lOMoARcPSD|18034504
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ VĨ MƠ
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỔNG SẢN PHẨM
QUỐC NỘI (GDP) VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA ĐẾN SỰ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Đơng
Lớp: K25NHB-BN
Nhóm thực hiện: DEADLINE
Thành viên:
Nguyễn Thị Kim Dung
Vũ Nguyễn Minh Quân
Bùi Bằng Duy
Cao Thị Mỹ Hoa
Vũ Đức Nhật
Phương Diệu Chi
Bắc Ninh, 2022
lOMoARcPSD|18034504
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................................2
I.
Khái quát chung về tăng trưởng, tổng sản phẩm quốc nội (GDP)...........................................3
1.
Định nghĩa chỉ tiêu kinh tế vĩ mô............................................................................................3
2.
Định nghĩa tăng trưởng...........................................................................................................3
3.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)................................................................................................3
II.
3.1.
Khái niệm.........................................................................................................................3
3.2
Phương pháp xác định GDP............................................................................................4
Chính sách tài khóa và tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế..........................7
1.
Chính sách tài khóa.................................................................................................................7
2.
Tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế................................................................8
2.1.
Tác động của chính sách tài khóa ở một số nước trên thế giới.....................................8
III.
Phân tích biến động tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chính sách tài khóa đến sự tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021..................................................................8
1.
Giai đoạn 2016-2018................................................................................................................8
1.1.
Phân tích biến động của tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam giai đoạn 20162018 9
1.2
2.
.Phân tích chính sách tài khố của Việt Nam giai đoạn 2016-2018............................10
Đưa ra đánh giá và nhận xét.................................................................................................11
2.1.
Giai đoạn 2019-2021......................................................................................................11
IV.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài khóa của việt nam nhằm
tăng sản lượng....................................................................................................................................11
1.
Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực..................................................................................11
2.
Tăng tính cơng khai, minh bạch tài khóa.............................................................................12
3.
Hướng CSTK đến mục tiêu tăng trưởng hợp lý và ổn định kinh tế vĩ mô.........................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................15
2
lOMoARcPSD|18034504
LỜI NÓI ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qn trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 q trình: sự tích lũy tài sản (như
vốn, lao động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết
kiệm và đầu tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng
trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm
địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều
đóng vai trị nhất định ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Không phải tự nhiên
mà tăng trưởng kinh tế lại trở thành mục đích chính của tất cả các nước trên thế
giới. Vì vậy, nhiều người vẫn thường thắc mắc không biết ý nghĩa của tăng
trưởng kinh tế là gì. Theo ý kiến từ các chuyên gia, sự tăng trưởng kinh tế mang
nhiều ý nghĩa lớn như: Chỉ số tăng trưởng kinh tế cho thấy mức thu nhập của
dân cư đang được cải thiện, các yếu tố như phúc lợi, chất lượng cuộc sống của
toàn xã hội đang ngày càng được nâng cao. Sự tăng trưởng kinh tế tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người dân trong vùng, giúp giải quyết một cách hiệu quả
các vấn đề liên quan đến thất nghiệp. Nhóm chúng em lựa chọn đề tài này để
giải thích rõ ràng hơn thế nào là tăng trưởng kinh tế và tầm ảnh hưởng của nó
lên một đất nước, cụ thể là Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2021.
3
lOMoARcPSD|18034504
I. Khái quát chung về tăng trưởng, tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1. Định nghĩa chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ
Các chỉ số kinh tế vĩ mơ, cịn được gọi là công bố dữ liệu cơ bản, là số liệu thống
kê hoặc số liệu đọc phản ánh sản lượng hoặc sản lượng của một nền kinh tế, chính
phủ hoặc lĩnh vực. Các chỉ số kinh tế vĩ mơ có thể gây ra sự biến động gia tăng
trên thị trường tài chính.
Một số chỉ số kinh tế vĩ mơ quan trọng nhất bao gồm:
Bảng lương phi nông nghiệp (NFPs)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Quyết định về lãi suất
Doanh số bán lẻ
Sản xuất công nghiệp
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
2. Định nghĩa tăng trưởng
Tăng trưởng được sử dụng là thuật ngữ trong kinh tế. Được hiểu là sự gia tăng của
sản lượng thực tế trong một thời kỳ nhất định. Dẫn đến các thể hiện đối với giá trị
tìm kiếm thực tế có khác biệt theo hướng mong muốn. Với ý nghĩa này, khi gắn
vào các giai đoạn khác nhau, người ta có thể dùng số liệu để đánh giá mức độ tăng
trưởng của quốc gia đó. Thơng qua các tiêu chí cụ thể được phân tích và lựa chọn
khác nhau.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qn trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 q trình: sự tích lũy tài sản (như vốn, lao
động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư
là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính
sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trị nhất định
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
3. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
4
lOMoARcPSD|18034504
3.1. Khái niệm
Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa - dịch vụ cuối
cùng được tạo ra từ những yếu tố sản xuất nội địa, trong một khoảng thời gian nhất
định (thường tính là một năm).
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP), thường được coi là
thước đo tốt nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của một nền kinh tế.
Hàng hóa, dịch vụ sản xuất mới trong nước:
GDP chỉ tính giá trị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong khoảng thời gian tính
GDP.
Khơng tính giá trị của những hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra ở những
khoảng thời gian trước đó.
GDP cũng khơng bao gồm giá trị của những hồng hóa, dịch vụ được mua
đi bán lại (hàng hóa cũ)
Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng:
Nền kinh tế sản xuất ra nhiều loại hàng hóa khác nhau, nhưng chỉ những hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng, là những hàng hóa và dịch vụ hồn thiện được sản xuất và
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Khơng tính giá trị của những hàng hóa và dịch vụ trung gian vì sẽ làm GDP
tăng lên do giá trị của hàng hóa và dịch vụ trung gian được tính 2 lần.
3.2 Phương pháp xác định GDP
Có ba phương pháp tính GDP khác nhau được sử dụng phổ biến đó là phương
pháp chi tiêu, phương pháp thu nhâ ̣p và phương pháp giá trị gia tăng.
- Phương pháp chi tiêu: Đây là phương pháp tính GDP dựa trên các khoản chi tiêu
cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của các thành phần trong nền kinh tế.
GDP = C + I + G + EX – IM
Trong đó:
C = tiêu dùng của hơ ̣ gia đình
I = đầu tư của doanh nghiê ̣p
G = chi tiêu của chỉnh phủ
EX = xuất khẩu
5
lOMoARcPSD|18034504
IM = nhâ ̣p khẩu
Tiêu dùng hô ̣ gia đình – C: Là các khoản chi tiêu của hô ̣ gia đình cho hàng hóa và
dịch cuối cùng, bao gồm cả các khoản chi tiêu cho hàng hóa nhâ ̣p khẩu.Chi tiêu hơ ̣
gia đình được chia thành 3 mục chính:
Chi tiêu vào hàng hóa lâu bền, là những hàng hóa có thời hạn sử dụng
dài như ơ tơ, xe máy, ti vi, tủ lạnh…(không bao gồm chi mua nhà cửa).
Hàng khơng lâu bền, là những hàng hóa có thời gian sử dụng ngắn như
lương thực, thực phẩm, quần áo…
Dịch vụ như giáo dục, y tế, giải trí, vâ ̣n tải….
Chi tiêu chính phủ – G: Là các khoản chi tiêu của chính phủ cho các mục đích
như an ninh quốc phịng, chi cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng như đường xá, cầu
cống, giáo dục, y tế.. và các khoản chi lương cho những người làm viê ̣c cho chính
phủ (khu vực hành chính sự nghiê ̣p). Những khoản chi chuyển nhượng (chi một
chiều) không được tính vào GDP vì đây là những khoản trợ cấp của chính phủ cho
người dân khơng được đổi lại bằng lượng hàng hóa và dịch vụ có giá trị tương
ứng.
Đầu tư của doanh nghiêp̣ – I: Là các khoản chi của doanh nghiê ̣p đối với tư liê ̣u
sản xuất (là những hàng hóa được sử dụng để sản xuất hàng hóa khác như nhà
xưởng, máy móc thiết bị).
Hàng hóa tồn kho vẫn được tính vào GDP vì lượng hàng hóa này được coi như là
được mua lại bởi chính doanh nghiê ̣p, khi doanh nghiê ̣p bán lượng hàng hóa tồn
kho này, thì sẽ được coi là giảm đầu tư của doanh nghiê ̣p.
Xuất khẩu ròng – NX: Là xuất khẩu (EX), hàng hóa dịch vụ sản xuất ra trong
nước nhưng bán cho nước khác tiêu dùng trừ (-) đi nhâ ̣p khẩu (IM), là hàng hóa và
dịch vụ sản xuất ở nước khác nhưng được mua về và tiêu dùng trong nước.
- Phương pháp thu nhâ ̣p:
GDP = Tổng tất cả các loại thu nhập (của người lao động, người sở hữu vốn và nhà
nước).
6
lOMoARcPSD|18034504
Thu nhập của người lao đô ̣ng: Theo phương pháp này, GDP sẽ bao gồm thu nhâ ̣p
của lao đô ̣ng, tiền cho thuê đất, lợi nhuâ ̣n của doanh nghiê ̣p, lãi suất từ cho vay
vốn.
Thu nhâp̣ từ cho thuê tài sản: Nguồn thu nhập nhỏ nhất là từ tiền cho thuê và tiền
bản quyền nhận được của chủ sở hữu tài sản cho phép người khác sử dụng tài sản
của họ trong một khoảng thời gian.
Lợi nhuâ ̣n: Bao gồm thu nhâ ̣p của chủ sở hữu và lợi nhuận doanh nghiệp.
Lãi ròng: Hộ gia đình vừa nhận vừa trả lãi. Những người cung cấp các khoản vay
cho các doanh nghiệp có thu nhập từ lãi suất.
Thuế gián tiếp: Thuế gián tiếp được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá hàng hóa
bán ra và do đó trở thành một phần doanh thu mà các công ty nhận được. Các loại
thuế này bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt... Thuế gián thu không phải là
khoản thu nhập cho các nhà cung cấp. Thay vào đó, các công ty thu thuế gián thu
và gửi các khoản tiền này cho chính phủ.
Khấu hao: Là sự hao mịn máy móc thiết bị trong q trình sử dụng, khấu hao còn
được gọi là tiêu dùng vốn cố định.
Phương pháp chi tiêu
Tiêu dùng (C), chi tiêu hơ ̣ gia
đình
+
Đầu tư (I) của doanh nghiê ̣p
+
Phương pháp thu nhâ ̣p
Chi trả cho người lao đơ ̣ng
GDP
Chi tiêu chính phủ (G)
+
Xuất khẩu rịng (EX – IM)
+
Cho thuê tài sản
+
Lợi nhuâ ̣n
+
Lãi ròng
+
Thuế gián thu
+
Khấu hao
Hình 2.2: Các thành phần của GDP theo phương pháp chi tiêu và phương pháp
thu nhập
- Phương pháp giá trị gia tăng:
GDP = Tổng giá trị tăng thêm (VA) = Giá trị sản xuất – Tiêu dùng trung gian.
7
lOMoARcPSD|18034504
Theo phương pháp này, GDP đo lường giá trị tăng thêm ở tất cả các công đoạn sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Là giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng trừ (-) đi giá trị của hàng hóa và dịch vụ trung gian.
GDP danh nghĩa và GDP thực:
GDP danh nghĩa: Đo lường các giá trị theo giá hiện hành
GDP thực: Đo lường các giá trị theo giá của một năm gốc
Chỉ số điều chỉnh GDP:
II.
Chính sách tài khóa và tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế
1. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là một chính sách kinh tế vĩ mơ mà trong đó Chính phủ sử
dụng các cơng cụ của mình là thuế và chi tiêu Chính phủ nhằm điều chỉnh mức sản
lượng thực tế hướng đến mức sản lượng mong muốn. Từ đó đạt được những mục
tiêu như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,...
Với vai trò và quyền lực của mình trong tổng cầu, Chính phủ có thể sử dụng hai
công cụ là thuế (T) và chi tiêu Chính phủ (G) để tác động đến tổng cầu, từ đó tác
động đến mức sản lượng quốc gia.
Khi Chính phủ giảm thuế sẽ làm thu nhập khả dụng của dân chúng nhiều hơn, từ
đó tăng tiêu dùng của hộ gia đình và tăng tổng cầu. Như vậy, khi Chính phủ giảm
thuế hoặc tăng chi tiêu của mình đều làm tăng tổng cầu, từ đó mức sản lượng cũng
tăng lên. Chính sách đó gọi là chính sách tài khóa mở rộng. Ngược lại, nếu Chính
phủ tăng thuế hoặc giảm chi tiêu làm tổng cầu giảm, sản lượng của nền kinh tế
giảm thì đó là chính sách tài khóa thắt chặt.
Trong ngắn hạn, chính sách tài khóa sẽ tác động đến sản lượng thực tế, mức giá,
việc làm,... Còn về mặt dài hạn, chính sách tài khóa có thể có tác dụng điều chỉnh
cơ cấu nền kinh tế, giúp cho sự tăng trưởng và phát triển lâu dài.
2. Tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế
2.1. Tác động của chính sách tài khóa ở một số nước trên thế giới
a) Mỹ
8
lOMoARcPSD|18034504
Trong những năm 70 của thế kỷ trước, vấn đề thâm hụt ngân sách đã từng nổi lên
thành một mối quan tâm của nền kinh tế Mỹ. Sau đó, vào thập niên 80, thâm hụt
ngân sách lại tiếp tục gia tăng khi Mỹ theo đuổi một chương trình cắt giảm thuế và
tăng chi tiêu quân sự. Vào cuối những năm 90, các nhà hoạch định chính sách ít có
khả năng hơn trong việc sử dụng chính sách tài khóa để đạt được những mục tiêu
kinh tế rộng lớn. Vì vậy, họ tập trung vào những thay đổi chính sách hẹp hơn với
mục đích tăng cường nền kinh tế tới cận biên bằng cách giảm thuế lợi nhuận - tức
là những khoản tài sản gia tăng từ kết quả đánh giá giá trị tài sản như bất động sản
hoặc cổ phiếu, cho rằng sự thay đổi như vậy sẽ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
nhiều hơn.
b) Nhật Bản
Vào những thập niên 60 - 70 của thế kỷ trước, Nhật Bản tập trung phát triển công
nghiệp nhằm tăng trưởng kinh tế, song hiện nay đã và đang gặp phải những thách
thức về môi trường và khoảng cách thu nhập giữa đô thị và nông thôn. Về hoạt
động cơ cấu kinh tế, Nhật Bản cũng đang gặp phải gánh nặng nợ nước ngồi, ngân
sách nhà nước ln ở mức thâm hụt so với mức tăng GDP. Kinh tế Nhật Bản cũng
đã có dấu hiệu phục hồi từ giữa năm 2009, tuy nhiên, đó mới chỉ là dấu hiệu phục
hồi trong ngắn hạn. Về dài hạn Chính phủ cũng có những chính sách tài khóa hiệu
quả hơn, tiếp tục áp dụng các gói kích cầu cho vay với lãi suất thấp, nhằm kích
thích hoạt động kinh tế phục hồi. Bên cạnh những nỗ lực trong hoạt động kinh tế,
Chính phủ Nhật Bản cũng rất coi trọng lĩnh vực an sinh xã hội, coi đó là động lực
giúp kinh tế sớm phục hồi. Năm 2004, Nhật Bản đã nâng phí đóng góp của một số
quỹ bảo hiểm, giúp cho tổng thu và tổng chi tăng lên ở mức tốt, tạo điều kiện cải
thiện mặt bằng an sinh xã hội.
III.
Phân tích biến động tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chính sách tài
khóa đến sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 20162021
1. Giai đoạn 2016-2018
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV năm 2018 ước tính tăng 7,31%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,90%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,65% và khu vực dịch
vụ tăng 7,61%. Tăng trưởng quý IV/2018 thấp hơn tốc độ tăng quý
IV/2017 nhưng cao hơn tăng trưởng quý IV các năm 2011-2016[1]. Xét về
góc độ sử dụng GDP quý IV năm 2018, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,51% so
với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 9,06%; xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng 10,69%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 9,50%
Tỷ lệ tồn kho các năm 2016-2018 lần lượt là: 65,4%; 65,9% và 64,4%
9
lOMoARcPSD|18034504
Năng suất lao động năm 2017 đạt 4.166 USD/lao động, tăng 314 USD so
với năm 2016.
1.1.
Phân tích biến động của tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam
giai đoạn 2016-2018
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 11/2018 đạt 21.594 triệu
USD, thấp hơn 406 triệu USD so với số ước tính. Ước tính tháng 12, kim
ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 21,20 tỷ USD, giảm 1,8% so với tháng
trước và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Kim hàng hóa ngạch nhập
khẩu quý IV/2018 đạt 64,37 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm
2017 và tăng 3,3% so với quý III năm 2018. Tính chung cả năm 2018,
kim ngạch hàng hố nhập khẩu ước tính đạt 237,51 tỷ USD, tăng 11,5%
so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 94,80 tỷ USD,
tăng 11,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 142,71 tỷ USD, tăng
11,6%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu cả năm
tăng 9,5% so với năm 2017.
Tính chung năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước ước tính là
2,0%, trong đó khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,19%, trong đó khu vực
thành thị là 3,1%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên (từ 15-24 tuổi) ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị
là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ước tính là 1,46%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu
vực thành thị là 0,69%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 1,85%.
Trong đó, cả năm 2018 xuất siêu sang EU đạt 28,7 tỷ USD, tăng 10%
so với năm trước; nhập siêu từ Hàn Quốc 29,6 tỷ USD, giảm 7,8%;
nhập siêu từ Trung Quốc 23,9 tỷ USD, tăng 3%; nhập siêu từ ASEAN
7,3 tỷ USD, tăng 10,9%.
Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước tăng
18,5% so với năm trước, chiếm 27,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 23,1%, chiếm 72,3%.
1.2.Phân tích chính sách tài khố của Việt Nam giai đoạn 2016-2018
Ngược với quan điểm của trường phái Keynes, trong nhiều thập kỷ qua,
nhiều nhà kinh tế tin việc cắt giảm thâm hụt ngân sách là “liều thuốc
10
lOMoARcPSD|18034504
thần diệu” đối với tăng trưởng kinh tế. Họ lập luận rằng, cắt giảm chi
tiêu Chính phủ nghĩa là cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm lãi
suất, tăng đầu tư, tăng năng suất và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng.
Lập luận này là có cơ sở và CSTK nên tập trung giải quyết vấn đề thâm
hụt nếu mối quan hệ giữa các biến số trên là chặt chẽ. Tuy nhiên, có
nhiều lý do để cho rằng mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất,
đầu tư và tăng trưởng đã được đề cao quá mức. Hai trường phái trên có
những quan điểm rất khác nhau về thâm hụt ngân sách, tuy nhiên không
trường phái nào nhấn mạnh đến quy mô chi ngân sách. Các nhà kinh tế
theo trường phái Keynes thường liên quan đến quy mô chi tiêu Chính
phủ lớn nhưng họ cũng khơng phản đối về việc quy mơ chi tiêu Chính
phủ nhỏ, miễn là có thể tăng khi cần thiết để đưa nền kinh tế thốt khoải
tình trạng trì trệ. Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng có
những trường hợp nhất định việc cắt giảm chi tiêu Chính phủ sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và cũng có những trường hợp tăng chi tiêu
Chính phủ là có lợi cho tăng trưởng. Trong khi các lý thuyết về thất bại
của thị trường đã dẫn tới việc hình thành các chương trình chi tiêu lớn
của Chính phủ trong khn khổ CSTK trong những năm 1930 và 1960,
trong thập kỷ 70 và 80 những nhược điểm của các chương trình chi tiêu
của Chính phủ bắt đầu xuất hiện, buộc các nhà kinh tế và chính trị học
phải nghiên cứu tìm hiểu các thất bại của Chính phủ. Vậy là thị trường
rất hay thất bại, nhưng Chính phủ cũng ít thành cơng trong việc khắc
phục các thất bại của thị trường. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự
thất bại của Chính phủ đó là: Thơng tin hạn chế, khả năng kiểm sốt hạn
chế đối với khu vực tư nhân, quan liêu, hạn chế của q trình hiệp
thương chính trị dẫn đến việc chậm ban hành và thực thi chính sách. Lý
thuyết kinh tế học dịng chính hiện nay cho rằng, một nền kinh tế hỗn
hợp với vai trò cân đối của Nhà nước và thị trường là mơ hình tối ưu
(Mankiw, 2005). Với mơ hình kinh tế thị trường xác định giá cả và sản
lượng, Chính phủ điều tiết thị trường bằng các chương trình thuế, chi
tiêu và luật lệ. Cả 2 yếu tố: Thị trường và Chính phủ đều có tính quyết
định. Điều hành nền kinh tế mà khơng có cả Chính phủ lẫn thị trường
cũng như định “vỗ tay bằng một bàn tay”. Kinh tế thị trường nâng cao
11
lOMoARcPSD|18034504
hiệu quả sản xuất và phân phối hàng hóa nhưng cũng có những khuyết
tật của nó, cần phải có bàn
2. Đưa ra đánh giá và nhận xét
2.1. Giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 ghi dấu thành công của kinh tế Việt Nam năm thứ hai liên tiếp
đạt và vượt 12/12 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tổng kim ngạch xuất
- nhập khẩu lần đầu tiên cán mốc 500 tỷ USD; chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
ở mức 2,79% - thấp nhất trong vòng 3 năm qua, đảm bảo mục tiêu kiểm
soát dưới 4%; Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI)…Tăng trưởng GDP đạt kết quả ấn tượng
IV.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài khóa của việt
nam nhằm tăng sản lượng
1. Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực.
- Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước phải đóng vai trị là “vốn mồi”, tạo điều kiện để
thu hút nhiều hơn nữa sự đầu tư của khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi, đa dạng hóa các nguồn đầu tư ngoài nhà nước. Đẩy mạnh huy
động nguồn vốn trong dân cư, vốn của các trung gian tài chính, phát triển thị
trường chứng khốn.
Với các hình thức đầu tư có sự tham gia của nguồn lực tài chính khác ngoài nhà
nước sẽ vừa giảm bớt gánh nặng cho NSNN vừa nâng cao hiệu quả của công việc,
tránh thất thốt lãng phí nguồn lực, mang lại lợi ích cho cả Nhà nước và người
dân. Để tăng cường xã hội hóa các nguồn lực, cần thực hiện những giải pháp sau:
(1) -Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa để các cấp
chính quyền,
-Tăng cường công tác nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về sở hữu, về tính chất hoạt
động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận, về trách nhiệm xã hội của các tổ chức,
về hình thức xã hội hóa trong mỗi lĩnh vực, để từ đó tiếp tục hồn thiện cơ chế,
chính sách.
- phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình xã hội
hóa trong từng lĩnh vực.
(2) Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế khuyến khích, quản lý xã hội hóa theo
hướng quy định rõ trách nhiệm, mục tiêu hoạt động, nội dung, chất lượng dịch vụ,
sản phẩm, chế độ sở hữu và cơ chế hoạt động; quy định chế độ tài chính và trách
nhiệm thực hiện chính sách và nghĩa vụ xã hội của các đơn vị ngồi cơng lập.
12
lOMoARcPSD|18034504
Có quy định rõ ràng về quy chế hoạt động của các loại quỹ, nhằm thể chế hóa vai
trị và chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào q trình
xã hội hóa. Bên cạnh đó, cần đơn giản các thủ tục hành chính trong việc thành lập
các cơ sở ngồi cơng lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện
thành lập, điều kiện hành nghề và cơ chế hậu kiểm. Quy định điều kiện, thủ tục
chuyển từ loại hình cơng lập sang các loại hình ngồi cơng lập.
(3) Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể dục – thể thao trên cơ sở nghiên cứu xây dựng và từng bước thực hiện
chính sách đấu thầu cung cấp dịch vụ do Nhà nước đặt hàng; khuyến khích các cơ
sở thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia; chuyển việc cấp phần kinh phí Nhà
nước hỗ trợ cho người hưởng thụ thông qua các cơ sở công lập sang cấp trực tiếp
cho người hưởng thụ phù hợp với từng lĩnh vực; từng bước tạo điều kiện để người
hưởng thụ lựa chọn cơ sở dịch vụ không phân biệt công lập hay ngồi cơng lập;
từng bước chuyển việc thực hiện chính sách xã hội hiện đang giao cho các cơ sở
cơng lập sang cho chính quyền địa phương các cấp.
(4) Hoàn thiện việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và trách nhiệm của các
địa phương. Các địa phương căn cứ vào cơ chế, chính sách chung, quyết định cơ
chế, chính sách cụ thể cho địa phương, xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa
đối với từng lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao trên từng địa bàn.
(5) Nhà nước chỉ đầu tư cho những lĩnh vực, cơng trình mà các thành phần kinh tế
khác không thể hoặc không muốn đầu tư; tạo môi trường đầu tư lành mạnh để mọi
thành phần kinh tế khác có thể tham gia cùng Nhà nước bằng các hình thức như:
BT, BOT, BTO,… Khơng đầu tư vốn nhà nước vào các doanh nghiệp nhà nước và
các tập đoàn nhà nước nếu các thành phần kinh tế khác có khả năng cung cấp các
dịch vụ cơng ích và hàng hóa cơng cộng hiệu quả hơn.
Đối với việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước vào các cơng trình
cơng ích, Nhà nước khơng nhất thiết phải ưu đãi về kinh tế và tài chính mà nên có
cơ chế cân đối lợi ích giữa các bên tham gia, cân đối các nguồn hoàn trả vốn và tạo
lợi ích cho các nhà đầu tư như: đổi đất lấy hạ tầng, cho phép thu phí khai thác….
2. Tăng tính cơng khai, minh bạch tài khóa
Thực hiện cơng khai, minh bạch trong quản lý tài khóa sẽ tạo điều kiện cho người
dân, cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt, qua đó hạn chế những thất thốt,
lãng phí trong sử dụng nguồn lực. Minh bạch tài chính cũng sẽ góp phần nâng cao
trách nhiệm giải trình của những cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách. Luật
NSNN năm 2015 được ban hành đã chú trọng những quy định về vấn đề này. Tuy
nhiên, để bảo đảm minh bạch tài chính cần hồn thiện các mẫu biểu báo cáo về
13
lOMoARcPSD|18034504
thu, chi NSNN và cơ chế thực hiện hệ thống báo cáo tài khóa theo các tiêu chí
thống nhất.
Bên cạnh đó, việc tính tốn, phản ánh đúng, đầy đủ và kịp thời các khoản thu – chi
cũng sẽ góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài khóa, hạn chế việc tăng thu,
tăng chi khơng chính thức, tạo các gánh nặng ngầm hoặc các nghĩa vụ tiềm ẩn đối
với NSNN. Các khoản thu – chi phải bảo đảm đúng bản chất và nội dung kinh tế,
đúng chức năng và nhiệm vụ của NSNN. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
chi ngân sách các khoản thu, chi một cách hợp lý cũng như phương pháp cân đối
và tính thâm hụt ngân sách phù hợp.
3. Hướng CSTK đến mục tiêu tăng trưởng hợp lý và ổn định kinh tế vĩ mô
Việt Nam cần chú trọng tới vấn đề ổn định kinh tế vĩ mô hơn là một tốc độ tăng
trưởng cao, theo đó duy trì mức tăng trưởng khoảng 6 – 7%. CSTK thực hiện theo
hướng tăng cường quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chi thường xuyên, dành
nguồn lực hợp lý cho đầu tư phát triển để hoàn thiện hệ thống hạ tầng trên toàn
quốc nhằm phát triển đồng đều và giảm những chênh lệch quá lớn về mức sống
của các tầng lớp dân cư. Tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm nguồn vốn
NSNN được3.4 tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ là phải bảo đảm công bằng
xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa người dân ở
thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi. Do đó, thu – chi NSNN phải
bảo đảm thực hiện các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo thơng qua các chính sách
như:
Về thu NSNN: tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động sản xuất
– kinh doanh ở vùng, miền có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
Về chi NSNN: cần có hình thức cấp vốn cho các hộ nghèo để phát triển sản xuất,
tạo việc làm, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập và giúp họ tự thoát nghèo; chi
NSNN để dạy nghề cho các lao động nghèo chưa được đào tạo, giúp họ có thể tự
tạo việc làm hoặc tự tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động.
Chi NSNN để đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng biên giới hải đảo, như:
đường xá, trạm y tế, trường học. Hỗ trợ cho các hoạt động y tế, giáo dục cho các
địa phương khó khăn để bảo đảm người nghèo cũng được học tập và khám, chữa
bệnh.
14
lOMoARcPSD|18034504
Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác dự báo.
Công tác dự báo trong thời gian qua chưa được chú trọng đúng mức và tính chính
xác chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, cần thực hiện các nội dung sau:
(1) Nhà nước cần có quy định chính thức về việc dự báo kinh tế là khâu bắt buộc
trong quy trình xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội cũng
như trong ban hành chính sách thu – chi NSNN.
(2) Cần nâng cao chất lượng dự báo. Khi xây dựng chính sách kinh tế vĩ mơ, bên
cạnh những dự báo về mặt định tính, cần áp dụng các phương pháp định lượng để
bảo đảm tính chính xác, tin cậy cao.
(3) Phân tích và dự báo một mặt dựa trên xu hướng biến động trong tương lai, mặt
khác phải căn cứ vào dữ liệu lịch sử. Vì vậy, cần xây dựng hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu bảo đảm đầy đủ, chính xác và cập nhật để phục vụ cho công tác dự
báo.
(4) Bảo đảm các điều kiện về vật chất, nguồn nhân lực cho cơng tác dự báo. Theo
đó, nghiền cứu đầu tư thích đáng cho hoạt động dự báo, nâng cao chất lượng cán
bộ làm cơng tác dự báo và có cơ chế hợp tác, thuê chuyên gia nước ngoài, các tổ
chức quốc tế hỗ trợ kỹ thuật trong phân tích dự báo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Thống kê. Tình hình kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2009.
www.gso.gov.vn, tháng 6/2009.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong năm 2019.
www.mof.gov.vn, ngày 26/02/2019.
Tài liệu tham khảo:
15
lOMoARcPSD|18034504
1. Lê Xuân Nghĩa, Phạm Đình Cường và Yi Houng Lee. Kỷ yếu Hội thảo khoa học về
tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ở Việt
Nam, 2013.
2. Trịnh Huy Quách. Hiệu lực và hiệu quả của chính sách tài khóa, cơ sở lý luận để
xem xét các vấn đề thực tiễn Việt Nam/Dự án VIE/02/008, Hà Nội, 2006.
3. Bùi Nhật Tân. Tác động của chính sách tài khóa đến phát triển kinh tế Việt Nam.
Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, 2015.
4. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hồi và Mai Đình Lâm. Chính sách tài khóa gắn với
tăng trưởng kinh tế bền vững giai đoạn 2011 – 2020. Tạp chí phát triển kinh tế, số 022014.
5. J. M. Keynes (1973). The Genenal Threory of Employment, Interest and Money,
London: Macmillan, St. Martin’s Press.
6. J. Buchanan and R. Wagner (1977). Democracy in Deficit: The Legacy of Lord
Keynes. Academic Press, New York.
7. />8. />9. />10.Tài liệu học tập Kinh tế vĩ mô - Học viện Ngân hàng
11. />12. />13. TS. Lê Mai Trang, “Chính sách tài khóa hướng tới tăng trưởng bền vững”, Kỷ yếu
hội thảo khoa học quốc gia, 2018.
14. Nguyễn Việt Hùng- Nguyễn Ngọc Tuyền, “Chính sách tài khóa của Việt Nam
trong những năm gần đây”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 1(74), 2014.
15. Ths. Phạm Thành Chung- Trần Thị Hà, “Chính sách tài khóa của Trung Quốc và
hàm ý cho Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính, 2018.
16
lOMoARcPSD|18034504
17