị thế của
PVI trên thị trường BH xây dựng – lắp đặt.Kết cấu đề tài gồm có 3 chương

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B



ngoài phần mở đầu và kết luận:
Chương 1: Lý luận chung về BH xây dựng lắp đặt
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động khai thác trong nghiệp vụ
BH xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất nhằm tăng cường hoạt động khai thác nghiệp
vụ BH xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy
giáo, PGS.TS.Nguyễn Văn Định, các anh chị ở Phòng Tài sản – Kỹ thuật,
Cơng ty BH Dầu khí Đơng Đơ (PVI Đơng Đơ) để em có thể hồn thành được
chun đề thực tập của mình. Trong q trình hồn thành chun đề, do thời
gian và sự hiểu biết cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, em rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cơ giáo và các bạn để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
1.1. Sự cần thiết của BH xây dựng lắp đặt
1.1.1. Khát quát lịch sử hình thành và phát triển của BH xây dựng lắp
đặt
BH xây dựng - lắp đặt là một bộ phận của BH kỹ thuật và sự ra đời của
nó gắn liền với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nhu cầu tái thiết nền kinh tế và sự
phát triển như vũ bão của khoa học cơng nghệ đã thúc đẩy BH kỹ thuật trong
đó có BH xây dựng lắp đặt phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những

loại hình BH khơng thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi nền kinh tế.
Ngày nay BH kỹ thuật phát triển rất nhanh và hồn chỉnh bao gồm
nhiều loại hình BH liên quan chặt chẽ với nhau, cùng góp phần đảm bảo cho
tất cả các khâu trong một q trình sản xuất trong đó BH xây dựng lắp đặt là
một trong những mắt xích đầu tiên và quan trọng đảm bảo cho cả quá trình.
Điều đó thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình sản xuất
với các loại hình BH

XÂY DỰNG

BH xây dựng

LẮP ĐẶT

BH lắp đặt

VẬN HÀNH

- BH thiết bị điện tử
- BH máy móc
- BH bảo hành
- …………….

Qua sơ đồ trên có thể thấy được tầm quan trọng của BH xây dựng lắp

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B



đặt và với xu thế phát triển như hiện nay, BH xây dựng lắp đặt còn phát triển
và tiến xa hơn nữa trong tương lai.
1.1.2.Sự cần thiết của BH xây dựng lắp đặt
1.1.2.1.Đối với xã hội
Ngày nay, nhu cầu xây dựng lắp đặt là một nhu cầu không thể thiếu đối
với sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới từ những quốc gia khó khăn
lạc hậu nhất đến những cường quốc lớn mạnh nhất thế giới.Và cùng với sự
phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, giá trị và qui mơ của các cơng
trình khơng ngừng tăng lên đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của sự phát
triển.Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất lớn bởi
một số lý do sau:
Thứ nhất, cuộc cách mạng công nghiệp khiến các nền kinh tế phát triển
ngày càng cao nhưng cũng kéo theo việc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
ảnh hưởng tiêu cực đến khí hậu trái đất.Gần đây, chúng ta đã được chứng kiến
rất nhiều thảm họa thiên nhiên mà con người với khoa học kỹ thuật hiện đại
cũng không thể sự kiểm soát được gây hậu quả rất nghiêm trọng.Ngành xây
dựng với đặc trưng là thực hiện ngoài trời và trong thời gian dài là một trong
những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất của những rủi ro đó.
Thứ hai, các cơng trình xây dựng ngày nay sử dụng nhiều cơng nghệ
hiện đại, tự động hóa nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro hơn, các vụ nổ vật lý,
hóa học sẽ rất dễ xảy ra nếu khơng có sự xem xét, kiểm tra, thử nghiệm kỹ
lưỡng trước khi đưa vào sử dụng.
Thứ ba, nguy cơ về con người.Nguy cơ phá hoại hay lỗi điều hành hay
bất kỳ một sự bất cẩn nào cũng có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro thiệt hại
cho các cơng trình xây dựng.
Mỗi rủi ro xảy ra đối với các cơng trình xây dựng thường gây ra thiệt
hại rất lớn về tiền của, tính mạng và sức khỏe của rất nhiều con người và

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh


BH 46B


thường có sức ảnh hưởng đến cả nền kinh tế - xã hội.
Trong các biện pháp đề phòng và khắc phục tổn thất đối với ngành xây
dựng – lắp đặt thì BH có thể xem là biện pháp hiệu quả nhất.Thông qua BH
xây dựng – lắp đặt, công tác đề phịng hạn chế tổn thất của các cơng trình có
hiệu quả hơn nhờ sự tham gia của các nhà BH.Đặc biệt, mọi rủi ro tổn thất
xảy ra thuộc phạm vi BH đều được công ty BH bồi thường kịp thời góp phần
khắc phục tổn thất và nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh và từ đó góp
phần đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội.
1.1.2.2.Đối với người được BH
Mỗi cơng trình xây lắp là một qui hoạch tổng thể có liên quan đến rất
nhiều khía cạnh của các vấn đề pháp luật, kỹ thuật, HĐ nên đòi hỏi sự hợp tác
chặt chẽ của nhiều bên.Tất cả các bên liên quan đến cơng việc xây lắp và có
quyền lợi trong cơng trình, được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục BH
đều có thể là người được BH.Các bên liên quan trong thi cơng cơng trình xây
lắp được nêu trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2: Các bên liên quan trong thi cơng cơng trình xây lắp
Nhà tài trợ

Chủ đầu tư

Chủ thầu A

Các chủ thầu phụ
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

Tư vấn


Chủ thầu B

Các chủ thầu phụ
BH 46B


Tác dụng chung và quan trọng nhất của BH là đảm bảo về tài chính cho
người được BH.BH xây dựng – lắp đặt có tác dụng đối với người được BH cụ
thể như sau:
- Từ việc hình thành quỹ, cơng ty BH sẽ nhanh chóng bồi thường cho
người được BH khi rủi ro tổn thất xảy ra trong phạm vi BH góp phần ổn định
sản xuất kinh doanh cho người được BH một cách nhanh chóng nhất.
- Nhà BH sẽ phối hợp cùng người được BH trong công tác đề phòng
hạn chế tổn thất nhằm hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra rủi ro tổn thất.
- Nhờ tham gia BH, chủ đầu tư có thể tự chủ về tài chính, hạch tốn dự
trù một cách chính xác hơn, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mà không
cần lãng phí một khoản tiền đầu tư lớn dự trữ cho việc đối phó với rủi ro tổn
thất nếu khơng tham gia BH.
Bởi những lý do trên mà BH xây dựng - lắp đặt ngày càng trở nên quan
trọng với tất cả các nền kinh tế trên thế giới và ngày càng phát triển.

1.2.Nội dung BH xây dựng
1.2.1.Đối tượng BH
Đối tượng của BH xây dựng bao gồm tất cả các công trình xây dựng
dân dụng, cơng trình cơng nghiệp,… hay tất cả các cơng trình xây dựng mà
kết cấu của nó sử dụng xi măng và bê tông cốt thép.Cụ thể là các nhóm cơng
trình như sau:
- Nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở…
- Nhà máy, xí nghiệp, các cơng trình phục vụ sản xuất;

- Đường xá, đường băng sân bay…
- Cầu cống, đê đập, cơng trình thốt nước, kênh đào…
Trong BH xây dựng mỗi cơng trình được chia thành nhiều hạng mục
khác nhau bao gồm:
• Cấu trúc chủ yếu của cơng trình xây dựng: Hạng mục này gồm tất cả

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


các cơng việc được thực hiện bởi chủ thầu chính và tất cả các chủ thầu phụ
của chủ thầu chính theo qui định của HĐ từ công tác chuẩn bị, dọn dẹp mặt
bằng, xây dựng các cơng trình tạm thời phục vụ thi cơng cho đến việc làm
móng, xây dựng cấu trúc chính của cơng trình.
• Trang thiết bị xây dựng: Gồm các thiết bị cố định phục vụ thi cơng

như các cơng trình phụ trợ, giàn giáo, hệ thống băng tải,…Các thiết bị này khi
yêu cầu BH cần có danh sách kèm theo.
• Máy móc xây dựng: Gồm các máy móc có động cơ tự hành hoặc

khơng tự hành phục vụ công tác thi công thuộc quyền sở hữu của người được
BH hoặc do họ đi thuê.Các loại máy móc này chỉ được BH khi trong thời gian
sử dụng trên cơng trường và khi u cầu BH phải có danh sách kèm theo đơn
BH.
• Các tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc

quyền sở hữu, quản lý, trông coi của người được BH: Các tài sản này thường
ở các cơng trình đang mở rộng hoặc sửa chữa, rất dễ bị hư hỏng trong quá
trình thi cơng. Các tài sản này khơng thuộc cơng trình mới nhưng vẫn được

BH theo các điều khoản bổ sung nếu người được BH có u cầu.
• Chi phí dọn dẹp hiện trường: Là các chi phí phát sinh do việc thu dọn

và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro được BH xảy ra trên phạm vi
công trường.
• Trách nhiệm dân sự của người được BH đối với bên thứ ba: Bao gồm

các thiệt hại về tài sản và/hoặc thương tật thân thể của bên thứ ba phát sinh
trong q trình thi cơng cơng trình tại hoặc xung quanh khu vực công trường.
Mặc dù BH xây dựng là BH tài sản nhưng do đặc điểm của công việc
xây dựng là có phạm vi lớn, liên quan đến nhiều bên nên để hấp dẫn người
tham gia BH cũng như mở rộng kinh doanh, các đơn BH xây dựng thường
gồm hai phần: phần BH cho BH tài sản và phần BH cho trách nhiệm dân sự

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


của người được BH đối với người thứ ba.
1.2.2. Phạm vi BH
1.2.2.1. Các rủi ro BH
Trách nhiệm của công ty BH đối với người được BH phát sinh khi tổn
thất xảy ra cho các đối tượng được BH do các rủi ro sau:
- Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phượng tiện chữa cháy;
- Lũ lụt, mưa, tuyết rơi,tuyết lở, sóng thần;
- Các loại bão;
- Động đất, sụt lở đất đá;
- Trộm cắp;
- Thiếu kinh nghiệm, bất cẩn, hành động ác ý hay lỗi của con người;

Ngồi ra cịn tùy thuộc vào từng cơng trình cụ thể mà mỗi đơn cấp cịn
có các điều khoản bổ sung, mở rộng để phù hợp với nội dung công việc.
1.2.2.2. Các rủi ro loại trừ


Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần BH vật chất và trách

nhiệm:
- Chiến tranh hay những hoạt động tương tự, đình cơng, nổi loạn,
ngừng cơng việc theo yêu cầu của bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào;
- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ơ nhiễm phóng xạ;


Những rủi ro loại trừ áp dụng riêng đối với BH thiệt hại vật chất:

- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả;
-

Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị

xây dựng;
- Lỗi thiết kế;
- Chi phí thay thế, sửa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên
vật liệu và/hoặc do tay nghề


Các loại trừ đối với BH trách nhiệm:

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh


BH 46B


-

Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được BH hay có thể được

BH trong phạm vi của phần BH vật chất của đơn BH xây dựng.
- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột
chống.
1.2.3. Giá trị BH và số tiền BH
1.2.3.1. Giá trị BH
Các giá trị phải xác định trong BH xây dựng bao gồm:


Giá trị thi cơng xây dựng (thơng thường theo giá trị ghi trong HĐ

xây dựng). Khi kết thúc cơng trình, giá trị BH sẽ được điều chỉnh theo giá trị
thực tế (giá trị tồn bộ).


Giá trị BH của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác định

theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua tại
thời điểm thi cơng cơng trình đó và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp
ráp.


Giá trị BH cho phần chi phí don dẹp: Thường được ước tính theo %


giá trị của HĐ


Giá trị BH cho các cơng trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung

quanh khu vực thi cơng thuộc quyền sở hữu, trơng nom hoặc coi sóc của
người được BH: Được xác định theo giá trị thực tế của các tài sản đó tại thời
điểm u cầu BH.


Mức trách nhiệm BH cho trách nhiệm dân sự của người được BH

đối với bên thứ ba do việc thi công công trình: Thơng thường được xác định
trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể, theo thỏa thuận của các bên nhưng
không vượt quá giá trị vật chất công trình tham gia BH.
1.2.3.2. Số tiền BH
Người được BH có thể tham gia BH ngang giá trị hoặc BH dưới giá

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


trị.Thông thường, công ty BH thường thuyết phục người được BH ngang giá
trị.Nếu người được BH tham gia BH dưới giá trị sẽ áp dụng phương pháp BH
theo tỷ lệ đối với các thiệt hại xảy ra.
1.2.4. Phí BH
Phí BH của một cơng trình xây dựng bao gồm hai phần chính là phí BH
tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng.
1.2.4.1. Phí BH tiêu chuẩn

Phí BH tiêu chuẩn là phí BH tính cho các rủi ro tiêu chuẩn theo đơn BH
của Munich Re đang đươch áp dụng tại Việt Nam.Phí BH tiêu chuẩn bao gồm
ba phần chính là phí cơ bản tối thiểu, phụ phí rủi ro động đất và phụ phí rủi ro
lũ lụt.
• Phụ phí cơ bản tối thiểu: là mức phí tối thiểu cho một cơng trình xây

dựng, được tính bằng tỷ lệ phần nghìn của số tiền BH.
• Phụ phí rủi ro động đất: là mức phụ phí được tính cho từng loại cơng
trình, phụ thuộc vào độ nhạy cảm của cơng trình với rủi ro động đất.Độ nhạy
cảm với rủi ro động đất của cơng trình được chi alamf 5 loại: C,D,E,F và G
trong đó cơng trình loại C có độ nhạy cảm với rủi ro động đất thấp nhất.Tỷ lệ
phí động đất được tính bằng phần nghìn/năm.Nếu cơng trình xây dựng có thời
gian trên hoặc dưới một năm được tính như sau:
Phụ phí động đất (trong
thi gian xõy dng)

Phớ cho 1
=

Thi hn BH(thỏng)
ì

nm

12 thỏng

ã Ph phí rủi ro lũ lụt: Mức phụ phí này tính cho một năm căn cứ vào

tính chất của từng loại cơng trình chịu tác động của rủi ro lũ lụt.Tỷ lệ phí BH
được xác định bằng phần nghìn trên số tiền BH và tùy thuộc vào thời gian thi

công (mùa mưa hay mùa khơ)
1.2.4.2. Phụ phí mở rộng

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


Đây là phần phí BH xác định cho phần trang thiết bị xây dựng, máy
móc xây dựng, tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường, trách
nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba.

1.3.Nội dung BH lắp đặt
1.3.1.Đối tượng BH
Đối tượng của BH xây dựng lắp đặt máy móc lắp đặt, trang thiết bị
phục vụ cho cơng tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan đến
công việc lắp đặt được phân loại như sau:
- Các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong
khi tiến hành lắp đặt các máy móc, thiết bị đó.
- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác lắp đặt
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh.
1.3.2. Phạm vi BH
1.3.2.1. Rủi ro được BH
Trong BH lắp đặt có ba loại rủi ro chính được BH. Đó là:
• Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần,
lũ lụt, sóng mạnh, gió lớn, ngập lụt, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh
hay do hoạt động núi lửa, đất đá lún, lụt, lở.
• Các hiểm họa tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công

trường như: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cẩn, trộm
cắp, hành động ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác, lỗi thiết kế, tập trung
cao độ hay cường độ công việc cao do thời gian xây dựng lắp đặt quá ngắn,
phối hợp công việc thiếu hợp lý, trông nom bảo vệ công trường không tốt,
thiếu những biện pháp ngăn ngừa tổn thất, lỗi vận hành.
• Các rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn (nổ vật lý),

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


chân không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi
nguyên vật liệu, mất kiểm soát, phản ứng hóa học (nổ hóa học), lỗi của hệ
thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển.
1.3.2.2. Các rủi ro loại trừ
• Loại trừ chung: Áp dụng cho cả phần thiệt hại vật chất và phần BH

trách nhiệm:
- Chiến tranh
- Những rủi ro hạt nhân
- Các hành vi có tính vi phạm của người được BH

- Gián đoạn cơng việc
• Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho phần thiệt hại vật chất:
- Các khoản miễn thường
- Mọi tổn thất hậu quả
- Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên, vật liệu
- Hao mòn và xé rách, …
- Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu…

- Các tổn thất phát hiện vào thời gian kiểm kê (mất cắp, mất tích)
• Các loại trừ áp dụng cho phần thiệt hại về trách nhiệm:
- Các khoản miễn thường
- Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những

thiệt hại được BH trong phần BH vật chất
- Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,

quản lý của bất kỳ người được BH nào
- Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu, máy bay
- Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ quy định trong

HĐBH
1.3.3. Giá trị BH và số tiền BH

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


1.3.3.1. Giá trị BH
Trong BH lắp đặt, giá trị BH được tính cho từng hạng mục BH:
- Giá trị BH đối với phần thiết bị được lắp đặt: Được tính bằng giá trị
thay thế mới của bất kỳ một thiết bị hay máy móc mới tương đương gồm: Giá
mua, chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí lắp đặt, phí
kho bãi.
- Giá trị BH của các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác lắp
đặt
- Giá trị BH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh (Thường được ước tính
theo % giá trị HĐ)

- Giá trị BH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường lắp
đặt thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được BH.
1.3.3.2. Số tiền BH
Số tiền BH được xác định dựa vào giá trị các hạng mục nêu trên và sự
thỏa thuận của hai bên.Thông thường số tiền BH trong BH lắp đặt bằng giá trị
BH.
Đối với phần BH trách nhiệm dân sự cảu người được BH đối với người
thứ 3 thì số tiền BH hoàn toàn dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.
Đối với các cơng trình xây dựng dân dụng và lắp đặt hỗn hợp:
- Nếu giá trị lắp đặt lớn hơn 50% tổng số tiền BH thì cơng ty BH cấp
đơn BH lắp đặt và ngược lại.Trên thực tế, tùy vào các yêu cầu cụ thể mà sẽ có
các sửa đổi bổ sung phù hợp cho từng đơn cấp.
1.3.4.Phí BH
Về cơ bản phí BH lắp đặt cũng kết cấu tương tự như trong BH xây
dựng nhưng có một số điểm khác là:
- Phí cơ bản tối thiểu trong BH lắp đặt tối thiểu là 300 đôla Mỹ hoặc
tương đương bằng các loại tiền khác.

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


- Việc xác định phụ phí rủi ro lũ lụt phụ thuộc vào sức chịu của cơng
trình với tác động của gió, bão, lũ, lụt.Hiện nay người ta chia cơng trình ra
làm 3 loại có sức chịu đựng khác nhau đó là loại I, II và III.

1.4.HĐBH xây dựng – lắp đặt
Đối với một cơng trình tùy thuộc vào các đặc điểm cụ thể mà hai bên
thỏa thuận ký HĐBH mọi rủi ro xây dựng, HĐ mọi rủi ro lắp đặt hoặc HĐ

mọi rủi ro xây dựng – lắp đặt nhưng nhìn chung kết cấu của các loại HĐ trên
đều giống nhau và gồm những phần sau:
• Phần mở đầu: Tên, số hiệu HĐ; các luật, quyết định, làm căn cứ lập

HĐ; lời cam kết BH giữa hai bên.
• Các điều khoản:
- Thỏa thuận chung
- Điều khoản về điều kiện BH
- Điều khoản về số tiền BH, Thời hạn BH, Mức miễn thường và Phí

BH.Trong mỗi mục đều chia thành 2 phần rõ ràng là :
+ Phần I: BH tổn thất vật chất
+ Phần II: BH trách nhiệm đối với người thứ ba
Ngoài ra, hiện nay, một số đơn BH còn bao gồm thêm phần III– BH
cho tổn thất lợi nhuận ước tính.
- Điều khoản thanh tốn
- Điều khoản về Trách nhiệm các bên
- Điều khoản về Giám định – Bồi thương tổn thất
- Điều khoản về giải quyết tranh chấp
• Kèm theo HĐ : Đơn BH Mọi rủi ro về xây dựng/lắp đặt, các sửa đổi

bổ sung đính kèm đơn BH, bản câu hỏi và giấy yêu cầu BH.

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG

CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM
(PVI)
2.1.Tổng quan về Tổng cơng ty BH Dầu khí Việt Nam (PVI)
2.1.1. Giới thiệu chung
Tổng Cơng ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam (PVI) được thành lập
theo Quyết định số 42 GP/KDBH ngày 12/03/2007 của Bộ Tài Chính trên cơ
sở chuyển đổi Cơng ty BH Dầu khí từ Cơng ty nhà nước – thành viên tập
đồn Dầu khí Việt Nam thành Tổng Cơng ty cổ phần .
 Các cổ đơng góp vốn:
 Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
 Cổ đơng nội bộ doanh nghiệp: 357 cổ đông
 Cổ đông tham gia đấu giá: 309 cổ đông
 Vốn:
 Vốn điều lệ: 500.000.000.000 đồng (Năm trăm tỷ đồng)
 Tỷ lệ góp vốn của các cổ đơng:
Bảng 1: Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông PVI

Tên cổ đông

Số vốn

Tỷ lệ % vốn điều

Tập đồn Dầu khí VN

góp(VNĐ)
380.000.000.000

lệ
76,00


Nhà đầu tư tham gia đấu giá

117.299.000.000

23,46

2.701.000.000

0,54

Người lao động

(Nguồn:Giấy phép hoạt động kinh doanh PVI)

2.1.1.1. Các hoạt động kinh doanh
 Kinh doanh BH gốc

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


 BH sức khỏe và BH tai nạn con người
 BH tài sản và BH thiệt hại
 BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển,đường bộ, đường sông,

đường sắt và đường không
 BH trách nhiệm chung
 BH thân tầu và trách nhiệm dân sự chủ tầu

 BH xe cơ giới
 BH cháy, nổ
 BH nông nghiệp
 Tái BH
 Nhận tái BH
 Nhượng tái BH

 Đầu tư
 Kinh doanh các giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu,…
 Kinh doanh bất động sản
 Góp vốn vào doanh nghiệp khác
 Cho vay vốn theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
 Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng
 Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật
 Tư vấn BH và quản lý rủi ro

 Giám định, tính toán và phân bổ tổn thất
 Giải quyết bồi thường và đòi bên thứ ba
2.1.1.2. Quan hệ quốc tế
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh BH cũng như ngày
càng đa dạng hóa sản phẩm, hồn thiện nâng cao chất lượng phục vụ, PVI đã
tăng cường quan hệ hợp tác với rất nhiều nhà BH, các nhà môi giới tái BH
hàng đầu thế giới.Đó là:

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

B
BH

46B



 Marsh & Mc Lennan Companies
 AON Group Limited
 Willis
 Jardine Lloyd Thomsond
 HSBC Insurance Brokers Limited

 Lloyd’s Underwriters (London)
 Munich Re
 AIG
 Tokio Marine & Nichido Fire Insurance Company
 Swiss Re
 …………………..
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngày đầu thành lập 23/1/1996, BH dầu khí Việt Nam chỉ có 36 cán bộ
nhân viên, gồm 5 phòng nghiệp vụ và 2 Chi nhánh. Doanh thu ban đầu đạt
bình quân 70 tỷ đồng/năm. Sau 10 năm phát triển và trưởng thành, được sự
chỉ đạo sát sao của Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam và sự ủng hộ nhiệt tình
của khách hàng, trong các năm qua BH Dầu khí Việt Nam đã liên tục hoàn
thành nhiệm vụ được giao với mức tăng trưởng cao. Đến nay BH Dầu khí
Việt Nam đã có 333 cán bộ, nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp với 12
phịng ban và 15 chi nhánh khu vực trên tồn quốc.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của PVI:

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức của PVI

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

B

BH

46B


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

KHỐI KINH DOANH
TÀI CHÍNH

CƠNG
TY
KINH
DOANH
BẤT
ĐỘNG
SẢN

QUỸ
ĐẦU

PHÁT
TRIỂN


GĨP
VỐN
VÀO
CƠNG
TY CỔ
P
PHẦN

QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ
KINH DOANH

ĐẦU TƯ
CHỨNG
KHỐN

CHI
NHÁNH
TRỰC
THUỘC
TỔNG
CƠNG
TY

KHỐI KINH DOANH
BẢO HIỂM

CÁC
CƠNG
TY
THÀNH

VIÊN

CÁC
BAN
KINH
DOANH

CÁC CƠNG TY THÀNH VIÊN
1. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Tây Bắc
2. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Dun Hải
3. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Bắc Trung Bộ
4. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Đơng Bắc
5. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Đà Nẵng
6. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Nam Trung Bộ
7. Cơng ty BH Dầu khí TP. Hồ Chí Minh
8. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Vũng Tàu
9. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Tây Nam

10. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Đồng Nai
11. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Khánh Hồ
12. Cơng ty BH Dầu khí Hà Nội

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B

CÔNG
TY TÁI
BẢO
HIỂM



13. Cơng ty BH Dầu khí khu vực Nam Định
14. Cơng ty BH Dầu khí Đơng Đơ
15. Cơng ty BH Dầu khí Sài Gịn
CÁC PHỊNG BAN
1. Ban kế hoạch và phát triển kinh doanh
2. Ban tài chính – kế tốn
3. Ban tổ chức nhân sự
4. Ban tổng hợp pháp chế
5. Ban BH năng lượng
6. Ban BH kỹ thuật
7. Ban BH hàng hải
8. Ban tái BH
9. Ban BH dự án

10. Ban đầu tư
11. Ban quản lý rủi ro – bồi thường
12. Ban tin học – thơng tin

Các phịng nghiệp vụ có quyền quyết định hoạt động của mình ở mức
phân cấp cho phép, kết hợp với phòng chức năng nhằm đưa ra các biện pháp
giải quyết .Các chi nhánh thực hiện hạch toán độc lập dựa trên những mục
tiêu phương hướng chung của tổng công ty.
2.1.3. Kết quả kinh doanh của PVI trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây,PVI tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh về
doanh thu và lợi nhuận và luôn là một trong ba nhà BH phi nhân thọ có doanh
thu phí BH lớn nhất thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam.Sau đây là biểu đồ
thể hiện thị phần của PVI trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam:
Biểu đồ 1: Thị phần thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam năm 2006


Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


THỊ PHẦN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
NĂM 2006

P
TI
4%

C cC g
á ôn
ty kh c
á
11%

B o việt

35%

P O
JIC
11%

P I
V
18%


B om h
ả in
21%

(Nguồn: )

Biểu đồ 2: Thị phần thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam năm 2007

(Nguồn: )

Trong năm 2006, PVI đứng thứ ba thị trường BH phi nhân thọ Việt
Nam với 18% thị phần sau Bảo Minh và Bảo Việt.Nhưng năm 2007, PVI đã
đạt thị phần 19,76%, vươn lên vị trí thứ hai chỉ sau Bảo Việt (31.14%).Đặc

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


biệt trong lĩnh vực BH công nghiệp, PVI luôn thể hiện là doanh nghiệp BH
đứng đầu thị trường Việt Nam với ưu thế tuyệt đối trong BH năng lượng
(99% năm 2006, 97,49% năm 2007), đứng đầu thị trường về thị phần BH xây
dựng lắp đặt(47% năm 2006, 43% năm 2007), BH thân tàu và trách nhiệm
dân sự chủ tàu (35,99% năm 2006, 34,01% năm 2007).Kết quả hoạt động
kinh doanh của PVI được thể hiện cụ thể qua từng nội dung hoạt động như
sau:
2.1.3.1.Kinh doanh BH gốc
Hoạt động kinh doanh BH tiếp tục phát triển, PVI tiếp tục duy trì vị thế
trên thị trường BH Việt Nam và quốc tế. Sự tăng trưởng doanh thu và lợi

nhuận của PVI thể hiện ở hai biểu đồ tăng trưởng sau:
Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của PVI
(2003 - 2007)
2500

Doanh thu
(Tỷđồng)
1950

2000

1500

1300

1000
592

610

700

500

0
2003

2004

2005


2006

2007

Năm

(Nguồn: )

Nếu như trong 3 năm 2003, 2004 và 2005, doanh thu phí BH của PVI
ổn định trong khoảng 500 đến 700 tỷ đồng thì trong hai năm 2006,2007 PVI
đã có sự tăng trưởng vượt bậc : tăng 85,71% năm 2006 và tăng 50% trong

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


năm 2007.
Năm 2007 cũng là năm PVI có sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu so
với các năm trước: đạt 230 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 380% so với năm
2006).Điều này thể hiện chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực không ngừng của
cán bộ nhân viên của PVI.
Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của PVI
(2003 - 2007)
250

Lợi nhuận(Tỷ
đổng)


230

200

150

100
60.2

50

39

35.2

40

0
2003

2004

2005

2006

2007

Năm


(Nguồn:Hồ sơ năng lực PVI)

2.1.3.2.Kinh doanh tái BH
Trong những năm vừa qua, PVI đã không ngừng mở rộng mối quan hệ
với các nhà tái BH hàng đầu thế giới để nâng cao hiệu quả kinh doanh tái BH
của mình.
Trong năm 2007, hoạt động kinh doanh tái BH của PVI đã thu được
những thành quả đáng kể đó là:
+Phân tán kịp thời rủi ro cho tồn Cơng ty với các tài sản được BH có
giá trị lớn hàng trăm triệu USD
+Nâng tầm quan hệ hợp tác chiến lược với các đối tác hàng đầu thế giới

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


như Munich Re, Swiss Re, AIG, AON, Willis,…Kết quả là các nhà nhận tái
BH đã chấp thuận nâng giới hạn trách nhiệm của các HĐ tái BH cố định từ
150% tới 750% so với HĐ hiện tại. Đây là nhân tố quan trọng góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của PVI trên thị trường BH.
+Thu từ hoạt động nhượng và nhận tái BH, đòi bồi thường tái BH đạt
10 triệu USD ( trong đó lần đầu tiên thu nhận tái BH từ thị trường quốc tế đạt
1,3 triệu USD)
+PVI là cơng ty duy nhất có HĐBH năng lượng cố định đảm bảo việc
chủ động quản lý và phân tán các rủi ro của Tập đồn Dầu khí Việt Nam.
2.1.3.3.Hoạt động đầu tư
Hiện nay, công ty đã thực hiện được kế hoạch dòng tiền một cách bài
bản khoa học theo đúng quy trình ISO về quản lý đẩu tư tài chính, sử dụng có
hiệu quả đồng tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn

đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong Công ty, nhờ vậy
tiền lãi thu được từ các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của Công ty (ngồi các
khoản cố định như quỹ dự phịng nghiệp vụ, vốn kinh doanh…) đạt được rất
đáng kể. Không kể các giá trị gia tăng do góp vốn mua cổ phần của các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có giá trị cổ phiếu cao và các nguồn đầu tư dài hạn
sinh lợi. Doanh thu hoạt động đầu tư năm 2006 đạt 57,8 tỷ đồng và đến năm
2007 đạt 87,3 tỷ đồng.
2.1.3.4.Các dịch vụ khác
Với năng lực tài chính vững mạnh, đội ngũ chuyên viên giàu kinh
nghiệm làm BH, trong những năm vừa qua PVI khơng những giải quyết
nhanh chóng những vụ tổn thất thuộc trách nhiệm của mình mà cịn thực hiện
rất tốt các dịch vụ khác như: Tư vấn BH và quản lý rủi ro; giám định, tính
tốn và phân bổ tổn thất; giải quyết bồi thường và đòi bên thứ 3 góp phần

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


tăng thêm nguồn lợi nhuận.

2.2.Một số thuận lợi và khó khăn của PVI
2.2.1. Thuận lợi
 Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
đất nước cũng như của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã tạo cho PVI
một số điều kiện rất thuận lợi.Đó là:
- Nền kinh tế đất nước có nhiều tiến triển, đặc biệt nước ta mới gia
nhập WTO, có nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam, có nhiều cơng trình xây dựng
và dự án đầu tư mới, tình hình thiên tai và thảm họa trong nước khơng lớn.

-

Hoạt động dầu khí diễn ra sơi động hơn, từ khâu tìm kiếm thăm dị

khai thác đến chế biến và dịch vụ đều phát triển mạnh, hứa hẹn một thị trường
khai thác BH tiềm năng.
-

Xu thế hội nhâp, tồn cầu hóa cũng tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp BH trong nước xích lại gần nhau cùng đạt mục tiêu phát triển bền
vững và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tổng công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ quốc tế quan trọng trên
khắp thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Cơng ty.
-

Mơi trường pháp lý đã được hồn thiện hơn theo hướng có lợi cho

các doanh nghiệp BH, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh BH và tái
BH, đầu tư vốn nhàn rỗi.
 Trong triển khai BH xây dựng lắp đặt

PVI được xem là doanh nghiệp BH hàng đầu thị trường BH phi nhân
thọ Việt Nam trong lĩnh vực BH cơng nghiệp nói chung và BH xây dựng –
lắp đặt nói riêng.Điều đó đã tạo cho PVI nhiều thuận lợi trong triển khai BH
xây dựng – lắp đặt:
- PVI đã tạo dựng được thương hiệu vững chắc trong lòng khách hàng

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh


BH 46B


về BH xây dựng lắp đặt, đã tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với nhiều đối
tượng khách hàng lớn khiến PVI dễ dàng hơn trong khâu tiếp cận khách hàng
đồng thời dành ưu thế trong các gói thầu BH có hình thức chỉ định thầu.
- Qua nhiều năm triển khai BH xây dựng – lắp đặt, PVI có được đội

ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm và rất vững chắc về chuyên môn khiến
dịch vụ của PVI ngày càng hoàn thiện hơn.
- PVI chiếm ưu thế tuyệt đối trong các cơng trình xây dựng – lắp đặt

liên quan đến Tập đồn Dầu khí Việt Nam và các Cơng ty thành viên của tập
đồn….
2.2.2. Khó khăn
 Trong tồn bộ hoạt động kinh doanh
-

Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội song cũng khơng ít khó

khăn thách thức đối với các Công ty BH trong nước. Cạnh tranh ngày càng
gay gắt và quyết liệt, nếu các Công ty BH trong nước khơng tìm cho mình
một hướng đi thích hợp rất dễ bị đào thải.
-

Thị trường tái BH quốc tế đang ở giai đoạn khó khăn dẫn đến năng

lực của thị trường tái BH quốc tế bị thu hẹp phạm vi hoạt động.
- Thị trường Việt Nam trước sự cạnh tranh giữa các Cơng ty BH, phí
BH giảm với các điều kiện BH mở rộng đi ngược với trào lưu chung của quốc

tế, ảnh hưởng tới việc tái tục các HĐ tái BH và làm mất ổn định hoạt động
kinh doanh.


Trong triển khai BH xây dựng – lắp đặt

Bên cạnh rất nhiều thuận lợi trong triển khai BH xây dựng – lắp đặt,
PVI cũng có một số khó khăn sau:
- Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, nền kinh tế - xã hội

cũng có nhiều biến đổi to lớn đòi hỏi các doanh nghiệp BH đều phải kịp thời
cập nhật được công nghệ mới, cải tiến phương pháp làm việc cho phù hợp

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Linh

BH 46B


×