Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

(Luận án tiến sĩ) tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 185 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

TÔN GIÁO VÀ LUẬT PHÁP VỀ TÔN GIÁO TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

luan an


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
……………………………………..

0
3

NỘI DUNG

………………………………………………………………………

0
4



…………………………………
I
.
I

Tính cấp thiết của đề tài
NGUYỄN THỊ VÂN HÀ
………………………………………………………….………

I
II.

4

Tổng quan tình hình nghiên cứu
……………………………………………...

I.

0

0
5

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………..

1
5


TÔN
GIÁO
VÀ LUẬT PHÁP VỀ TÔN GIÁO TRONG
I
Cơ sở lý thuyết, phƣơng pháp, mục đích và nhiệm
V.

THỜI KỲvụĐỔI
MỚI
nghiên
cứu Ở VIỆT NAM

1

…………………………………………………………………………………………..

6
MỘT SỐ THUẬT NGỮ ĐƢỢC SỬ DỤNG
………………………………………………

2
1

Chuyên ngành: Tôn giáo học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………...………………
Mã số: 62.22.90.01
…….


LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

2

NGƢỜI HƢỚNG
DẪN KHOA HỌC
luan an

2
4


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, khách quan và có
nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

NGHIÊN CỨU SINH

NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

3

luan an


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


STT

Nội dung từ viết tắt

Viết tắt

1

Ban Tôn giáo

BTG

2

Chủ nghĩa

CN

3

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

4

Khoa học xã hội

KHXH


5

Nhà xuất bản

Nxb

6

Quản lý nhà nƣớc

QLNN

7

Tín ngƣỡng tơn giáo

TNTG

8

Ủy ban nhân dân

UBND

Ghi chú

DANH MỤC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN ÁN

STT
1


2

Tên bảng
Bảng 2.1: Sơ đồ các tôn giáo lớn trên thế giới, xếp loại theo số lƣợng tín đồ
Bảng 4.1: Joseph Hannah, Các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam: Phát
triển, xã hội dân sự và quan hệ chính quyền- nhân dân.

4

luan an


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................... ..................................... ..................................... .................................................. Trang
Mục lục ..................................... ..................................... ..................................... ..................................... ............................
Danh mục các chữ viết tắt ..................................... ..................................... ......................................................
Danh mục các bảng trong luận án ..................................... ..................................... ................................
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................................................................

01

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ..................................... ..................................... .........................................................

08

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................... .....................................

08


1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ đƣợc sử dụng trong luận án........................................

20

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ HÌNH THÀNH LUẬT
PHÁP VỀ TÔN GIÁO........................................................................................
2.1. Một số vấn đề lý luận về tôn giáo và luật pháp về tôn giáo

26

2.2. Khái quát về đời sống tôn giáo Việt Nam hiện nay ..................................... .....................

35

2.3. Lịch sử, kinh nghiệm xây dựng luật pháp về tôn giáo trên thế giới và đặc
điểm luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam…………………………...

44

Tiểu kết chƣơng 2

66

Chƣơng 3: TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG, HỒN THIỆN LUẬT PHÁP VỀ
TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM ...................................................................................................................................
3.1. Tiến trình luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam trƣớc Đổi mới........................

68

3.2. Luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam từ 1990 đến nay.....................................


87

3.3. Những thành tựu và hạn chế của luật pháp về tôn giáo ở nƣớc ta trong
thời kỳ đổi mới....................................................................................................
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................... ..................................... ..................................... .....................................

99

26

68

125

Chƣơng 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI TƠN GIÁO VÀ Q
TRÌNH HỒN THIỆN LUẬT PHÁP VỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM - MỘT
SỐ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Một số vấn đề đặt ra đối với các tôn giáo.....................................................

119

4.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình hồn thiện luật pháp về tơn giáo.... ....

128

4.3. Một số khuyến nghị ..................................... ..................................... ..................................... ..........

139


Tiểu kết chƣơng 4

146
5

luan an

118


KẾT LUẬN ..................................... ..................................... ..................................... ..................................... ................

147

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................... ..................................... ......................................................

151

PHỤ LỤC ..................................... ..................................... ..................................... ..................................... .....................

163

6

luan an


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngay từ buổi đầu thành lập, chính quyền non trẻ của Việt Nam đã quan tâm

đến vấn đề tín ngƣỡng, tơn giáo. Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
trong phiên họp đầu tiên đã tuyên bố: "Tín ngƣỡng tự do, lƣơng giáo đồn kết",
ngun tắc đó đã trở thành chính sách nhất quán xuyên suốt qua mọi thời kỳ của
cách mạng Việt Nam.
Từ năm 1986, Việt Nam bƣớc vào thời kỳ đổi mới sâu rộng trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trong những thành công to lớn không thể phủ
nhận, là đổi mới nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo. Sự đổi mới nhận thức
về tơn giáo, có thể nói, được đánh dấu từ Nghị quyết 24/NQ-TW (1990) Về tăng
cường công tác tơn giáo trong tình hình mới, với 3 luận điểm mang tính bƣớc
ngoặt: Tơn giáo cịn tồn tại lâu dài; Tín ngƣỡng tơn giáo là nhu cầu tinh thần của
một bộ phận nhân dân; Đạo đức tơn giáo có nhiều điểm phù hợp với công cuộc xây
dựng xã hội mới.
Nếu nhƣ trƣớc đây, quan điểm, chính sách về tơn giáo thể hiện tập trung
trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam thì từ khi đất nƣớc đổi
mới đến nay, Nhà nƣớc thực hiện nguyên tắc quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong
những năm gần đây, luật pháp về tôn giáo đã không ngừng đƣợc xây dựng, sửa đổi
bổ sung, hồn thiện và có những đóng góp quan trọng trong việc củng cố khối
đồn kết, phát huy sức mạnh nội lực của toàn dân tộc trong phát triển kinh tế và giữ
vững ổn định chính trị - xã hội.
Luật pháp về tôn giáo là một lĩnh vực khá mới ở Việt Nam song cũng đã
đƣợc các nhà khoa học, các chuyên gia trong hoạt động thực tiễn quan tâm. Nhà
nƣớc pháp quyền quản lý tôn giáo bằng pháp luật, nhƣng tôn giáo lại là những thực
thể xã hội vơ cùng đặc biệt, tinh tế. Vì thế, muốn xây dựng và thực thi luật pháp về
tôn giáo một cách hiệu quả thì chúng ta khơng chỉ nắm vững luật pháp mà cần phải
hiểu biết về tôn giáo.

7

luan an



Từ góc độ nghiên cứu tơn giáo và luật pháp về tơn giáo ở Việt Nam, đã có
một số cơng trình liên quan đƣợc trình bày dƣới dạng các bài báo, sách chun
khảo, luận văn, luận án. Các cơng trình đó đã luận bàn nhiều vấn đề về tơn giáo và
pháp quyền. Tuy nhiên, các hƣớng nghiên cứu sâu về luật pháp trong mối liên hệ
hữu cơ với tôn giáo, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, còn mỏng, góc độ tiếp cận
cũng khác nhau. Thực tiễn của đời sống và công tác tôn giáo trong bối cảnh mới
không ngừng biến đổi, trong khi hệ thống pháp luật tôn giáo đã bộc lộ những bất
cập. Nhiều vấn đề luật pháp liên quan đến tôn giáo trong quá khứ nhƣ vấn đề tài
sản, vấn đề tƣ cách pháp nhân của các tổ chức tôn giáo, hoạt động truyền giáo, sinh
hoạt tơn giáo của ngƣời nƣớc ngồi,... vẫn chƣa có câu trả lời hợp lý. Những vấn đề
phát sinh trong hoạt động tôn giáo nhƣ hoạt động xã hội của các tơn giáo, việc quy
định các chế tài vi phạm chính sách tôn giáo , tôn giáo và vấn đề an ninh, trật tự,…
chƣa đƣợc pháp luật điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Những thiếu sót đó đã góp phần
gây ra tình trạng lúng túng, thiếu thống nhất, thậm chí vi phạm pháp luật trong đời
sống tôn giáo, trong công tác quản lý, làm hạn chế vai trị của các tơn giáo cũng
nhƣ hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo.
Pháp luật và nhà nƣớc là hai yếu tố của thƣợng tầng kiến trúc ln có mối
quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Muốn đời sống tơn giáo, cơng tác tơn giáo phát
triển hài hịa và bền vững, nhà nƣớc phải quản lý xã hội nói chung và quản lý các
hoạt động tơn giáo nói riêng một cách minh bạch bằng luật pháp. Điều đó có nghĩa,
việc xây dựng một nhà nƣớc pháp quyền hoàn chỉnh là cách tốt nhất để giải quyết
ổn thỏa vấn đề tôn giáo. Do vậy, nhu cầu xây dựng một nhà nƣớc pháp quyền thực
sự là đòi hỏi, là yêu cầu lớn và trực tiếp của đời sống tôn giáo Việt Nam đƣơng đại.
Trong bối cảnh tồn cầu hố đang lan tỏa sâu rộng vào nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong một số trƣờng hợp cụ thể, vấn đề tơn giáo ở nƣớc ta có thể
trở thành một vấn đề nhạy cảm để các tổ chức quốc tế và quốc gia khác lợi dụng
làm công cụ thực hiện những mục đích chính trị và kinh tế vụ lợi của họ. Vì vậy,
một mặt, cần xây dựng luật pháp về tôn giáo ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay
theo hƣớng hội nhập hơn nữa với các công ƣớc quốc tế. Mặt khác, cần đặt vấn đề


8

luan an


xây dựng và hồn thiện luật pháp về tơn giáo trong mối quan hệ biện chứng giữa
các bộ phận cấu thành của đời sống xã hội.
Việc tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng luật pháp về tôn giáo của một số nƣớc
trên thế giới và tiến trình xây dựng, hồn thiện luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam,
chỉ ra thành tựu cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại của công tác này trong giai
đoạn hiện nay là một việc rất cần làm. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có nhiều cơng
trình đƣợc triển khai theo hƣớng này một cách bài bản và có hệ thống.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn chủ đề: “Tôn giáo và luật pháp về
tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành
Tôn giáo học.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án: Tìm hiểu mối quan hệ giữa tơn giáo và luật
pháp, tiến trình xây dựng luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam,
trên cơ sở đó nêu lên những vấn đề cần tiếp tục giải quyết để hoàn thiện hệ thống
pháp luật này, góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
2.2. Nhiệm vụ của luận án: Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận án cần
giải quyết những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành luật pháp về
tơn giáo ở Việt Nam; tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng luật pháp về tôn giáo ở một
số quốc gia, từ đó có cái nhìn tham chiếu về tình hình xây dựng luật pháp về tơn
giáo ở Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu tiến trình xây dựng, hồn thiện luật pháp về tôn giáo ở
Việt Nam; nêu lên những thành tựu và hạn chế của công tác xây dựng và hồn thiện
luật pháp về tơn giáo ở nƣớc ta hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu

và hạn chế đó.
Thứ ba, nêu lên những vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong q trình hồn
thiện luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó đƣa ra một
số đề xuất và khuyến nghị.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
9

luan an


3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề tôn giáo, chính sách, luật pháp
liên quan đến tơn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Ở Việt Nam, thời kỳ đổi mới đƣợc bắt đầu từ Đại
hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 (12/1986). Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của đề tài này đƣợc xác định bắt đầu từ khi có Nghị quyết số 24 NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác tôn giáo (10/1990) và giới hạn thời gian
nghiên cứu đến khi Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013 đƣợc thông qua.
Khi đề cập tới đời sống tôn giáo, chúng tôi chủ yếu tập trung vào các tôn
giáo đã đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam công nhận tƣ cách pháp nhân.
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Tôn giáo là một hiện tƣợng văn hóa - xã hội đa phức gắn với đời sống tinh
thần của xã hội, vì vậy, luật pháp về tơn giáo, một mặt phải tuân theo những quy
chuẩn chung nhƣng mặt khác lại có tính đặc thù bởi phải hƣớng tới điều chỉnh
những thực thể văn hóa đa tầng và nhạy cảm.
Luật pháp về tôn giáo là kết quả của quá trình hình thành, vận động, điều
chỉnh và phát triển gắn với lịch sử chính trị. Việc nghiên cứu tơn giáo và luật pháp
về tôn giáo ở luận án này đƣợc đặt trong lộ trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền,
trong sự tác động biện chứng giữa những điều kiện bên trong của đời sống tơn giáo,
những địi hỏi có tính nguyên tắc của thể chế chính trị và phù hợp với luật pháp
quốc tế, nhất là các công ƣớc quốc tế về tôn giáo và nhân quyền mà Việt Nam đã

gia nhập. Vì vậy, để tiếp cận, làm rõ bản chất của đối tƣợng nghiên cứu, luận án sử
dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện
chứng của triết học macxit, một số lý thuyết trong nghiên cứu tôn giáo và luật pháp.
Trong luận án, tác giả chủ yếu sử dụng các lý thuyết sau:
- Lý thuyết chức năng: Trong luận án này, chúng tôi sử dụng lý thuyết chức
năng của Emile Durkheim để tìm hiểu mối quan hệ giữa tơn giáo và xã hội, tôn
giáo và pháp quyền. Nhiều nhà nghiên cứu và các nhà quản lý đã nói nhiều hơn đến
“nguồn lực xã hội của tôn giáo”. Khi ngƣời ta cắt nghĩa một hiện tƣợng xã hội thì
10

luan an


cần phải tìm riêng ngun nhân sản sinh ra nó và chức năng mà nó hồn thành. Lý
thuyết chức năng cũng giúp giải thích tại sao ở mỗi bối cảnh kinh tế - xã hội của đất
nƣớc, luật pháp về tôn giáo lại mang những dấu ấn của thời đại sản sinh ra chúng,
đồng thời ln phải điều chỉnh, hồn thiện để theo kịp sự vận động của đời sống
tôn giáo - xã hội.
- Lý thuyết xã hội học tôn giáo: Tôn giáo, với tƣ cách là những thực thể, ở
góc độ cộng đồng, là những tổ chức đặc thù chịu sự chế ƣớc chung của xã hội. Xã
hội học tôn giáo nghiên cứu mối quan hệ tƣơng hỗ của tôn giáo với xã hội, ý nghĩa
của tôn giáo trong xã hội và sự phân bố tôn giáo trong các giai tầng xã hội. Xã hội
học tôn giáo nhấn mạnh chức năng, vai trị của tơn giáo trong đồn thể xã hội. Sử
dụng lý thuyết này, tác giả luận án quan tâm đến vị trí, vai trị và hoạt động của tổ
chức tôn giáo nhƣ một bộ phận đặc biệt của xã hội dân sự.
- Lý thuyết địa - tôn giáo: Địa - tôn giáo là sự kết hợp nghiên cứu tơn giáo
với nghiên cứu vị trí địa lý và mối quan hệ qua lại của các tôn giáo khu vực và tơn
giáo tồn cầu. Những vấn đề nhƣ sự phân bố và biến chuyển của tôn giáo trong các
thời kỳ lịch sử khác nhau trên các khu vực địa lý, sự phản ánh và khúc xạ diện mạo
tôn giáo ở những khu vực địa lý khác nhau, tình trạng di chuyển của các quần thể

tôn giáo,… Trong luận án, chúng tôi sử dụng lý thuyết này để bàn về tình hình, đặc
điểm của tơn giáo ở Việt Nam, luật pháp về tôn giáo và một số vấn đề đặt ra đối với
tơn giáo.
- Lý thuyết văn hóa học tơn giáo: Lý thuyết này trình bày những đặc tính,
bản chất, ý nghĩa nhân văn của tôn giáo, nhấn mạnh mối quan hệ giữa tơn giáo với
văn hóa. Tác giả luận án áp dụng lý thuyết này để tìm hiểu mối liên hệ giữa tơn
giáo với văn hóa, chính trị trong xã hội, tìm điểm kết nối, đồng thuận về đạo đức,
văn hóa giữa các tổ chức tơn giáo, nhà nƣớc và cộng đồng xã hội.
- Lý thuyết luật học so sánh: Luật học so sánh lấy lịch sử phát triển luật pháp
làm cơ sở nhƣng không dựa vào chiều dọc của nghiên cứu lịch sử luật pháp mà
nhấn mạnh sự so sánh theo chiều ngang. Tác giả luận án sử dụng áp dụng lý thuyết
này để tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng luật pháp về tôn giáo ở một số quốc gia trên
thế giới để từ đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
11

luan an


Trong luận án, tác giả có đề cập đến những kiến giải về q trình xây dựng
và hồn thiện nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam từ góc nhìn tơn giáo mà các
chuyên gia đi trƣớc đã bàn tới, coi đó là một thành quả nghiên cứu cần kế thừa,
song không đặt thành vấn đề cần giải quyết sâu hơn. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, nhận thức và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản và
Nhà nƣớc Việt Nam, trên tinh thần hội nhập với các công ƣớc quốc tế về tôn giáo
và nhân quyền là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng cho chúng tôi thực
hiện luận án này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của chuyên ngành tôn giáo
học kết hợp với một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản học khi tiếp cận các khái niệm, thuật ngữ

liên quan đến tơn giáo và luật pháp; tìm hiểu bản chất cũng nhƣ nội hàm của khái
niệm, thuật ngữ, phân tích các quy phạm pháp luật.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm sự tƣơng đồng, khác biệt và sự tác động qua
lại giữa luật pháp về tôn giáo của một số quốc gia với luật pháp về tôn giáo ở Việt
Nam trong lịch sử và hiện tại, từ đó rút ra những bài học cần thiết.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, trong đó phối hợp sử dụng hai phƣơng
pháp lịch đại và đồng đại để đặt sự phát triển của tôn giáo và luật pháp về tôn giáo
trong dịng chảy của lịch sử, đồng thời nhìn nhận những biến cố lịch sử xã hội - tôn
giáo nhƣ là những nguyên nhân căn bản tác động tới tiến trình xây dựng và hồn
thiện luật pháp về tơn giáo.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích văn bản là những phƣơng pháp giúp tác
giả nắm bắt những dữ liệu về tình hình tơn giáo, các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh trực tiếp và có liên quan đến tơn giáo ở Việt Nam.
- Phƣơng pháp phỏng vấn của xã hội học là một phƣơng pháp nghiên cứu
không thể bỏ qua trong q trình thực hiện luận án này. Ngồi việc sử dụng các tƣ
liệu, văn bản pháp lý của cơ quan cơng quyền, cịn có các tƣ liệu truyền thơng đa

12

luan an


chiều, phản ánh thái độ tiếp nhận của các tổ chức tơn giáo đối với chính sách, pháp
luật về tơn giáo.
Trong q trình thực hiện luận án, chúng tơi đã tiến hành các cuộc tọa đàm
hẹp có chọn lọc (đối tƣợng và nội dung), kết hợp với phỏng vấn sâu, trao đổi trực
tiếp với các chuyên gia đầu ngành.
5. Đóng góp về mặt khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án không phải là công trình chun khảo đầu tiên bàn đến tơn giáo và
luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam, song là công trình luận giải một cách tƣơng đối

hệ thống về tiến trình đổi mới luật pháp về tơn giáo mang tính đặc thù của Việt
Nam: xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn đời sống tơn giáo, địi hỏi Đảng và
Nhà nƣớc, phải đổi mới nhận thức về tôn giáo và cơng tác tơn giáo. Điều đó thể
hiện cụ thể bằng việc điều chỉnh các chính sách, pháp luật liên quan tới tơn giáo,
đánh giá tác động của các chính sách, pháp luật đó, xác định những vấn đề đặt ra để
tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện luật pháp về tôn giáo.
Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận chung về tôn giáo và luật pháp, những
yếu tố tác động đến luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam và hƣớng tới việc đƣa ra một
khung lý thuyết về luật pháp về tôn giáo xung quanh yêu cầu xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền. Trong một mức độ nhất định, luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho môn học Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo, phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu tôn giáo học và các bạn đọc có quan tâm đến lĩnh vực này.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời cam đoan, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của
tác giả có liên quan đến luận án đã công bố, tài liệu tham khảo, phụ lục, các chữ
viết tắt, các bảng, nội dung luận án gồm 04 chƣơng với 11 tiết và tiểu kết các
chƣơng. Chƣơng 1: Tổng quan (gồm 2 tiết);
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành luật pháp về tơn giáo ở
Việt Nam (gồm 3 tiết);
Chƣơng 3: Tiến trình xây dựng, hồn thiện luật pháp về tơn giáo ở Việt Nam
(gồm 3 tiết);
13

luan an


Chƣơng 4: Những vấn đề đặt ra đối với tôn giáo và q trình hồn thiện luật
pháp về tơn giáo ở Việt Nam và khuyến nghị (gồm 3 tiết)
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.“Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”
nằm trong tiến trình vận động của tơn giáo và luật pháp về tôn giáo từ khi nƣớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đƣợc thành lập.
Các nghiên cứu về vấn đề này có thể tìm thấy trong các cơng trình tìm hiểu
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về tôn giáo.
Một trong số những cơng trình tiêu biểu ở chủ đề này là cuốn Lý luận về tơn
giáo và tình hình tơn giáo ở Việt Nam (Đặng Nghiêm Vạn, Nxb Chính trị Quốc gia,
năm 2001). Cuốn sách là một phần kết quả nghiên cứu của bản thân tác giả khi đất
nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới về công tác tôn giáo. Trong công trình này, tác giả
đã cung cấp những vấn đề lý luận về tơn giáo, sự khác biệt giữa tín ngƣỡng và tơn
giáo dƣới góc nhìn của các nhà nghiên cứu, từ đó đƣa ra định nghĩa về tơn giáo của
mình. Tác giả cũng phân tích, lý giải các xu hƣớng tôn giáo, đồng thời giới thiệu
những vấn đề cơ bản về tình hình tơn giáo Việt Nam. Phần thứ sáu của cuốn sách
bàn về “Chính sách tơn giáo” và “Chính sách tự do tôn giáo ở Việt Nam”. Tuy
nhiên, trong tổng thể một cơng trình chung, khá rộng, cơng trình này mới đề cập
những nét chung nhất về chính sách, luật pháp về tôn giáo và giới hạn vấn đề ở
những năm cuối thế kỷ XX.
Trong các năm 2000- 2002, các cuốn sƣu tập về chủ nghĩa Mác - Lênin liên
tiếp ra mắt nhƣ: C.Mác, Ph.Ăng ghen về vấn đề tôn giáo (Nguyễn Đức Sự chủ biên,
Nxb KHXH, năm 2000); C.Mác, Ph.Ănghen, Lênin về tôn giáo (Nxb Tôn giáo, Hà
Nội, 2001); C.Mác, Ph.Ănghen, Lênin bàn về tôn giáo và chủ nghĩa vô thần (Viện
Mác - Lênin Trung Quốc, Trần Khang và Lê Cự Lộc dịch, Nxb Chính trị Quốc gia,
năm 2001,... Những tƣ liệu này chứa đựng một cách tƣơng đối hệ thống quan điểm
và lý luận chung về tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác.
14

luan an



Bàn về tƣ tƣởng và ứng xử của Chủ tịch Hồ Chí Minh với tơn giáo thì khá đa
dạng, tiêu biểu nhƣ cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tơn giáo tín ngưỡng
(Viện Nghiên cứu Tơn giáo, Nxb KHXH, 1998); Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn
giáo và công tác tôn giáo (Lê Hữu Nghĩa - Nguyễn Đức Lữ, Nxb Tơn giáo, HN,
2003); Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay
(Nguyễn Đức Lữ, chủ biên, Nxb Chính trị - Hành chính, HN, 2009); Thêm những
hiểu biết về Hồ Chí Minh (Đỗ Quang Hƣng, Nxb Lao động, HN, 1999),... Hầu hết
các cơng trình này, dù tiếp cận ở nhiều góc độ, mức độ nghiên cứu nông sâu khác
nhau, song đều đồng thuận với nhau ở nhận định: ít có nhà lãnh đạo nào của nƣớc
ta có đƣợc mối quan hệ tốt với các chức sắc tôn giáo và đi vào lịng các tín đồ tơn
giáo nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm 2002, Viện Nghiên cứu Tôn giáo thuộc Viện Khoa học xã hội Việt
Nam tham gia trực tiếp vào việc đóng góp luận cứ khoa học cho Hội nghị lần thứ
bẩy BCHTW Đảng khóa IX với đề tài “Nhà nước và Giáo hội”. Kết quả của đề tài
này sau đó đã đƣợc in thành sách với cùng tên của đề tài (Đỗ Quang Hƣng chủ
biên, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2003). Cuốn sách đề cập đến các nội dung cốt lõi
trong quan hệ giữa Nhà nƣớc với giáo hội của các tôn giáo. Vấn đề này đƣợc đặt ra
gần nhƣ đồng thời với việc thành lập nƣớc. Thực tiễn cách mạng Việt Nam địi hỏi
phải bổ sung, cụ thể hố và hồn thiện đƣờng lối, chính sách tơn giáo, chuyển
đƣờng lối, chính sách này thành hiện thực sinh động trong đời sống xã hội. Đó là
một q trình khơng đơn giản, có thành cơng và cũng có thể có sai sót, nhất là trong
thời kỳ đổi mới, hội nhập cùng thế giới ở những năm đầu thế kỷ XXI. Vì vậy, một
nhiệm vụ đặt ra với giới khoa học và những ngƣời làm công tác tôn giáo là nghiên
cứu lý luận về vấn đề này, đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam, tìm
hiểu những bài học trên thế giới, góp phần cùng với Đảng và Nhà nƣớc hồn thiện
chính sách Đổi mới đối với tơn giáo. Tuy nhiên, cuốn sách chƣa thể đặt vấn đề
nghiên cứu chính sách, luật pháp về tơn giáo một cách có hệ thống, đầy đủ, cập
nhật và tồn diện.
Để góp phần triển khai, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCHTW
Đảng khóa IX “Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công

15

luan an


tác tôn giáo, tăng cƣờng nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp
luận cứ khoa học cho việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách trƣớc mắt và lâu
dài đối với tôn giáo”, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ “55 năm đường
lối chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam (1945-2000)”, Viện
Nghiên cứu Tôn giáo đã cho xuất bản cuốn Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt
Nam, lý luận và thực tiễn (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005). Cuốn sách đã hệ
thống lại những đƣờng nét chủ yếu của vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác
tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam, trong đó nghiêng về lịch sử nhận thức
của Đảng, Nhà nƣớc về tôn giáo và những phác họa đầu tiên về tiến trình đó, chủ
yếu là giai đoạn từ 1945 đến 2005. Một số vấn đề thiết yếu của chính sách tơn giáo,
nhất là ở phƣơng diện quản lý nhà nƣớc, nhƣ: mơ hình thể chế thế tục, các nguyên
tắc cơ bản khi giải quyết vấn đề tôn giáo, vấn đề xây dựng hệ thống luật pháp về
tôn giáo và thực thi chính sách tơn giáo,... đã đƣợc bàn đến. Tuy nhiên, chính sách,
luật pháp về tơn giáo chƣa phải là đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của cơng trình
này. Những vấn đề lý luận về chính sách, luật pháp về tôn giáo vẫn chƣa đƣợc đề
cập đến.
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tơn giáo
đƣợc thực thi và các văn bản dƣới luật có liên quan đƣợc bổ sung, các cơng trình có
tính lý luận, tổng kết từng chặng đường thực hiện chính sách, luật pháp về tơn giáo
đã xuất hiện nhiều hơn và có những bƣớc tiến mới.
Trong các cơng trình tiêu biểu của mình nhƣ cuốn Lý luận về tơn giáo và
chính sách tơn giáo ở Việt Nam (Nxb Tôn giáo, 2007; tái bản 2011) và cuốn Tôn
giáo - Quan điểm, chính sách đối với tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam
hiện nay (Nxb Chính trị- Hành chính, Hà Nội, 2009), Nguyễn Đức Lữ đã tập trung
chủ yếu vào các vấn đề tôn giáo ở thời kỳ đổi mới nhƣ: lý luận về tơn giáo; tình

hình tơn giáo thế giới và Việt Nam; quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
đối với tôn giáo trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Tác giả đã bám sát văn kiện
của các kỳ Đại hội Đảng, bình luận và minh hoạ bằng dữ liệu thực tiễn, đồng thời
gợi mở những vấn đề cần trao đổi thêm. Trong cuốn Lý luận về tơn giáo và chính
sách tơn giáo ở Việt Nam, ở lần tái bản năm 2011, ngƣời đọc có thể nhận thấy tác
16

luan an


giả đã có sự điều chỉnh, bổ sung những nhận định mới, những dữ liệu mang tính hệ
thống, phát triển, linh hoạt và toàn diện hơn trong nhận thức và góc nhìn về tơn
giáo của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng,
Nhà nƣớc về chính sách tơn giáo. Ở chƣơng 4 cuốn Tơn giáo - Quan điểm, chính
sách đối với tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, tác giả cũng đã
bàn và gợi ra những vấn đề trong “quản lý nhà nƣớc đối với tôn giáo”, một chủ đề
lâu nay ít đƣợc trao đổi.
Từ góc nhìn khác, với những điểm tƣơng đồng, trong cuốn Quan điểm
đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
(Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012), Nguyễn Hồng Dƣơng đã giới thiệu quan
điểm, đƣờng lối chính sách tơn giáo với nét riêng khi gắn với thực tiễn đời sống tôn
giáo, phác họa bức tranh tôn giáo ở Việt Nam, phân tích kinh nghiệm giải quyết
vấn đề tôn giáo ở một số nƣớc và đề xuất một số khuyến nghị đối với công tác tôn
giáo ở nƣớc ta hiện nay. Đầu năm 2013, đề tài khoa học cấp Bộ thuộc chƣơng trình
“Cơ sở khoa học tiếp tục đổi mới chính sách tơn giáo trong q trình phát triển
nhanh và bền vững đất nước giai đoạn 2011- 2020” do Nguyễn Hồng Dƣơng thực
hiện đã đƣợc nghiệm thu. Trong cơng trình này tác giả tập trung vào 3 vấn đề chính
và có những thơng tin, bàn luận sâu về tiến trình hình thành quan điểm, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng về tơn giáo, tín ngƣỡng; những kinh nghiệm của cơng tác tơn
giáo của Đảng; chủ trƣơng chính sách của Đảng trong thời gian tới đối với công tác

tôn giáo.
Trong cơng trình Cơng tác tơn giáo- Từ quan điểm Mác- Lênin đến thực tiễn
Việt Nam (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2012) Ngơ Hữu Thảo đã trình bày
một cách có hệ thống quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về công tác tôn giáo cũng nhƣ công tác tôn giáo của hệ thống chính trị và
một số vấn đề đặt ra hiện nay. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu mới chú ý đến vấn đề
công tác tôn giáo từ góc độ của nhà nghiên cứu.
Với đề tài trọng điểm của Đại học Quốc gia Hà Nội“Chính sách tơn giáo ở
nước ta hiện nay - Lý luận và thực tiễn” (2013) Đỗ Quang Hƣng đã có một cơng
trình tổng kết thực tiễn đời sống tơn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo ở nƣớc ta
17

luan an


trong thời kỳ đổi mới. Ngoài những vấn đề thuộc khung lý thuyết cơ bản, trong
cơng trình này tác giả đã trình bày tồn cảnh đời sống tơn giáo Việt Nam hiện nay,
làm rõ những vấn đề đặt ra trong mối quan hệ Nhà nƣớc và các giáo hội; khảo sát,
đánh giá bƣớc tiến của chính sách tơn giáo trong thời kỳ đổi mới để đi đến những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục đổi mới, hồn thiện chính sách tơn giáo. Mặc dù đây là
một cơng trình lớn, song những vấn đề về luật pháp về tôn giáo mới đƣợc đề cập
đến một cách khái quát hoặc chỉ đi sâu vào những nội dung mà tác giả quan tâm.
Một số vấn đề về tôn giáo và nhà nƣớc pháp quyền, vấn đề các hội dân sự, trong đó
có hội đồn tơn giáo và các nội dung liên quan đến cơng cụ quản lý xã hội là luật
pháp cịn để ngỏ, mang tính gợi mở.
Ngồi ra, cịn một số cơng trình khác giới thiệu về các tơn giáo trên thế giới
có tác động đến tơn giáo, nhận thức về tơn giáo và chính sách tơn giáo ở Việt Nam,
cũng đã đƣợc tham khảo. Chẳng hạn nhƣ: cuốn Một số tôn giáo ở Việt Nam của
Nguyễn Thanh Xuân, (Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2007); Đề tài khoa học cấp Bộ của
Nguyễn Mạnh Cƣờng Bối cảnh mới về tôn giáo quốc tế và khu vực tác động đến

tôn giáo Việt Nam (năm 2010); Sách tham khảo Tơn giáo với đời sống chính trị - xã
hội ở một số nước trên thế giới của Nguyễn Văn Dũng, (Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2012),...
Trong gần mƣời năm qua, nhiều Hội thảo khoa học liên quan trực tiếp đến
đề tài luận án cũng đã đƣợc tổ chức. Hội thảo "Bước đầu trao đổi: Tôn giáo và
pháp quyền ở Đông Nam Á", năm 2006, với sự tham dự của hơn 60 học giả từ 12
quốc gia châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Các đại biểu tham dự đã trao đổi nhiều vấn
đề bổ ích liên quan đến tôn giáo từng nƣớc và khu vực, sự biến đổi và bối cảnh hiện
nay của luật pháp về tôn giáo ở Đông Nam Á, xác định các bƣớc tiếp cận so sánh
về điều chỉnh tôn giáo thông qua pháp quyền, chia sẻ kinh nghiệm của các nƣớc.
Hội thảo “Tôn giáo và pháp quyền ở Đông Nam Á”, năm 2007 tập trung
thảo luận về các chủ đề then chốt đã đƣợc nêu ra tại Hội thảo năm 2006 nhƣ so
sánh các mơ hình quan hệ nhà nƣớc - giáo hội; vấn đề pháp nhân tơn giáo; tình hình
và tiến triển của luật pháp về tôn giáo ở Đông Nam Á. Ngồi ra, Hội thảo cịn đề
cập đến những vấn đề mới và thời sự hơn nhƣ: tôn giáo và an ninh nhà nƣớc; các
18

luan an


vấn đề thuế, tài chính liên quan đến hoạt động tôn giáo; hoạt động của các tổ chức
tôn giáo nƣớc ngồi tại Đơng Nam Á; vấn đề tơn giáo và giáo dục;… Tại Hội thảo,
tham luận của các học giả Việt Nam nêu ra những khó khăn và thách thức của việc
quản lý nhà nƣớc về hoạt động tôn giáo hiện nay. Tham luận của các học giả quốc
tế nhấn mạnh những nỗ lực tìm kiếm mơ hình quan hệ nhà nƣớc - giáo hội thích
hợp ở Châu Âu, việc quản lý hoạt động từ thiện của các nhóm tơn giáo ở Mỹ, tham
luận của các học giả từ các nƣớc Đông Nam Á nhƣ Singapore, Phillipines, Thái
Lan, Malaysia nêu ra những kinh nghiệm thực tế khi nhà nƣớc phải mau chóng giải
quyết các vấn đề liên quan đến tơn giáo trên phƣơng diện pháp luật.
Hội thảo Tôn giáo và pháp quyền ở Đông Nam Á, năm 2011, thảo luận các

vấn đề quan trọng về vai trò của nhà nƣớc trong việc điều hành, quản lý và tạo điều
kiện cho các tơn giáo hoạt động bình thƣờng, có đóng góp vào sự ổn định và phát
triển của toàn xã hội, tập trung vào các vấn đề: So sánh các mô hình quan hệ nhà
nƣớc - giáo hội; vấn đề pháp nhân tơn giáo; tình hình hiện tại và tiến triển của luật
pháp về tôn giáo ở Đông Nam Á. Hầu hết các ý kiến đều nhất trí quan điểm chung
cho rằng, các nhóm tơn giáo có khả năng đóng góp vào sự thịnh vƣợng chung của
xã hội, họ dạy con ngƣời về đạo lý, nhân sinh quan và những tiêu chí đạo đức, họ
có những chính sách cụ thể trong việc chăm sóc ngƣời nghèo và điều đó giúp giảm
bớt gánh nặng tài chính cho các chính quyền địa phƣơng trong đảm bảo an sinh xã
hội,... Tuy vậy, tất cả những điều đó chỉ có thể trở thành hiện thực nếu tất cả các
nhóm tơn giáo đƣợc các chính phủ tạo điều kiện để họ đƣợc tự do thực hành các
hoạt động tơn giáo trong xã hội.
Ngồi ra, tại các hội thảo có liên quan nhƣ: Hội thảo Cơ sở khoa học tiếp tục
đổi mới chính sách tơn giáo trong quá trình phát triển nhanh và bền vững đất nước
giai đoạn 2011-2020, Đà Nẵng, 2011; Hội thảo Đổi mới chính sách tôn giáo ở Việt
Nam- những vấn đề thực tiễn, TP Hồ Chí Minh, 2011; Hội thảo Tơn giáo và nhà
nước pháp quyền XHCN về tôn giáo, Hà Nội, 2013, cũng có nhiều bài viết có giá
trị. Tham luận của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đã đi sâu
nghiên cứu, giới thiệu những vấn đề lý luận, tình hình tơn giáo, thực tiễn xây dựng,
thi hành chính sách, luật pháp về tơn giáo trên thế giới và ở Việt Nam.
19

luan an


Khi đề cập đến vấn đề tôn giáo và luật pháp về tơn giáo phải kể đến các cơng
trình nghiên cứu đăng trên hai tạp chí chun ngành tơn giáo học, đó là Tạp chí
Nghiên cứu Tơn giáo (thuộc Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam) và Tạp chí Cơng tác Tơn giáo (thuộc Ban Tơn giáo Chính phủ,
Bộ Nội vụ). Trên các trang của hai tạp chí này thƣờng xun có các bài nghiên cứu,

dịch thuật về quá trình đổi mới đƣờng lối chính sách, pháp luật tơn giáo ở nƣớc ta,
đồng thời giới thiệu luật pháp về tôn giáo ở các quốc gia khác. Một số bài viết của
các nhà nghiên cứu trên hai tạp chí này, tác giả luận án đã tham khảo trực tiếp, thí
dụ nhƣ: Sự ra đời và địa vị pháp lý của “Luật pháp về tôn giáo (Tạp chí Cơng tác
tơn giáo, số 11 - 2008) và Vấn đề công nhận các tổ chức tôn giáo - tiếp cận so
sánh: trường hợp Việt Nam (Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1 – 2007) của Đỗ
Quang Hƣng; Quyền con người trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam (Tạp chí
Nghiên cứu Tơn giáo, số 10 – 2013) của Nguyễn Quốc Tuấn; Quy định pháp luật
về công nhận tổ chức tơn giáo (Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo, số 4 - 2012) của
Nguyễn Thanh Xuân; Xây dựng và hồn thiện luật pháp về tơn giáo: Nhìn từ đời
sống văn hóa Việt Nam, (Tạp chí Nghiên cứu Tơn giáo, số 10 - 2013) của Nguyễn
Thị Vân Hà; v.v...
Ngoài các đề tài nghiên cứu khoa học đƣợc xuất bản thành sách, các tham
luận tại các hội thảo khoa học, các bài báo đăng trên các tạp chí chun ngành, cịn
có các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu trực tiếp về luật pháp về tôn
giáo ở Việt Nam. Đó là: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Diện (2003) “Hồn
thiện pháp luật tơn giáo ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Kim Định
(2007) “Tôn giáo và pháp luật của Việt Nam từ năm 1990 đến nay”; Luận án tiến
sĩ Trần Minh Thƣ (2004) “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động tôn giáo ở Việt Nam
hiện nay”;... Tuy cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau, song các cơng
trình trên đều có điểm chung là hƣớng về vấn đề hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở
Việt Nam cho đến thời điểm năm 2007.
Trong số các tƣ liệu, tài liệu đƣợc sử dụng làm tài liệu gốc để nghiên cứu
phục vụ cho việc triển khai luận án phải kể đến các văn kiện, văn bản pháp quy,
báo cáo tổng kết công tác tôn giáo của các cấp chính quyền. Các tƣ liệu này đƣợc
20

luan an



tập hợp trong các cuốn nhƣ: Các văn bản pháp luật quan hệ đến tín ngưỡng, tơn
giáo của Ban Tơn giáo Chính phủ, (Nxb Tơn giáo, Hà Nội, 2000 và 2001) mà tiền
thân của nó là cuốn Các văn bản của nhà nước về hoạt động tôn giáo (Quyển I,
1992 và Quyển II, 1995, lƣu hành nội bộ). Gần đây, Ban Tơn giáo Chính phủ đã
cho xuất bản cuốn Văn bản của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo, (Nxb
Tôn giáo, Hà Nội, 2012); Pháp luật về tôn giáo của một số nước trên thế giới (Ban
Tôn giáo Chính phủ, Tài liệu lƣu hành nội bộ, 2002); Các tập Văn kiện Đảng các
kỳ Đại hội (phần về tôn giáo) từ tập 1 đến tập 54, Nxb Chính trị Quốc gia.
Ngồi ra, năm 2010, Ban Tơn giáo Chính phủ đã thực hiện đề án “Chính
sách tổng thể về mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam”.
Các ban ngành nhƣ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Bộ
Công an cũng quan tâm và vào cuộc với các đề cƣơng tuyên truyền lƣu hành nội bộ
hoặc xuất bản thành sách, thí dụ nhƣ cuốn Những điều cần biết về hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam của Nxb Công an Nhân dân, xuất bản năm 2011. Các báo cáo tổng
kết công tác tôn giáo hằng năm, báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Pháp lệnh Tín
ngƣỡng, tơn giáo; các báo cáo chuyên đề, kỷ yếu 55 năm thành lập Ban Tơn giáo
Chính phủ cũng là những nguồn tƣ liệu q phục vụ cho luận án.
Để thực hiện đề tài này chúng tơi cịn sử dụng các bài viết, sách chun khảo
của một số tác giả nƣớc ngoài. Một trong số những cuốn sách tiếng Anh tìm hiểu
về đời sống tơn giáo tín ngƣỡng ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới là cuốn
Modernity and Re-enhantment in Post-revolutionary Viet Nam (P.Taylor, 2007).
Đỗ Quang Hƣng cho rằng, “tên cuốn sách có thể làm chúng ta chƣa hài lòng, nhƣng
với lối tiếp cận nhân học tơn giáo, tác giả đã có nhiều nhận xét khá giá trị nhƣ: có
sự hồi sinh của tơn giáo ở Việt Nam và nó đƣợc phát triển theo nhiều chiều hƣớng
mới; sự đe dọa bản sắc văn hoá - tơn giáo, tính cách địa phƣơng đa dạng của tơn
giáo trƣớc tồn cầu hố; phải chăng trong thời kỳ Đổi mới, vấn đề chính trị và tơn
giáo ở Việt Nam đang có những nét mới so với truyền thống tơn giáo và chính trị?”
(Taylor, 2007:7-15). Cuốn“The Emergence of a Nonprofit Sector and Philanthropy
in the Socialist Republic of Vietnam” của Mark Sidel thuộc Đại học Iowa ở Hoa Kỳ
nghiên cứu về vai trị của các nhóm xã hội trong đó có tơn giáo; Trong luận án của

21

luan an


Joseph

Hannah

với

đề

tài

"Local

Non-Government

Organizations

in

Vietnam:Development, Civil Society and State-society Relations" (2007) đã đề cập
đến quan hệ của nhà nƣớc với các đoàn thể, các tổ chức xã hội/tôn giáo ở Việt
Nam. Đây là những gợi ý khá mới, sinh động về một xã hội/tôn giáo Việt Nam
năng động và đầy tiềm năng.
Các bài viết của các tác giả Pháp về tính thế tục và luật pháp về tôn giáo ở
châu Âu là nguồn cứ liệu quan trọng để luận án tiếp cận vấn đề luật pháp về tơn
giáo trên thế giới. Đó là các tác giả: Claude Durand với cuốn La laicité (Paris,

Dalloz, 2004); Jean-Paul Wilillaime với bài Tơn giáo và chính trị ở Pháp trong bối
cảnh của sự kiến thiết ở châu Âu, trong cuốn Đa dạng tôn giáo: so sánh Pháp- Việt
Nam, (Nguyễn Hồng Dƣơng - P.Hoffman chủ biên, Nxb Văn hóa Thông tin, 2011);
Cuốn Nghiên cứu tôn giáo Pháp - Việt Nam (Đỗ Quang Hƣng và Claude Langlois
chủ biên, 2007) là kết quả của sự hợp tác giữa Viện Nghiên cứu Tôn giáo thuộc
Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Trƣờng Cao đẳng thực hành Paris, Pháp có
nhiều bài viết có giá trị về những gì đang diễn ra trong đời sống tôn giáo ở Pháp và
châu Âu, đồng thời có những thơng tin hữu ích về chính sách đổi mới tôn giáo ở
Việt Nam.
Một số cuốn sách dịch quan trọng khác đƣợc chúng tôi tham khảo nhƣ: Lữ
Vân, Tôn giáo ở Trung Quốc, 100 câu hỏi và trả lời, (Nguyễn Thị Bạch Tuyết dịch
từ bản tiếng Anh, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2003; Lƣu Bành, Tôn giáo Mỹ đương đại,
(bản dịch của Trần Nghĩa Phƣơng, Nxb Tôn giáo - Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội, 2009). Đây là những tƣ liệu hữu ích cho luận án khi tìm hiểu về tôn giáo và
luật pháp về tôn giáo của các nƣớc trên thế giới. Trong bối cảnh diễn tiến mới của
tình hình thế giới, các học giả nổi tiếng nhƣ: A.Toffler với tác phẩm “Làn sóng thứ
ba”; S.Hungtinto với tác phẩm “Sự đụng độ của các nền văn minh” và A.
Malreaux với tác phẩm “Sự quay trở lại của tâm thức tôn giáo và thế kỷ XXI là thế
kỷ của tâm linh” đã đƣa ra những dự báo có tính chiến lƣợc về tƣơng lai của thế
giới. Các cơng trình khác có giá trị về tơn giáo học cũng đƣợc các học giả Việt
Nam từng bƣớc giới thiệu với ngƣời đọc trong nƣớc, ví dụ: Religions in the Modern

22

luan an


World (Linda Woodhead, 2001), La globaliation du religieu (J.P.Bastian,
F.Champion, K.Rousselet, 2001),…
Những quy định, thỏa ƣớc, luật pháp quốc tế quan trọng và luật pháp về tôn

giáo của một số nƣớc đƣợc chúng tôi tham khảo khi thực hiện luận án bao gồm:
Tun ngơn tồn thế giới về nhân quyền (1948); Cơng ước về quyền dân sự và
chính trị; Tun ngơn Viena và chương trình hành động (1993); Thỏa ước năm
1801 giữa Tịa Thánh và Chính phủ Pháp; Luật tách rời nhà thờ và nhà nước của
Cộng hòa Pháp (1905); Luật liên bang Nga về tự do tín ngưỡng và hiệp hội tôn
giáo (1997); Điều lệ công tác tôn giáo của TP Thượng Hải (1995);…
1.1.2. Đánh giá chung
* Những vấn đề, luận cứ, luận điểm được luận án tiếp thu và kế thừa
Nhƣ trên đã trình bày, các cơng trình nghiên cứu về đƣờng lối và chính sách
tơn giáo, về tơn giáo và pháp quyền đã giúp chúng tơi có những nhận thức thống
nhất, tƣơng đối toàn diện về sự chuyển biến của đời sống tôn giáo ở Việt Nam và
những địi hỏi về sự vận động của chính sách pháp luật để điều chỉnh những quan
hệ xã hội đó. Luận án đã kế thừa, tham khảo thành quả nghiên cứu của các chuyên
gia, các nhà khoa học trong các công trình nghiên cứu đã nêu trên. Luận án cũng
xem xét thái độ, ứng xử của các tôn giáo đối với các chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc. Để làm đƣợc điều đó một cách tƣơng đối tồn diện và khách
quan, đề tài cần có nhiều cách tiếp cận về tƣ liệu và điền dã. Tuy nhiên, do mục
đích, tính chất, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu và vị trí cơng tác, chúng tơi khơng có
điều kiện tiến hành điền dã thực tế bằng những hoạt động cá nhân để lấy thông tin.
Việc thu thập số liệu đƣợc giúp đỡ bởi các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền về quản
lý nhà nƣớc thuộc Ban Tơn giáo Chính phủ, Vụ Tôn giáo thuộc Ban Dân vận Trung
ƣơng, Viện Nghiên cứu tôn giáo thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Để có những cảm nhận đa chiều về thực tế đời sống tôn giáo Việt Nam,
chúng tôi tập hợp, khảo sát, đánh giá, phân tích thơng tin thơng qua một số bài viết,
ý kiến của các chức sắc, tín đồ tơn giáo về luật pháp về tơn giáo. Đặc biệt và mới
nhất là những góp ý cho sửa đổi Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tơn giáo và Dự thảo sửa đổi
Hiến pháp 1992. Bên cạnh đó, chúng tơi cũng tiếp cận các nghiên cứu, đánh giá
23

luan an



những cuộc đối thoại đa chiều với các chức sắc, các trí thức tiêu biểu của một số
tơn giáo.
Đối với một số vấn đề nhạy cảm, phức tạp, mặc dù khơng có rào cản nào,
song các cơng trình, bài viết có sự trải nghiệm, sự dấn thân sâu sắc, khách quan về
đời sống tơn giáo Việt Nam khơng nhiều. Nói theo cách của GS. Đỗ Quang Hƣng,
để đọc được những suy tƣ của những lực lƣợng khác nhau trong các giáo hội,
chúng ta, với tƣ cách là ngƣời nghiên cứu, không nên loại trừ các cuốn Ba mươi
năm Công giáo Việt Nam dưới Chế độ Cộng sản 1975-2005 (Phong trào giáo dân
Việt Nam hải ngoại xuất bản, 2005), Việt Nam cái nhìn khách quan về những vấn
đề thực tiễn (Linh mục Nguyễn Hữu Thy, Đức, 2007). Trong một ý nghĩa khác,
chúng ta cần thấy, đó cũng là thƣớc đo, là hàn thử biểu để các nhà làm luật, các nhà
quản lý, các chính trị gia nhìn lại chính sách, xem xét thái độ phản ứng của ngƣời
thụ hƣởng chính sách, pháp luật.
Tháng 4 năm 2013, Phó Chủ tịch Quốc hội ng Chu Lƣu đã làm việc với
Ban Tơn giáo Chính phủ, đánh giá các mặt công tác liên quan đến việc sửa đổi
Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tơn giáo. Theo đánh giá của Thứ trƣởng Bộ Nội vụ, Trƣởng
Ban Tôn giáo Chính phủ, sau 8 năm thực hiện, Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tôn giáo đã
bộc lộ những mặt hạn chế, một số nội dung chƣa đƣợc quy định trong Pháp lệnh
hoặc quy định, nhƣng thiếu cụ thể, chƣa phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng và đời sống tôn giáo đang diễn ra. Phó Chủ tịch Quốc hội ng Chu Lƣu
khẳng định, tôn giáo là vấn đề lớn, phức tạp, nhạy cảm. Những đóng góp của tơn
giáo với dân tộc, với đất nƣớc rất lớn, rất quan trọng. Tuy nhiên, do một số quốc
gia, tổ chức và một số ngƣời có những hiểu lầm hoặc lợi dụng vấn đề tự do tơn giáo
để phục vụ những mục đích khác nhau nên đã gây ra những phức tạp và hệ lụy
khiến hệ thống chính trị Việt Nam có những quan ngại nhất định.
Đến cuối năm 2013 đầu năm 2014, sau khi Hiến pháp 1992 đƣợc sửa đổi và
thông qua, Ban Tôn giáo Chính phủ đã trình Dự thảo sửa đổi Pháp lệnh Tín
ngƣỡng, tơn giáo và tiến hành lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các chức sắc

tôn giáo để từng bƣớc hoàn thiện Dự thảo. Nhƣ vậy, từ phía cơ quan quản lý nhà
nƣớc, các động thái nhằm hồn thiện luật pháp về tơn giáo đang đƣợc tích cực thúc
24

luan an


đẩy. Tình hình nghiên cứu và thực tiễn đó đã giúp chúng tôi kế thừa những thành
quả, nhận ra những tồn tại và khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu.
* Những vấn đề còn bỏ trống được luận án triển khai nghiên cứu
Quá trình đổi mới nhận thức, đổi mới đƣờng lối chính sách, luật pháp về tơn
giáo ở Việt Nam đầu thập kỉ 90 của thế kỷ XX bị tác động bởi: những diễn biến của
đời sống chính trị, xã hội trong nƣớc và thế giới, đặc biệt là sự sụp đổ của Liên Xô
và các nƣớc Đông Âu trong hệ thống XHCN; những yêu cầu cấp thiết từ đời sống
tơn giáo Việt Nam; sự vận động tích cực của những ngƣời làm công tác tôn giáo,
nghiên cứu tôn giáo. Việc nghiên cứu tơn giáo và chính sách, luật pháp về tôn giáo
của Đảng và Nhà nƣớc ngày càng nhiều về số lƣợng, đa dạng về nội dung và đã đạt
đƣợc những thành tựu nhất định. Số lƣợng các cơng trình mang tính bao qt, hệ
thống về bức tranh đa sắc của đời sống tôn giáo và luật pháp về tôn giáo Việt Nam
ngày một nhiều hơn. Với cách nhìn khách quan, tồn diện, bao qt, cách tiếp cận
“từ chỗ đứng đƣơng đại đánh giá lại vấn đề”1 đã giúp cho nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu về lĩnh vực này thốt khỏi tính giáo điều, đƣợc ghi nhận là có giá
trị lý luận cao, tính tổng kết thực tiễn sâu sắc, chứa đựng những kiến giải sâu sắc và
có những đóng góp q báu về chính sách, luật pháp về tôn giáo, chỉ ra những bất
cập của luật pháp về tôn giáo ở nƣớc ta trong giai đoạn vừa qua.
Bên cạnh những thành tựu đó, cũng cần thấy rằng, trong bối cảnh nƣớc ta
đang xây dựng một nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng,
địi hỏi phải có những cơng trình nghiên cứu tơn giáo và luật pháp về tơn giáo
mang tính chất lý luận, đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa tôn giáo và luật pháp,
nghiên cứu lý luận và thực tiễn của q trình xây dựng luật pháp về tơn giáo thời kỳ

đổi mới. Tuy nhiên, cho đến nay số cơng trình đó chƣa nhiều, thậm chí cịn những
khoảng trống hoặc mới chỉ mang tính chất gợi mở, do vậy cần đƣợc tiếp tục xem
xét, nghiên cứu. Cụ thể đó là:
- Những vấn đề lý thuyết của luật pháp về tơn giáo, một bộ phận cấu thành
của chính sách tơn giáo trong tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt
GS. Hồng Chí Bảo phát biểu tại buổi nghiệm thu Đề tài khoa học của GS. Đỗ Quang Hƣng, Chính
sách tơn giáo ở nước ta hiện nay- Lý luận và thực tiễn, Đề tài trọng điểm ĐHQGHN, 2013
1

25

luan an


×