Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài tập lớn môn học tài chính tiền tệ chủ đề tài chính doanh nghiệp tại việt nam trong thời kỳ covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.56 KB, 28 trang )

lOMoARcPSD|17838488

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH -TIỀN TỆ
Năm học 2021-2022

CHỦ ĐỀ:
Tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời kỳ Covid-19

Giảng viên : Lê Thanh Bình
Lớp

: FIN82A-08

Nhóm

: 07

Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2022


lOMoARcPSD|17838488

1

THÀNH VIÊN NHÓM 07
STT


Họ và tên

Mã sinh viên

1

Trần Thị Khánh Minh

23A4020258

2

Trương Thị Như Quỳnh

23A4020336

3

Nguyễn Thị Mơ

23A4030259

4

Nguyễn Thùy Trang

23A4020492

5


Dương Thị Trang

23A4020460

6

Nguyễn Thị Nguyệt Hạnh

22A4050438

7

Đào Thị Thu Hiền

23A4030120


lOMoARcPSD|17838488

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
NỘI DUNG...................................................................................................................5
PHẦN 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................5
1. Doanh nghiệp và phân loại................................................................................5
2. Tài chính doanh nghiệp và mục tiêu.................................................................5
3. Các quyết định của tài chính doanh nghiệp......................................................5
4. Nguồn vốn – Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp......................................6

5. Tài sản của doanh nghiệp..................................................................................7
PHẦN 2: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK VÀ QUYẾT
ĐỊNH PHÂN CHIA LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2019 – 2022...............................9
1. Tổng quan về ngành sữa Việt Nam giai đoạn 2019-2022.................................9
2. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk..................................................11
3. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2019..............................13
4. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2020..............................15
5. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2021..............................17
6. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2022..............................19
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ THỂ TỒN
TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH COVID.............................................21
1. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam..............................................................21
2. Một số giải pháp cho Đối với Vinamilk.........................................................23
KẾT LUẬN.................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................26


lOMoARcPSD|17838488

3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện đang phải đối mặt với đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, liên
tiếp xuất hiện những ca mắc mới, biến chủng mới nguy hiểm có khả năng vơ hiệu hóa
vaccine, làm cho những nước từng được coi là biểu tượng chống dịch nay lại phải lâm
vào khó khăn đối phó với biến chủng mới trong đó có Việt Nam. Covid-19 khơng chỉ
đe dọa sức khỏe, tính mạng của con người mà còn ảnh hưởng đến mọi mặt của đời
sống xã hội như kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục... Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III và 9 tháng năm 2021 của Tổng cục thống kê đến nay, tổng sản phẩm
trong nước (GDP) quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ, mức giảm sâu

nhất từ trước đến nay của Việt Nam, GDP 9 tháng năm 2021 chỉ tăng 1,42%. Giãn
cách trong khoảng thời gian dài, doanh nghiệp gặp khó, doanh thu lợi nhuận liên tiếp
giảm, người lao động thất nghiệp, hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
không chống đỡ nổi, sức khỏe tài chính doanh nghiệp kiệt quệ trong đại dịch.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là một trong những doanh nghiệp cũng chịu
tác động của đại dịch. Với thị phần 37%, trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường
sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa chua, Vinamilk trở thành doanh nghiệp sữa
lớn nhất Việt Nam . Đứng trước những thách thức đó, những khó khăn đó, Cơng ty cổ
phần sữa Việt Nam Vinamilk đã và đang làm gì để vượt qua được cơn bão mang tên
Covid 19? Với những lý do trên, nhóm quyết định làm một báo cáo nghiên cứu về
“Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong thời kỳ Covid-19”, làm đối tượng
nghiên cứu, qua đó đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp Vinamilk và các doanh nghiệp
Việt Nam.
2. Nội dung bài nghiên cứu
Nội dung của bài nghiên cứu gồm 3 phần:
- Phần 1: Cở sở lý thuyết liên quan đến Tài chính doanh nghiệp
- Phần 2: Thực trạng quyết định tài chính: Vinamilk và quyết định phân chia lợi
nhuận liên quan đến cổ tức giai đoạn 2019-2022
- Phần 3: Giải pháp nào cho ngành sữa Việt Nam?
3. Mục tiêu của bài nghiên cứu


lOMoARcPSD|17838488

4

Thơng qua việc nghiên cứu tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam cụ thể là quyết
định phân chia lợi nhuận của Vinamilk sẽ giúp chúng ta có cái nhìn bao quát hơn về
ngành sữa cũng như doanh nghiệp Việt Nam để từ đó đề xuất một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp Việt trong đại dịch.



lOMoARcPSD|17838488

5

NỘI DUNG
PHẦN 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp và phân loại
- Khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
để thực hiện các hoạt động kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời.
- Phân loại:
+ Theo cung cầu về vốn: doanh nghiệp tài chính, doanh nghiệp phi tài chính.
+ Theo địa lý: doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngồi.
+ Theo hình thức sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữn hạn (1 thành viên, nhiều thành viên), cơng ty cổ phần.
2. Tài chính doanh nghiệp và mục tiêu
- Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là cách thức huy động, phân bổ và sử dụng
nguồn lực gắn liền với các quyết định tài chính của doanh nghiêp nhằm đạt được các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu:
+ Tối đa hóa lợi nhuận
+ Tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu
+ Cân đối Thu – Chi, đặc biệt là sẵn sàng tiền để chi, đảm bảo về giá trị và thời
điểm.
3. Các quyết định của tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm: là những cân nhắc, tính tốn của doanh nghiệp đối với việc huy động,
phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong thời kì nhất định.

- Các quyết định:
+ Quyết định đầu tư: đầu tư vào những loại tài sản nào, bao gồm quyết định đầu
tư tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và cơ cấu tài sản ngắn hạn dài hạn.


lOMoARcPSD|17838488

6

+ Quyết định nguồn vốn: lựa chọn nguồn vốn nào để tài trợ cho các hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn và cấu trúc nguồn
vốn.
+ Quyết định phân phối lợi nhuận: Sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay
giữ lại để tái đầu tư; trích lập quỹ; tái sản xuất...? Đảm bảo hợp lý giữa chi trả cổ tức
và lợi nhuận để lại?
+ Quyết định kiểm tra, giám sát – đan lồng vào các quyết định khác của doanh
nghiệp (Ví dụ: khi quyết định đầu tư vào loại tài sản nào, luôn đi kèm việc kiểm tra
xem việc đầu tư tài sản đó có mang lại lợi ích khơng, giám sát xem q trình đầu tư có
đúng khơng).
- Các yếu tố tác động quyết định của doanh nghiệp
+ Nhóm nhân tố bên ngồi: Điều kiện kinh tế - mơi trường kinh doanh (sự bất
ổn về nền kinh tế: biến động lãi suất thị trường, lạm phát, chiến tranh, dịch bệnh,...;
môi trường kinh doanh lành mạnh hay không: thủ tục, phí bơi trơn,...); sự phát triển
của tiến bộ khoa học – kĩ thuật (đầu tư máy móc, thiết bị phù hợp với nguồn vốn,
nhằm tăng tính cạnh tranh của doanhnghiệp); chính sách kinh tế tài chính của nhà
nước (chính sách thuế, xuất nhập khẩu, chế độkhấu hao tài sản cố định,...); sự phát
triển của thị trường tài chính và trung gian tài chính (ảnh hưởng đến khả năng cung
ứng vốn, sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính,...).
+ Nhóm nhân tố bên trong: Hình thái tổ chức doanh nghiệp (sự khác nhau giữa
doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần); ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế - kĩ thuật

(tính chất ngành quyết định quy mơ vốn kinh doanh, cơ cấu tài sản,... + tính thời vụ và
chu kì sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn, tình hình thu chi,...); chủ thể ra quyết định
(thể hiện quyết sách của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp; gồm: chủ sở hữu doanh
nghiệp – ln muốn tối đa hố lợi nhuận, nhà quản lí – chiến lược lâu dài, chủ nợ - đòi
hỏi kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn và cam kết hoàn vốn cũng như lợi tức thanh
toán kèm theo,...).
4. Nguồn vốn – Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
- Khái niệm:


lOMoARcPSD|17838488

7

Nguồn vốn bao gồn tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm
phục vụ cho mục tiêu của mình.
- Phân loại nguồn vốn:
+ Theo thời gian:
 Nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm, thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn từ
ngân hàng và các tổ chức tín dụng; nợ ngắn hạn phát sinh => dùng để đầu tư
vào tài sản lưu động.
 Nguồn vốn dài hạn – nguồn vốn thường xuyên trên 1 năm, gồm: các khoản vay
dài hạn từ ngân hàng; phát hành trái phiếu; nguồn vốn liên doanh, ... => tính
chất ổn định nên được dùng đầu tư vào các dự án, tài sản cố định và 1 vài tài
sản lưu động.
+ Theo phương thức huy động vốn:
 Nguồn vốn huy động từ phát hành (cổ phiếu và trái phiếu),
 Nguồn vốn đi vay.
+ Theo quyền sở hữu:
 Vốn chủ sở hữu

 Nợ phải trả: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, vay
trái phiếu, nợ lương người lao động.
+ Theo phạm vi hoạt động:
 Nguồn vốn bên trong: Huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp nguồn từ
lợi nhuận để lại để tái đầu tư, nguồn từ khấu hao tài sản cố định chưa được sử
dụng nhằm đổi mới thay thế tài sản lưu động, nguồn từ tiền nhượng bán tài sản.
 Nguồn vốn bên ngoài: Huy động từ bên ngoài để phục vụ kinh doanh, gồm các
nguồn đi vay, liên kết, ...
5. Tài sản của doanh nghiệp
- Khái niệm:
Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt được và dự tính đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
- Phân loại:


lOMoARcPSD|17838488

8

+ Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển
 Tài sản cố định: những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc, nhà xưởng, …
 Tài sản lưu động: những tài sản luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn
nhau, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, như nguyên
nhiên vật liệu, ...
 Tài sản tài chính: những tài sản dễ dàng chuyển hố thành tiền, có thể đem lại
lợi ích tài chính cho người sở hữu, như trái phiếu, cổ phiếu, ...
+ Căn cứ vào thời hạn đầu tư
 Tài sản dài hạn: toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian thu hồi
vốn hoặc thanh toán từ 1 năm trở lên hoặc trên 1 chu kì kinh doanh.

 Tài sản ngắn hạn: tồn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian thu hồi
vốn hoặc thanh tốn trong vịng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh.


lOMoARcPSD|17838488

9

PHẦN 2: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK VÀ QUYẾT
ĐỊNH PHÂN CHIA LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2019 – 2022
1. Tổng quan về ngành sữa Việt Nam giai đoạn 2019-2022
Năm 2019 là một năm biến động khiến cho nền kinh tế, chính trị, xã hội đều
đứng trước những thách thức khó lường. Ngành sữa Việt Nam, với sự hưởng lợi từ
biến động của thế giới, môi trường cạnh tranh gay gắt và chi phí nguyên liệu nhập
khẩu tăng cao, ngành sữa vẫn phát huy được thế mạnh của mình về danh mục sản
phẩm đa dạng và hệ thống phân phối hiệu quả. Tổng quan về ngành bán lẻ nói chung
và ngành sữa nói riêng có mức tăng trưởng tốt trong đó doanh thu bán lẻ đạt mức tăng
trưởng 12,7% cịn tổng quy mơ thị trường sữa tăng 8,9% so với năm trước. Trong đó
theo cục thống kê của Euromonitor thì lượng tiêu thụ sữa uống và sữa chua tăng
trưởng vượt trội (tăng 9,9% và tăng 11,6% theo sản lượng), trong khi sữa bột và sữa
đặc tăng trưởng lần lượt 2,1% và 2,7%.
Tuy là có tăng trưởng nhưng mức tiêu thụ sữa trung bình của người dân Việt
Nam đang cịn thấp với 20kg/người/năm. Giai đoạn 2018-2019 nông dân đã bị thiệt
hại nặng nề do dịch tả lợn Châu Phi và chính nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập của người dân khiến cho sức mua các sản phẩm tiêu dùng nhanh nói chung và
các sản phẩm sữa nói riêng bi giảm. Nguyên nhân tiếp theo để lượng sữa tiêu thụ cũng
giảm là tỷ lệ sinh giảm, xu hướng nuôi con bằng sữa mẹ đang là xu hướng mà hầu hết
các bà mẹ hướng tới và nhu cầu các sản phẩm tiện lợi ngày càng gia tăng từ đó đặt ra
cả cơ hội và những thách thức để ngành sữa ngày lớn mạnh và phát triển nhiều sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu mọi người.

Năm 2020 là một năm mà nền kinh tế bị chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid19. Các ngành như du lịch, hàng không… chịu tổn thất rất lớn tuy nhiên ngành sữa ít
bị tác động và vẫn có sự tăng trưởng nhẹ là 2,91%. Trong gần 3 tháng đóng cửa các
trường học do ảnh hưởng của covid thì người dân có nhu cầu tăng cường sử dụng sữa
tươi và sữa chua để tăng hệ miễn dịch. SSI Research dẫn số liệu của Euromonitor cho
biết, thị trường sữa (gồm sữa uống, sữa bột trẻ em, sữa chua ăn và sữa chua uống, phô
mai, bơ và các sản phẩm từ sữa khác) ước tính đạt 135 nghìn tỷ đồng trong năm 2020
(tăng 8,3% so với cùng kỳ), nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của các ngành hàng sữa
chua và sữa uống tăng. Một trong những chỉ số tích cực của ngành sữa trong năm qua


lOMoARcPSD|17838488

10

là tỷ suất lợi nhuận gia tăng. Cụ thể, dịch Covid-19 đã tác động đến nhu cầu sữa toàn
cầu, khiến giá sữa nguyên liệu ở mức thấp trong năm 2020, đặc biệt là khi hiệp định
EVFTA có hiệu lực từ tháng 8/2020 giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm sữa từ Châu
Âu vừa mang lại cơ hội và thách thức cho ngành sữa ở Việt Nam. Mức tiêu thụ sữa
trung bình qn đầu người của Việt Nam cũng có gia tăng và đạt 21,8kg nhưng vẫn
thấp hơn mức trung bình của một số quốc gia lân cận của Châu Á. Cùng với đó là sự
phân hóa về mức độ tăng trưởng của các sản phẩm, và sự sát nhập mua bán các cơng
ty nhỏ làm cho ngành sữa có những chiến lược hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Năm 2021 cũng là năm tiếp tục chịu ảnh hưởng rất nặng nền của Covid 19 khi
hàng loạt các doanh nghiệp tuyên bố phá sản nhưng ngành sữa vẫn tăng nhẹ như năm
2020. Do dịch bệnh mà theo đó nhu cầu của nhóm người tiêu dùng có thu nhập thấp
vẫn có thể bị ảnh hưởng, dịch Covid-19 đã gây thiệt hại đến thu nhập của nhóm này,
hoặc đối với những người tiêu dùng nhạy cảm về giá. Các công ty như Vinamilk và
Vinasoys đã chứng kiến hiện tượng cơ cấu sản phẩm bán ra dịch chuyển về phía các
sản phẩm giá rẻ trong 9T2020. Ngược lại, sự phân hóa sẽ tiếp tục diễn ra do nhóm thu
nhập trung bình và cao ít bị ảnh hưởng hơn và họ vẫn sẽ có xu hướng gia tăng tiêu thụ

các sản phẩm cao cấp. Ngay đầu năm 2021 thì hàng chục container sữa hạt và sữa đặc
đã được xuất khẩu đi các nước khác. Tuy trải qua 2 năm bị ảnh hưởng nặng nề bởi
dịch bệnh nhưng ngành sữa vẫn giữ vững vị trí tăng trưởng của mình, đây là một điều
rất đáng học hỏi. Từ đó có thể thấy nước ta, từ một nước nhập khẩu sữa nay đã có
những bứt phá trong việc xuất khẩu sữa sang các nước khó tính dù cả trong đại dịch
Covid 19 khi mà cả thế giới đang bị ảnh hưởng nặng nề.
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam đạt giá trị 135000 tỷ đồng năm 2020,
tăng hơn 8% so với năm 2019, nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của phân khúc sữ
chua và sữa uống. Các ngành hàng ghi nhận mức tăng trưởng coa bao gồm sữa nước
(+10%), sữa chua(+12%), pho mát(+11%), bơ (+!0%) và các sản phẩm từ sữa khác.
Sữa nước là phân khúc đóng góp giá trị lớn nhất trong ngành sữa Việt Nam bao gồm
các thương hiệu phổ biến như Vinamilk, Mộc Châu Milk, THTrue Milk, Dutch Lady,
Nutifood. Trong đó CTCP Sữa Việt Nam (VNM)hiện đang chiếm thị phần lớn nhất với
thương hiệu quen thuộc “Vinamilk”.


lOMoARcPSD|17838488

11

2. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk
2.1. Giới thiệu
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Trụ sở: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- VP giao dịch: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358
- Website: www.vinamilk.com
- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam.
Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm

chính: sữa bột, sữa nước, sữa tươi, và sữa đặc. Sản phẩm của Công ty chủ yếu được
tiêu thụ tại thị trường Việt Nam cũng như xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài
khác như Úc, Campuchia, Philipines và Mỹ.
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà
máy sữa do chế độ cũ để lại: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy
Foremost), nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), và nhà máy sữa
Bột Dielac.
- Năm 1986, năm 1991 Vinamilk được Nhà nước trao tặng 2 Huy chương Độc lập
hạng Ba và hạng Nhì.
- Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà
Nội.


lOMoARcPSD|17838488

12

- Năm 1996, năm 2000 Vinamilk tiếp tục được Nhà nước trao tặng Huy chương Độc
lập hạng Nhất và Danh hiệu Anh hùng lao động.
- Tháng 5 năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
- Năm 2003 Vinamilk khánh thành thêm 2 nhà máy sữa ở miền Trung và miền Nam là
Nhà máy sữa Bình Định, Nhà máy sữa Sài Gòn.
- Năm 2005, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn, Nhà máy sữa Nghệ An.
- Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,
khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là
50.01% vốn điều lệ của Công ty.
- Năm 2007, Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách xây
dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Và Vinamilk tiếp tục xây dựng thêm trang trại
bò sữa thứ 2 tại Nghệ An.

- Đến năm 2010 Vinamilk đã có 4 Trang trại bị sữa, Trang trại thứ 3 và 4 là ở Thanh
Hóa và Bình Định. Trong năm 2010 Vinamilk đầu tư vào NewZealand với công ty
chuyên sản xuất bột sữa ngun kem có cơng suất 32,000 tấn/năm. Ngồi ra, Vinamilk
cịn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu
chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
- Năm 2011, Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng nâng tổng số
lượng đàn bò lên 5900 con.
- Năm 2012, khánh thành Nhà máy sữa Đà Nẵng, Xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn,
Nhà máy nước giải khát Việt Nam với dây chuyền sản xuất hiện đại xuất sứ từ Mỹ,
Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan.
- Năm 2013, khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương: Là một trong những nhà
máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN
Mỹ Phước
- Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngồi, đó là nhà máy Sữa
Angkormilk ở Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk
Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
- Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ
đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.


lOMoARcPSD|17838488

13

- Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bị sữa cơng nghệ
cao Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bị sữa Organic Vinamilk
Lao-Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
- Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.
Theo Điều 36 Điều lệ công ty cổ phần sữa Việt Nam(Vinamilk): “Hàng năm, Cơng Ty
sẽ phải trích từ lợi nhuận sau thuế của mình: (i) mười phần trăm (10%) vào Quỹ khen

thưởng, phúc lợi và (ii) mười phần trăm (10%) vào Quỹ đầu tư phát triển. Tỷ lệ (%)
trích lập các quỹ có thể thay đổi theo kiến nghị của Hội đồng quản trị và được Đại hội
đồng cổ đông phê chuẩn.”
Theo báo c tài chính riêng giữa niên độ cho giai đoạn 3 tháng kết thúc của năm
2020, 2021 đều chỉ rõ chia 10% lợi nhuận sau thuế cho quỹ khen thưởng và phúc lợi
và 10% cho quỹ đầu tư phát triển. Nên các phần quyết định phân chia lợi nhuận được
phân tích sau là các quyết định về phân chia cổ tức.
3. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2019
3.1. Tình hình kinh doanh năm 2019 của Vinamilk
Trong năm 2019, Vinamilk đã chi 1.969 tỷ đồng để mua lại 75% cổ phần của
GTNFoods.
CTCP Sữa Việt Nam – Vinamilk (VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp
nhất quý 4/2019 với doanh thu đạt 14.239 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ. Tuy
nhiên, LNST của cổ đông công ty mẹ lại giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước từ 2.300
tỷ xuống 2.202 tỷ đồng. Nguyên nhân chính đến từ các khoản chi phí tăng cao trong
quý 4. Chi phí tài chính của Cơng ty ty gấp 2.8 lần cùng kỳ năm trước, ở mức hơn 71
tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi vay chiếm phân nửa. Chi phí bán hàng và quản lý doanh


lOMoARcPSD|17838488

14

nghiệp của Công ty tổng cộng tăng hơn 13% so với cùng kỳ năm trước, ở mức gần
4.183 tỷ đồng. Mặt khác, công ty ghi lỗ từ hoạt động khác hơn 24,6 tỷ đồng.
(Nguồn: BCTC hợp nhất quý 4/2019 của VNM)
Thông qua nhiều giao dịch, đến cuối tháng 12/2019, Vinamilk đã chi tổng cộng
1.969 tỷ đồng nắm giữ 75% cổ phần của GTNFoods, qua đó gián tiếp nắm quyền kiểm
sốt với Sữa Mộc Châu.
Tổng kết lũy kế cả năm 2019, Vinamilk đạt 56.300 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng

7,1% so với mức 52.600 tỷ của cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế tăng 6,2% lên 12.800 tỷ
và lợi nhuận ròng tăng 3,5% lên 10.581 tỷ đồng, tương ứng với EPS đạt 5.478 đồng.
3.2. Quyết định phân chia lợi nhuận năm tài chính 2019 của Vinamilk
Đợt 1/2019: Vinamilk sẽ thực hiện tạm ứng cổ tức đợt 1/2019 cho cổ đông với tỷ
lệ cổ tức 2,000 đồng/cp (tương ứng 20%). Với số phiếu đang lưu hành là hơn 1.74 tỷ
cp (tính tới 03/09/2019), ước tính cty sẽ chi hơn 3,483 tỷ đồng để tạm ứng cổ tức cho
cổ đông.
Đợt 2/2019: VNM thông qua Nghị quyết về việc chi cổ tức đợt 2/2019 với tỷ lệ
cổ tức 1,000 đồng/cp (tương ứng 10%), ước tính Vinamilk sẽ chi thêm hơn 1,741 tỷ
đồng để tạm ứng cổ tức đợt 2/2019.
Đợt 3/2019: Vinamilk quyết định chi trả cổ tức còn lại của năm 2019 với tỷ lệ
1,500 đồng/cp (tương ứng 15%). Với 1,74 tỷ cổ phiếu đang niêm yết lưu hành của
cơng ty thì ước tính Vinamilk sẽ chi 2.600 tỷ đồng để tạm ứng cổ tức cho cổ đông..2.
Quyết định phân chia lợi nhuận năm tài chính 2019 của Vinamilk.
Mức cổ tức

Tổng cổ tức

Ngày chốt

(đ/cp)

(tỷ đồng)

danh sách

Đợt 1

2.000


3.483

17/09/2019

26/09/2019

Đợt 2

1.000

1.741

27/12/2019

28/02/2020

Đợt 3

1.500

2.600

30/06/2020

15/07/2020

4.500

7.824


Diễn giải

Tổng cộng
2019

Ngày trả

Số tiền trả cổ tức tương đương
74% LNST cổ đông công ty mẹ

4. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2020
4.1. Tình hình kinh doanh năm 2020 của Vinamilk


lOMoARcPSD|17838488

15

Theo báo cáo tài chính, lũy kế 6 tháng đầu năm 2020, doanh thu của Vinamilk
ước tính vẫn tăng trưởng khoảng 7%, lợi nhuận trước thuế cũng ước tính tăng khoảng
3%, bất chấp dịch bệnh, thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, do tình hình dịch Covid 19 diễn biến hết sức phức tạp mà chương
trình sữa học đường của Vinamilk cũng bị ảnh hưởng nhiều trong quý I/2020. Hiện
chương trình này đã bắt đầu tăng lại từ tháng 5/2020 và có những ảnh hưởng tích cực
hơn nhưng thực tế vẫn chưa như Vinamilk mong muốn. Hy vọng trong quý III-IV, số
liệu sẽ khả quan hơn.
Lũy kế cả năm 2020, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk đạt 59.723 tỷ đồng,
tăng 5,9% so với cùng kỳ 2019 và hoàn thành 100% kế hoạch năm. Doanh thu thuần
hợp nhất đạt 59.636 tỷ đồng. Riêng doanh thu thuần của Công ty Cổ phần Sữa Mộc
Châu (MCM) đạt 2.823 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ 2019.

Cùng với đó, doanh thu thuần trong nước đạt 50.842 tỷ đồng, tăng trưởng 6,9%
với thị phần được giữ vững so với 2019 nhờ chiến lược tiếp thị phù hợp.
Lũy kế cả năm 2020, lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 11.236 tỷ đồng, tăng 6,5%
và so với cùng kỳ 2019, hoàn thành 105% kế hoạch năm. Đối với Công ty Cổ phần
GTNFoods (GTN) và Công ty Cổ phần Sữa Mộc Châu (MCM) lợi nhuận sau thuế lần
lượt đạt 251 tỷ đồng và 281 tỷ đồng, hoàn thành 254% và 179% kế hoạch năm. Với
mức lợi nhuận này, GTN đã ghi nhận mức tăng trưởng 37 lần so với năm 2019 trong
khi MCM cũng tăng trưởng ấn tượng 68,2%. Năm 2020, Vinamilk và các công ty
thành viên nộp ngân sách Nhà nước hơn 5.200 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2019.
Đóng cửa phiên giao dịch ngày 31-12-2020, cổ phiếu của Vinamilk ở mức 108.800
đồng, ghi nhận mức tăng 12.9% tính từ đầu năm.


lOMoARcPSD|17838488

16

4.2. Quyết định phân chia lợi nhuận năm tài chính 2020 của Vinamilk
Đợt 1/2020: Vinamilk thông báo về việc chi trả tạm ứng cổ tức đợt 1/2020 bằng
tiền với tỷ lệ 20%. Với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành hiện tại của VNM đạt hơn
1,7 tỷ cp, ước tính VNM sẽ chi ra gần 3483 tỷ đồng để thực hiện chi trả cổ tức đợt 1
năm 2020.
Đợt 2/2020: Vinamilk thông báo tạm ứng cổ tức bằng tiền đợt 2/2020 tỷ lệ 10%,
1 cổ phiếu nhận về 1000 đồng. Ngày đăng kí cuối cùng 5/1/2021 và ngày thanh tốn
26/2/2021. Với 2 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, doanh nghiệp dự chi 2000 tỷ để thanh
toán cổ tức đợt này.
Đợt 3/2020: Ngày 8/6/2021, Vinamilk chốt danh sách cổ đơng thanh tốn cổ tức
còn lại năm 2020 bằng tiền. Tỷ lệ chi trả 11% tương ứng cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu
được nhận 1100 đồng. Thời gian thanh toán vào 30/6/2021. Với gần 2,09 tỷ cổ phiếu
đang lưu hành, Vinamilk sẽ chi khoảng 2300 tỷ đồng trả cổ tức đợt này cho cổ đông.

Như vậy, năm 2020 tổng cổ tức của CTCP Sữa Việt Nam – Vinamilk là 41%, ít
hơn năm trước là 4%. Tổng số tiền công ty dành để trả cổ tức là 7.871 tỷ đồng, tương
đương 71% lợi nhuận sau thuế phân phối cho cổ đông cty mẹ.
Diễn giải
Đã tạm ứng
đợt 1
Đã tạm ứng
đợt 2
Sẽ chi trả đợt
3
Tổng cộng
2020
Tổng cộng
2019

Mức cổ tức

Tổng cổ tức (tỷ

Ngày chốt

(đ/cp)

đồng)

danh sách

2.000

3.483


30/09/2020

15/10/2020

1.000

2.090

05/01/2021

26/02/2021

1.100

2.299

08/06/2021

30/06/2021

4.100

7.871

4.500

7.836

kế hoạch trả cổ tức 71%

LNST cổ đông công ty mẹ
kế hoạch trả cổ tức 74%
LNST cổ đông công ty mẹ

5. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2021
5.1. Tình hình kinh doanh năm 2021 của Vinamilk

Ngày trả


lOMoARcPSD|17838488

17

Năm 2021 là năm cuối trong giai đoạn 5 năm 2017 - 2021, đánh dấu cột mốc 45
năm thành lập Công ty. Trong giai đoạn này, Vinamilk vươn lên hạng 36 trong danh
sách các công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, đại diện duy nhất của khu vực
Đông Nam Á lọt vào Top 10 thương hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu và Top 5 thương
hiệu thực phẩm mạnh nhất toàn cầu với giá trị thương hiệu 2,4 tỷ USD.
Năm 2021, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk lần đầu đạt 61.012 tỷ đồng,
tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2020. Quý 4 năm 2021 (“Q4/2021”), doanh thu thuần
hợp nhất của Vinamilk tăng tốc với mức tăng trưởng gần 10% so với cùng kỳ 2020, cụ
thể đạt 15.819 tỷ đồng. Đây là mức tăng trưởng theo quý nhanh nhất trong gần 5 năm

qua dù nhu cầu tiêu dùng và hoạt động vận chuyển tại Việt Nam cũng như tồn cầu
vẫn cịn bị ảnh hưởng do biến chủng Covid mới. Mức tăng trưởng được ghi nhận ở tất
cả các thị trường . Kỷ lục doanh thu này được đóng góp bởi sự tăng trưởng từ cả 3
mảng là nội địa, xuất khẩu và chi nhánh nước ngoài.
Đơn cử, về xuất khẩu, doanh thu thuần đạt 6.128 tỷ đồng, tăng 10,2% so với
cùng kỳ. Động lực tăng trưởng đến từ thị trường Trung Đông và Châu Phi nhờ nhu cầu

đối với sản phẩm sữa phục hồi và hoạt động phát triển thị trường đạt hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, Vinamilk đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm cho liên doanh tại Philippines từ
cuối Quý III/2021 với kết quả ban đầu khả quan. Trong năm 2021, công ty đã phát
triển thêm 2 thị trường xuất khẩu mới và nâng tổng số thị trường xuất khẩu lũy kế lên
57, tung mới 21 sản phẩm. Số dư tiền thuần tại thời điểm 31/12/2021 là 13.916 tỷ
đồng, chiếm 26,1% tổng tài sản. Tổng mức đầu tư vốn trong năm 2021 đạt hơn 1,5
nghìn tỷ đồng tập trung vào vùng nguyên liệu và sản xuất. Tính tồn tập đồn,

Downloaded by hây hay ()


lOMoARcPSD|17838488

18

Vinamilk hiện đang quản lý và vận hành hệ thống 17 nhà máy trong và ngồi nước,
bên cạnh đó là 15 trang trại bị sữa, quy mơ đàn bị khai thác sữa đạt gần 160.000 con
với tổng sản lượng sữa tươi cung cấp trong năm 2021 cao nhất từ trước đến nay, đạt
xấp xỉ 380 ngàn tấn.
Bên cạnh việc các đối tác phân phối đẩy mạnh mở rộng điểm bán, chuỗi Giấc Mơ
Sữa Việt của Vinamilk cũng đã mở mới 120 cửa hàng trong năm 2021 và nâng tổng số
cửa hàng tại thời điểm cuối năm lên gần con số 600.
Theo báo cáo cuối năm 2021 của Vinamilk, tổng sản lượng sữa tươi cung cấp
trong năm 2021 cao nhất từ trước đến nay, đạt xấp xỉ 380.000 tấn. Ngoài ra, với việc
có thêm trang trại mới như trang trại Quảng Ngãi và dự án tổ hợp tại Lào (quy mô giai
đoạn 1 là 8.000 con) dự kiến đi vào hoạt động vào năm 2022, khả năng tự chủ nguyên
liệu sữa đầu vào của Vinamilk sẽ còn được tăng lên.
Nắm bắt tiềm năng tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ sữa tại Việt Nam và xuất khẩu
trong những năm tới, Vinamilk đã lên kế hoạch xây dựng nhà máy sữa tại Hưng Yên
với tổng vốn đầu tư 4.600 tỷ đồng và tổng cơng suất thiết kế ước tính khoảng 400 triệu

lít/năm. Đây sẽ là nhà máy sữa lớn nhất miền Bắc của Vinamilk và giúp công ty này
củng cố thị phần ở khu vực phía Bắc và phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu đang ngày
càng tăng.
Dự án bò thịt phát triển cùng với công ty thành viên Vilico đã đạt được thỏa
thuận hợp tác, triển khai tại Vĩnh Phúc, Tam Đảo… Tận dụng tốt kênh phân phối và sự
bắt tay cùng đối tác Nhật Bản đang tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định trong thị
trường tiềm năng này.

Downloaded by hây hay ()


lOMoARcPSD|17838488

19

5.2. Quyết định phân chia lợi nhuận năm tài chính 2021 của Vinamilk
ĐHĐCĐ thường niên phê chuẩn chính sách cổ tức bằng tiền của năm tài chính
2021 tối thiểu là 50% lợi nhuận sau thuế hợp nhất (loại trừ lợi nhuận sau thuế phân bổ
cho cổ đông thiểu số). Trong đó:
 Tạm ứng đợt 1/2021: 1.500 đồng/cổ phần và đã thanh toán vào ngày
30/09/2021.
 Tạm ứng đợt 2/2021: 1.400 đồng/cổ phần và đã thanh tốn vào ngày
25/02/2022.
Như vậy, Cơng ty đã tạm ứng 2 đợt cổ tức trên với tổng giá trị là 6.061 tỷ đồng. Và
cổ tức còn lại của năm 2021 sẽ do ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 quyết định. Mức
chi trả cổ tức năm 2021 trình ĐHĐCĐ là 3.850 đồng/cp, tương ứng với tổng số tiền dự
chi là 8.046 tỷ đồng.
Vinamilk đã tạm ứng hai đợt cổ tức trong năm 2021 với tổng tỷ lệ 29%. 9,5% cổ
tức bằng tiền còn lại (950 đồng/cp) dự kiến sẽ chốt danh sách cùng ngày với cổ tức đợt
1/2022 và ngày chi trả cổ tức đợt ba dự kiến cũng là 19/8.

Diễn
giải

Mức cổ
tức (đ/cp)

Tổng cổ
Ngày chốt danh
tức (tỷ đồng) sách

Ngày trả

Đợt 1

1.500

3.135

07/07/2021

30/09/2021

Đợt 2

1.400

2.926

11/1/2022


25/02/2022

Đợt 3

950

1.985

07/07/2022

19/08/2022

3.850

8.020

Tổng
cộng 2021

Số tiền trả cổ tức tương đương 76%
LNST cổ đông công ty mẹ

6. Quyết định phân chia lợi nhuận của Vinamilk năm 2022
6.1. Tình hình kinh doanh năm 2022 của Vinamilk
Theo báo cáo tình hình kết quả sản xuất-kinh doanh quý I/2022 của Vinamilk,
doanh thu đạt gần 13.880 tỷ đồng, tăng hơn 5% so với cùng kỳ. Tại thị trường nội địa
vẫn chiếm tỉ trọng lớn với kênh mua bán hiện đại tăng trên 30%.
Đặc biệt, ở chuỗi cửa hàng Giấc mơ sữa Việt, doanh thu tăng gần 25% so với
cùng kỳ. Vinamilk đã mở mới gần 30 cửa hàng trong quý với mục tiêu xây dựng một
kênh độc lập, củng cố độ bao phủ về kênh phân phối. Đến nay, số cửa hàng chuỗi này

đạt gần 620, phân bố tại các thành phố lớn và vừa.

Downloaded by hây hay ()



×