Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý nhà nước về trật tự, an toàn, xã hội từ thực tiễn quận hải châu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỮU CÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN, XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020

luan an


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỮU CÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN, XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG


HÀ NỘI, năm 2020

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn, xã hội
từ thực tiễn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng” là hồn tồn trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Hữu Công

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI ................................................... 9
1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................. 9
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung và tầm quan trọng của quản lý Nhà nước về
trật tự, an toàn xã hội ............................................................................................13
1.3. Phương pháp và nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội ..........19
1.4. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội ..............23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................. 28
2.1. Các yếu tố đặc thù của quận Hải Châu có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về trật tự, an toàn xã hội .......................................................................................28
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải
Châu......................................................................................................................32
2.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội ................48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI
CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................ 57
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện về quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn đến năm 2030 ...............................57
3.2. Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn mới.....................................................63
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO

luan an


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2

QLNN

Quản lý nhà nước

3

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

TTXH

Trật tự xã hội

6


HĐND

Hội đồng nhân dân

7

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

8

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

9

CBCS

Cán bộ cảnh sát

10

CAQ

Công an Quận

11


CATP

Công an Thành phố

12

CAND

Công an nhân dân

luan an


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

2.1

Tên bảng
Thống kê công tác giải quyết tin báo, tố giác tội phạm
trên địa bàn quận Hải Châu qua các năm

Trang

45

Thống kê khái quát tình hình tội phạm và xử lý vi phạm
2.2


pháp luật về trật tự xã hội trên địa bàn quận Hải Châu từ
năm 2015 đến năm 2019

luan an

50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong q trình nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, những vấn đề xã hội nói chung và nói riêng vấn đề trật tự an toàn
xã hội là lĩnh vực rất nhạy cảm trước những rủi ro do thị trường gây nên. Tình
trạng tăng trưởng kinh tế bền vững hay không bền vững thường biểu thị rõ nét ở
lĩnh vực xã hội. Dưới góc nhìn chiến lược trong quản lý điều hành Nhà nước,
nếu các vấn đề xã hội được giải quyết tốt sẽ góp phần tạo lập sự cân bằng cuộc
sống và ổn định xã hội, là kết quả của sự tái tạo nguồn đầu vào cho tăng trưởng
kinh tế bền vững.
Liên hệ đến Đà Nẵng là Thành phố trực thuộc trung ương, mà trong đó
quận Hải Châu là trung tâm phát triển về kinh tế, thương mại, dịch vụ, văn hóa,
chính trị và giáo dục của thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là nơi tập trung đông
dân cư với mật độ dân cư rất cao và các cơ quan, văn phòng của hầu hết các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, nên quận Hải Châu có một tầm quan trọng
đặc biệt trong sự phát triển của TP. Đà Nẵng về tất cả mọi mặt. Tuy vậy so với
yêu cầu thực tiễn quản lý sự phát triển mới, với mật độ lớn về dân cư và là nơi
tập trung đơ thị hóa cao ở quận Hải Châu đã và đang làm phát sinh các vấn đề
phức tạp và bất ổn về mặt xã hội trong điều kiện cơ chế, chính sách xã hội cịn
chưa hồn thiện, chậm đổi mới và công tác quản lý nhà nước về xã hội vẫn
cịn bộc lộ khơng ít bất cập, nhất là vấn đề cấp bách đặt ra cần phải giải quyết

trật tự an tồn xã hội như: tình hình cư trú - tạm trú của dịng người nhập cư đổ
về đơ thị tăng lên; vấn đề phân hóa giàu nghèo và bất cơng xã hội đang cịn diễn
ra, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội thiết yếu đang còn khó khăn cho nhóm
hộ có thu nhập thấp hoặc yếu thế; tình hình trật tự cơng cộng, trật tự an tồn giao
thơng, vi phạm pháp luật về mơi trường, phịng cháy, chữa cháy; sự gia tăng các
loại tội phạm và tệ nạn xã hội khó kiểm sốt… đã tác động ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn ở
thời gian qua.

1

luan an


Vì vậy, việc tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội theo hướng hiệu lực, hiệu quả trở nên rất cấp thiết. Với lý do này, tác giả
đăng ký lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn, xã
hội từ thực tiễn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là vấn đề mà các cơ
quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu khoa học
cũng được bàn luận nhiều, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Tiêu biểu nêu ra một
số nghiên cứu như:
- Đề tài cấp Bộ “Quản lý nhà nước về trật tự an tồn xã hội tại các địa
bàn cơng cộng đơ thị - Thực tiễn tình hình và những kiến nghị đề xuất”, của tác
giả Vương Đức Phong, năm 2012. Đề tài đã nghiên cứu làm rõ nhiều nội dung
QLNN về TTATXH tại các địa bàn công cộng đô thị; qua đó đánh giá thực trạng
tình hình và đề xuất nhiều giải pháp đảm bảo TTATXH tại các địa bàn công
cộng đô thị.

- Phạm Ngọc Hải (2016), Quản lý nhà nước về cư trú trên địa bàn Hà Nội
theo chức năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước về an ninh trật tự, Học viện
Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. Cơng trình này đã tổng hợp những vấn đề lí luận
liên quan đến cơng tác quản lý nhà nước về cư trú theo chức năng của lực lượng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đồng thời, nghiên cứu tình hình
đặc điểm có liên quan, thực trạng cư trú và tình hình vi phạm pháp luật xảy ra
trên địa bàn Hà Nội, cơ cấu tổ chức của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội tại Hà Nội (chỉ ra một số kết quả và những tồn tại cùng nguyên
nhân của của nó). Từ đó, đưa ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về cư trú của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội.
- Hà Việt Dũng (năm 2002), Quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với
các văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài ở Việt Nam -

2

luan an


thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân,
Hà Nội. Luận án này đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về an ninh,
trật tự và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; qua đó nghiên cứu làm rõ những
vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự đối với các văn phòng đại diện tổ chức kinh
tế, thương nhân nước ngoài.
- Vũ Thành Chương (2018), Quản lý cư trú đối với công dân theo chức
năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Cơng an thành
phố Hải Phịng, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước về an ninh trật
tự, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. Cơng trình này đã trình bày lý luận về
cư trú và quản lý cư trú đối với công dân theo chức năng của lực lượng Cảnh sát

quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đổng thời, khảo sát về tình hình cư trú và
thực trạng cơng tác quản lý cư trú đối với công dân của lực lượng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008
đến tháng 6/2017; và đưa ra đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế, thiếu sót và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra dự báo và xây dựng các
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội Cơng an thành phố Hải Phịng trong quản lý cư trú
đối với cơng dân thời gian tới.
- Hội thảo khoa học: “Quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong nền kinh
tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
do Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã phối hợp với Tạp chí Cộng sản và
Chương trình trọng điểm cấp nhà nước KX.01/16-20 (Bộ Khoa học và Công
nghệ) đồng tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia vào ngày 22/12/2018 tại Hà Nội.
Tại Hội thảo này với 40 bài tham luận trao đổi, tập trung đề cập nhiều nội dung
về quản lý phát triển xã hội gắn với chế định của bối cảnh thực hiện mới với việc
xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, gắn với hội nhập quốc tế, nền kinh tế
số, cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư; qua đó cung cấp luận cứ khoa học cho báo
cáo của Chương trình và đưa đến những khuyến nghị về chính sách cho Đảng,
Nhà nước về quản lý phát triển xã hội trong bối cảnh mới; đề xuất với Bộ Khoa

3

luan an


học và Cơng nghệ thiết kế lại các chương trình khoa học giai đoạn 2021 - 2025
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thể chế phát triển.
- Bài viết “Khái niệm phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội nước
ta hiện nay” của GS. TS. Trịnh Duy Luân, Nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học
đăng


trên

website:

/>
KhoaHocCongNghe/View_Detail.aspx?ItemID=78. Bài viết này, bên cạnh nêu
khái niệm thì tập trung thống kê nêu ra 10 vấn đề của phát triển xã hội ở Việt
Nam cần phải quản lý, đó là: (1) Giải quyết việc làm; (2) Xóa đói giảm nghèo;
(3) Hòa nhập xã hội; (4) Tăng cường vai trò của gia đình; (5) Phát triển giáo dục;
(6) Dân số, kế hoạch hóa gia đình; (7) Chăm sóc sức khỏe nhân dân; (8) Bảo trợ
xã hội; (9) Môi trường; (10) Hạn chế, ngăn ngừa các hành vi phạm tội, ma túy,
mại dâm, bn lậu, tham nhũng, làm giàu bất chính,...
- Đinh Quang Hà (2014), Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội
ở Hà Nội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Cơng trình này dựa trên cơ sở tiếp cận khung lý thuyết về
di dân để nghiên cứu khảo sát thực tiễn di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự
xã hội ở Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp để đấu tranh ngăn chặn tác
động tiêu cực của di dân tự do đến trật tự xã hội ở đô thị, cụ thể gồm: Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, xây dựng cụm, khu công
nghiệp ở khu vực nông thôn, ngoại thành để thu hút lao động ở nơng thơn; Hiện
đại hóa quản lý hành chính, quản lý con người; Chú trọng tuyên truyền nếp sống
văn minh cho nhóm di dân tự do, đẩy mạnh xây dựng kỷ cương, văn minh đô thị.
- Đinh Mạnh Tồn (2018), Phịng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tội phạm học
và Điều tra tội phạm, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội. Cơng trình này trình
bày vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội. Đổng thời, nghiên cứu tình hình đặc điểm địa lý, dân cư,
kinh tế, xã hội và tình hình an ninh trật tự; thực tiễn về tổ chức lực lượng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Qua đó, Luận án này đánh giá thực trạng

phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

4

luan an


về kết quả đạt được; hạn chế, thiếu sót và tìm ra những ngun nhân của nó. Từ
đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm của lực
lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
- Đặng Thị Thanh (2012), Phòng ngừa tội phạm do người lao động tự do
ngoại tỉnh gây ra ở các thành phố lớn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội. Cơng trình này đã trình bày
một số lý luận chung về phịng ngừa tội phạm. Đồng thời, phân tích thực trạng
hoạt động phòng ngừa tội phạm do người lao động tự do ngoại tỉnh gây ra ở các
thành phố lớn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội. Từ đó,
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm do người lao động tự
do ngoại tỉnh gây ra ở các thành phố lớn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội.
Ngồi ra, cịn có Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2007 “Thực trạng và giải
pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về cư trú” do tác giả Nguyễn Xuân
Yêm làm chủ nhiệm.
Tuy vậy, đề cập nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý nhà nước về trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng cho đến nay vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể nào trùng lặp, nên việc nghiên cứu nó có ý
nghĩa thời sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện

nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của quản lý nhà
nước về trật tự an toàn xã hội.
- Phân tích đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng thời gian qua.

5

luan an


- Đề xuất giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
- Phạm vi không gian:
Trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian:
Từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa
học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng, Nhà nước về quản lý nhà nước ở lĩnh vực trật tự an toàn xã hội. Mặt khác,

luận văn sử dụng cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội để nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu một số phương pháp nghiên cứu cụ thể trong
khoa học xã hội như sau:
- Phương pháp phân tích văn bản quy phạm pháp luật, thu thập thơng tin,
phân tích tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích logic tổng hợp, khảo sát thực địa, thống kê so
sánh...
- Phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận

6

luan an


và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ thực tiễn tình hình và đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước về trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng thời gian qua
để cung cấp luận cứ thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận
Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay. Qua đó, góp phần làm tài liệu
tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách quản lý ở cấp địa phương về trật
tự an toàn xã hội hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước
về trật tự, an tồn xã hội.
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về trật tự, an toàn xã hội
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.2. Chủ thể, nội dung và tầm quan trọng của quản lý Nhà nước về trật tự,
an toàn xã hội
1.2.1. Chủ thể quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.2.3. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.3. Phương pháp và nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.3.1. Phương pháp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
1.4. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Chương 2. Thực trạng của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
2.1.Các yếu tố đặc thù của quận Hải Châu có ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn xã hội

7

luan an


2.2.Thực tiễn quản lý nhà nước về trật tự, an tồn xã hội trên địa bàn quận
Hải Châu.
2.2.1.Cơng tác ban hành các văn bản và chỉ đạo triển khai thực hiện
2.2.2.Cơng tác bố trí cơng chức và tổ chức bộ máy làm công tác quản lý
nhà nước về trật tự, an tồn xã hội
2.2.3.Cơng tác tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về trật tự, an tồn

xã hội
2.2.4.Cơng tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn xã hội
2.3. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng giai đoạn
hiện nay.
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện về quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn đến năm 2030.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn đến năm 2030.

8

luan an


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về trật tự, an toàn xã hội
“Trật tự, an toàn xã hội” (TTATXH) là thuật ngữ được sử dụng khá phổ
biến trong đời sống xã hội và chúng được đề cập ở nhiều văn bản quản lý, ở
nhiều tài liệu, sách, bài viết,… Thuật ngữ TTATXH chính thức được sử dụng
thay thế cho thuật ngữ “trật tự trị an” từ những năm 1970 đến nay. Đúng vậy,
Văn kiện Đại hội lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1976) đã đề
cập: Giáo dục nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho quần chúng
nhân dân, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và
TTATXH. Tại Điều 45 của Hiến pháp năm 1992 và Điều 46 của Hiến pháp năm

2013 cũng đã đề cập TTATXH.
Tác giả Nguyễn Lân, trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới,
trước sau... An tồn là n ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai nạn. [28; tr. 16
và 704]
Theo đó, trật tự xã hội là trạng thái xã hội được hình thành có trật tự và
được điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở khu vực công cộng buộc
các thành phần xã hội và mọi người phải tuân theo. Trật tự xã hội là trạng thái
đối lập với rối loạn xã hội (hoạt động của các thành phần của cơ cấu xã hội bất
ổn với các hành động của các chủ thể xã hội thường mâu thuẩn xung đột với
nhau bởi có sự khác biệt lợi ích hoặc thiếu hụt các giá trị, chuẩn mực xã hội để
đối chiếu). Trật tự xã hội chỉ có thể có được khi tất cả các thành phần trong xã
hội thực hiện tốt chức năng của mình và các cơ quan quyền lực thực hiện tốt
chức năng kiểm sốt xã hội, duy trì được tính chuẩn mực của các hành động xã
hội, đảm bảo cho môi trường xã hội ổn định và trật tự. Nói cách khác, trật tự xã
hội chính là sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành phần xã hội trong cấu
trúc xã hội, nó là thước đo về tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực

9

luan an


của các hành động xã hội nhằm làm cho hệ thống xã hội đạt được sự ổn định,
duy trì được tính ổn định trong sự phát triển xã hội. Cơ chế bảo đảm tính trật tự
xã hội có hiệu quả là các thiết chế xã hội vận hành kiểm soát được sự tác động
của môi trường các yếu tố bên trong và bên ngồi. Ở khía cạnh này, trật tự xã hội
là một bộ phận cấu thành quan trọng của TTATXH, có nội dung bao gồm khung
quy định về lĩnh vực trật tự xã hội. Chẳng hạn, đó là sự tuân thủ các quy định
của pháp luật và văn hóa phong tục, tập quán sinh hoạt được cộng đồng người
thừa nhận; đó cịn là tình trạng n ổn, có trật tự, tôn trọng lẫn nhau trong lao

động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi người…
Đối với an toàn xã hội, để một xã hội phát triển bình yên và đạt được mức
độ tương đối “an toàn” cho điều kiện sinh tồn của mọi cá nhân trong xã hội đó,
điểm cốt lõi quan trọng là phải đáp ứng đủ các nhu cầu cho sự tồn tại của
họ, đó là quyền được sống, được thụ hưởng ngay cả khi đang ở trong độ tuổi
lao động hay khi khơng cịn sức khỏe để lao động. Có thể hiểu, an tồn xã hội
dùng để chỉ trạng thái vận động và phát triển của xã hội trong một môi trường
ổn định và quản lý được những mâu thuẫn, rủi ro bất ổn nảy sinh ngay trong
quá trình xã hội đó.
Từ cơ sở tiếp cận này cho thấy, tính chỉnh thể của xã hội chỉ có thể đạt
được khi có sự ổn định, an tồn và hài hòa trong cấu trúc xã hội, tạo nên một trật
tự xã hội nhất định. Như vậy, TTATXH tạo dựng cho hệ thống xã hội đạt được
sự ổn định, hoạt động có hiệu quả dưới sự tác động của các yếu tố. Nói cách
khác, TTATXH được xác định là trạng thái duy trì các hoạt động của xã hội đi
vào ổn định, an tồn, có trật tự, kỷ cương. Bởi trật tự, kỷ cương xã hội được xác
lập trên cơ sở của các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành (hệ thống các
quy phạm pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức, văn hóa truyền
thống được cộng đồng người trong xã hội thừa nhận, tơn trọng, tn thủ; mà qua
đó mọi người có được cuộc sống yên ổn.
Về thực chất, các hành vi vi phạm TTATXH chính là những hành vi gây
ra làm sai lệch chuẩn mực xã hội. Nếu một khi xã hội khơng có sự trật tự, kỷ
cương, an tồn thì sẽ rơi vào trạng thái xã hội rối loạn/ hỗn loạn, mâu thuẩn xung

10

luan an


đột bùng phát, đời sống xã hội trong trạng thái không yên ổn, người dân sẽ luôn
âu lo, bất an. Đúng vậy, xã hội chỉ có thể ổn định và phát triển khi và chỉ khi

phải chú trọng giữ gìn TTATXH.
Trong Từ điển Bách khoa nghiệp vụ Công an (năm 2000), thuộc Viện
Chiến lược và Khoa học Công an, Bộ Cơng an cũng xác định: TTATXH là tình
trạng xã hội có tổ chức, có kỷ luật, mọi người được sống yên vui lành mạnh
trong xã hội theo quy định bằng các luật lệ của nhà nước, quy phạm của đạo đức,
quy phạm của cuộc sống cộng đồng và thuần phong mỹ tục. Cịn theo Từ điển
Bách khoa Cơng an nhân dân Việt Nam (năm 2005): TTATXH là trạng thái xã
hội có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy
phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.
Từ những phân tích trên và kế thừa các quan niệm đã nêu, TTATXH được
hiểu là trạng thái duy trì sự vận động của xã hội ổn định, hài hịa, có trật tự, kỷ
cương, được xác lập trên cơ sở hệ thống các quy định của pháp luật, các quy
tắc, giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội được tôn trọng và thừa nhận, mà từ đó
mọi người dân có cuộc sống bình n, mơi trường an tồn, quyền và lợi ích hợp
pháp không bị xâm hại, mọi hoạt động của nhà nước, tổ chức và cá nhân được
thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật.
Từ khái niệm này, có thể xác định nội hàm của TTATXH được thể hiện
qua các dấu hiệu cơ bản: (1) Đó là một trạng thái duy trì trật tự, kỷ cương, nề
nếp, sự ổn định, an tồn và n bình của xã hội; (2) Trạng thái xã hội đó chỉ đạt
đến sự ổn định và bền vững khi và chỉ khi có sự tự giác của mọi người tuân thủ
quy phạm pháp luật và đạo đức trong xã hội; (3) TTATXH là kết quả tổng hợp
của cơng tác quản lý, gìn giữ, bảo vệ trật tự an toàn trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong đó, có sự đóng góp quan trọng của cơng tác phịng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Quản lý nhà nước ở nghĩa rộng, đó là các hoạt động của cơ quan nhà nước
về lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp để thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước. Còn quản lý nhà nước ở nghĩa hẹp, đó là hoạt động

11


luan an


chấp hành và điều hành được cấu thành bởi các yếu tố có tính tổ chức để thực
hiện việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, được đảm bảo thực hiện chủ yếu bởi
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước [24].
Trong khuôn khổ luận văn này chủ yếu tiếp cận nghiên cứu quản lý nhà
nước ở nghĩa hẹp, mà cụ thể là quản lý nhà nước về TTATXH. Đối với
TTATXH dưới góc nhìn quản lý lấy mục đích: an ninh xã hội được bảo đảm;
cơng tác phịng chống tội phạm đạt hiệu quả; trật tự, an toàn giao thông luôn bảo
đảm thông suốt; trật tự công cộng được giữ vững; tệ nạn xã hội được kiềm chế
[7; tr.13-14]. Nên công tác bảo đảm TTATXH gồm nhiều hoạt động: phịng
ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội; giữ gìn trật tự cơng cộng; .v.v… Trong các hoạt
động đó, nổi lên các nội dung chủ yếu: quản lý hành chính Nhà nước; giữ gìn
trật tự nơi cơng cộng; giữ gìn trật tự giao thơng; đấu tranh phịng chống tội phạm
và tệ nạn xã hội.
Quản lý Nhà nước về TTATXH trước hết nhằm đem lại sự bình yên trong
hoạt động của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cá nhân, bảo vệ trật tự pháp
luật và kỷ cương xã hội, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơng
dân, đấu tranh có hiệu quả với tình trạng phạm tội, với các vi phạm pháp luật và
tệ nạn xã hội. Năm 1998, GS.TS Nguyễn Xuân Yêm đã đưa ra quan niệm: Quản
lý nhà nước về an ninh quốc gia, TTATXH là hoạt động chấp hành và điều hành
các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật
nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong
lĩnh vực an ninh quốc gia, TTATXH.[44]
Về thực chất, quản lý Nhà nước về TTATXH gắn liền với một số đặc
điểm chủ yếu, đó là: (1) Một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước
(hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước) để điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người liên quan đến TTATXH;

(2) Sự tác động có tổ chức, có hệ thống theo ý chí của Nhà nước bằng cơng cụ
pháp luật, các thiết chế có chức năng để điều chỉnh có hiệu lực, hiệu quả đối với
các quan hệ xã hội và hành vi xã hội, tạo môi trường bảo đảm vững chắc cho
một nền TTATXH; (3) Chủ thể quản lý là Nhà nước, trong đó chủ thể trực tiếp

12

luan an


là lực lượng nịng cốt Cơng an nhân dân để bảo đảm TTATXH; (4) Đối tượng
quản lý Nhà nước về TTATXH là mọi cơ quan, tổ chức, các nhóm xã hội, cộng
đồng dân cư, các cá nhân tham gia những mối quan hệ liên quan đến TTATXH.
Như vậy, quản lý Nhà nước về TTATXH được hiểu là sự tác động hướng
đích của Nhà nước thơng qua hoạt động chấp hành và điều hành của một hệ
thống các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền, được
tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật pháp nhằm tạo nên môi trường
ổn định, an toàn cho quốc gia trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, hướng tới thực hiện đạt được các mục tiêu xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc XHCN.
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung và tầm quan trọng của quản lý Nhà
nước về trật tự, an toàn xã hội
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
* Chủ thể quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Quản lý nhà nước về TTATXH gắn liền với hoạt động chấp hành, điều
hành của một hệ thống các cơ quan công quyền, nên chủ thể quản lý cao nhất đối
với hoạt động TTATXH áp dụng trên phạm vi tồn quốc là Chính phủ với tư
cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nhà nước ta.
Do hoạt động quản lý điều hành của Chính phủ được thực hiện theo chế
độ lãnh đạo tập thể, hoạt động quản lý trên từng lĩnh vực đều phải thông qua các

cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc cơ cấu của Chính phủ (Bộ, cơ
quan ngang Bộ). Bộ Cơng an chính là cơ quan chun biệt giúp Chính phủ thực
hiện việc quản lý TTATXH thống nhất ở phạm vi quốc gia.
Hiện nay, hệ thống các cơ quan quản lý TTATXH ở Việt Nam được tổ
chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành – lĩnh vực và quản lý theo lãnh
thổ. Nên tương ứng ở mỗi cơ quan quản lý có thẩm quyền chung (UBND các
cấp) của một cấp hành chính địa phương thì có một cơ quan chuyên ngành – lĩnh
vực cùng cấp có nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý thẩm quyền chung đó thực hiện
việc quản lý TTATXH (ngồi ra, cịn có các cơ quan có chức năng liên quan
phối hợp thực hiện). Với UBND cấp tỉnh thì cơ quan chun mơn là Sở Công an;

13

luan an


UBND cấp huyện có Cơng an huyện; và UBND cấp xã có chức danhTrưởng
Cơng an cấp xã cùng lực lượng của cấp mình.
* Đối tượng quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Đối tượng quản lý Nhà nước về trật tự, an tồn xã hội, đó là tất cả những
tổ chức, cơ quan, các nhóm xã hội, cộng đồng người và những cá nhân tham gia
những mối quan hệ thuộc phạm trù trật tự, an toàn xã hội.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Xuất phát từ mục tiêu của quản lý Nhà nước về TTATXH là nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ an toàn các cơ quan nhà nước, các tổ chức, bảo vệ
trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội; phòng ngừa và ngăn chặn, đấu tranh có hiệu
quả đối với tình trạng phạm tội, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật,
giữ gìn trạng thái xã hội ln bình n, an toàn, trật tự, nề nếp kỷ cương... Nên
đối với nội dung quản lý Nhà nước về TTATXH bao gồm:
Một là, Nhà nước hoạch định các văn bản quy phạm pháp luật về

TTATXH và đưa vào tổ chức thực hiện trong thực tiễn đời sống.
Để quản lý Nhà nước về TTATXH, Nhà nước mà trước hết là Quốc hội và
Chính phủ phải xác lập ban hành khung pháp lý về lĩnh vực TTATXH cùng với
các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhiệm vụ của hệ thống cơ quan Nhà nước, nhất
là các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương và các cá
nhân người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền là phải thể chế hóa các đạo luật của
Quốc hội, Nghị định, Thơng tư… của Chính phủ về TTATXH cùng các văn bản
hướng dẫn thi hành để tổ chức triển khai thực hiện lĩnh vực, ngành mà mình
quản lý. Đây là hành lang pháp lý quan trọng để thiết lập môi trường điều kiện
thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước về TTATXH cũng như bảo đảm lợi
quyền hợp pháp, chính đáng của cơng dân.
Việc hoạch định (xây dựng và ban hành) hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật trên cơ sở của nhận thức về quá trình động, phát triển của xã hội. Trước sự
vận động không ngừng của thực tiễn phát triển, nhất là đối với những quốc gia
thừa nhận cơ chế thị trường và mở cửa nền kinh tế sẽ luôn luôn đặt ra nhu cầu
khách quan rất cần thiết (thể hiện sự ghi nhận của Nhà nước về nhu cầu điều

14

luan an


chỉnh chính sách pháp luật về TTATXH để đáp ứng thực tiễn quản lý), đó chính
là phải thơng qua q trình tổng kết đánh giá thực trạng thuận lợi và hạn chế,
vướng mắc trong quản lý, triển khai chính sách pháp luật về TTATXH tạo cơ sở
xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật ở lĩnh vực TTATXH để
đáp ứng tình hình mới theo đúng định hướng của Nhà nước. Tuy vậy, chính sách
pháp luật được ban hành dù đầy đủ, toàn diện đến mấy chăng nữa thì tự thân nó
cũng khơng thể đi vào đời sống; thay vào đó chúng nhất thiết phải thơng qua quá
trình tổ chức thực hiện trên thực tế.

Việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật ở lĩnh vực
TTATXH phải căn cứ hành lang pháp lý (Hiến pháp, các đạo luật và các văn bản
dưới luật như: Nghị định của Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn thi hành của các Bộ
ngành có liên quan) để Nhà nước xác lập thẩm quyền cụ thể cho các chủ thể là cơ
quan Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh liên quan tới TTATXH, tức là các
cơ quan Nhà nước được trao quyền (có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể)
để tổ chức thực thi các nội dung của QLNN về TTATXH. Quá trình tổ chức thực
thi pháp luật về TTATXH được tiến hành ở hai mặt chủ yếu, đó là: (1) Triển
khai thực hiện pháp luật về TTATXH; (2) Áp dụng pháp luật về TTATXH nhằm
đưa các văn bản quy phạm pháp luật về TTATXH vào điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong thực tiễn đời sống.
Hai là, tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về TTATXH.
Tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật cũng như hướng dẫn tổ chức
thực hiện pháp luật về lĩnh vực TTATXH lấy mục tiêu nhằm tạo sự chuyển biến
nhận thức, nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ công chức, các cơ quan, tổ chức
và người dân tôn trọng và tuân thủ chấp hành pháp luật về TTATXH.
Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về TTATXH được
triển khai tiến hành dưới nhiều hình thức. Vấn đề là lựa chọn hình thức tuyên
truyền chuyển tải phải phù hợp với nhóm đối tượng trong thực tiễn, phải xác
định cụ thể mục tiêu, nội dung, biện pháp cơng cụ, lộ trình thực hiện, hướng vào
mục tiêu chung cần đạt đến là phải tạo được sự chuyển biến căn bản trong nhận

15

luan an


thức và hình thành ý thức của cán bộ cơng chức, các tổ chức và người dân trong
việc tôn trọng và tuân thủ chấp hành pháp luật về TTATXH.

Ba là, xây dựng các lực lượng cán bộ, công chức để triển khai công tác
quản lý nhà nước về TTATXH.
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng, bởi hiệu quả của công tác quản lý
nhà nước về TTATXH phụ thuộc một cách trực tiếp vào trình độ và khả năng
hoạt động của các lực lượng này trong quá trình triển khai thực hiện. Đúng vậy,
quản lý nhà nước về TTATXH phải thơng qua thực tế q trình triển khai thực
hiện tại cơ quan và địa phương với các nhiệm vụ cụ thể được phân cơng và phối
hợp. Do đó, cần chú trọng kiện toàn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức để
triển khai có chất lượng và hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước về TTATXH.
Trong đó, lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về TTXH là một lực lượng
nghiệp vụ mũi nhọn trong hệ thống Công an nhân dân, có tổ chức hoạt động
chính quy, tập trung, chặt chẽ và giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an
ninh, TTATXH cũng như góp phần quan trọng trong phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm.
Bốn là, giám sát kiểm tra, và thanh tra việc chấp hành pháp luật về
TTATXH.
Hoạt động giám sát, kiểm tra và thanh tra vốn dĩ là một chức năng căn bản
không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước. Các hoạt động giám sát, kiểm
tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật về TTATXH có tầm quan trọng trong
q trình QLNN về TTATXH để tiến hành xem xét các đối tượng quản lý trên
các lĩnh vực liên quan TTATXH, xem xét hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có tuân thủ pháp luật quy định hay không nhằm mục đích để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả QLNN về TTATXH.
Qua giám sát, kiểm tra và thanh tra chẳng những để nắm bắt kịp thời tình
hình TTATXH và tiến độ kết quả giải quyết của các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền, mà còn đánh giá ưu điểm, hạn chế để phát huy các nhân tố tích cực và
phịng ngừa, xử lý các vi phạm trên cơ sở chỉ ra các sai sót, bất cập, vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật để kịp thời chỉ đạo, gợi ý hướng dẫn

16


luan an


và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết TTATXH hoặc đề xuất hướng sửa đổi,
hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về TTATXH; cũng như đề nghị cấp có
thẩm quyền xử lý những người thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật trong
QLNN về TTATXH nhằm tăng cường kỷ luật, nâng cao trách nhiệm quản lý của
các cấp, các ngành trong quản lý TTATXH, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ
lợi ích Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Năm là, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
TTATXH.
Hoạt động quản lý lĩnh vực TTATXH về thực chất đó là hoạt động chấp
hành, điều hành việc giải quyết những vi phạm về TTATXH. Nên giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về TTATXH là cách thức quan
trọng do cơ quan Nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình để đáp ứng các yêu cầu hợp pháp, chính đáng của
người dân trong thực tiễn đời sống.
Thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
TTATXH, cơ quan Nhà nước trong chỉ đạo hoạt động điều hành lĩnh vực
TTATXH nhận biết được và thể hiện đầy đủ trách nhiệm của Nhà nước trong
việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân trong đời
sống xã hội. Đồng thời, với q trình đó là căn cứ để người dân và cộng đồng xã
hội giám sát được quá trình các cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật ở
lĩnh vực mình đảm nhiệm.
1.2.3. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự, an tồn xã hội
Bảo vệ TTATXH có vị trí hệ trọng trong sự nghiệp cách mạng, nhất là
trong bảo vệ Tổ quốc XHCN, nó tác động sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội và quyết định đến việc duy trì mơi trường hịa bình, ổn định chính trị
và phát triển quốc gia theo hướng bền vững, là một chức năng cơ bản của Nhà

nước. Xuất phát từ việc phản ánh về mối quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng
trong phạm vi hành chính lãnh thổ (ở các cấp địa phương và rộng hơn là quốc
gia), TTATXH là hệ thống các quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi
hệ thống các quy phạm pháp luật của nhà nước, các chuẩn mực đạo đức xã hội

17

luan an


trong đời sống cộng đồng của mỗi dân tộc, một quốc gia, nhờ đó, cơng dân sống
và lao động có tổ chức, kỷ cương, mọi quyền và lợi ích được đảm bảo khơng bị
xâm hại. Như vậy, vai trị của quản lý Nhà nước cơng tác bảo đảm TTATXH, đó
là: (1) Gìn giữ trạng thái bình n, an tồn, có trật tự, kỷ cương của xã hội; (2)
Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn và các hành
vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến trạng thái đó.
Nếu một khi khơng đảm bảo được TTATXH thì nguy cơ xảy đến tội
phạm, tệ nạn xã hội lộng hành, kỷ cương pháp luật không nghiêm, tài sản của
Nhà nước bị xâm hại, công dân không được bảo vệ, lịng dân bất an khơng tin
vào chế độ, vào sự quản lý của nhà nước. Do đó và trước hết, bảo vệ TTATXH
là chức năng, nhiệm vụ đương nhiên trong quản lý Nhà nước, là bộ phận rất
quan trọng của quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự. Trong đó, lực lượng Cơng
an nhân dân giữ vai trị nịng cốt và có chức năng tham mưu, hướng dẫn và trực
tiếp đấu tranh bảo đảm giữ gìn trật tự cơng cộng và an tồn xã hội, phịng và
chống tội phạm, tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thơng, phịng ngừa tai
nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường. Đúng vậy, Hiến pháp năm 2013 đã
xác định: Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Theo Điều 3 của Luật Công an nhân dân năm 2014 cũng khẳng định: Bảo đảm

TTATXH là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật về TTATXH.
Thực tiễn phát triển, biến đổi xã hội của nhiều nước trên thế giới đã và
đang cho thấy, để quốc gia có được đời sống kinh tế - xã hội bình thường thì các
thiết chế chính trị, xã hội phải được vận hành theo nguyên lý, khung trật tự nhất
định, nếu phá vỡ trật tự ấy thì xã hội dẫn đến rối loạn, khủng hoảng... Do đó, ở
mọi thời kỳ cách mạng, quản lý nhà nước về TTATXH có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, đó là tạo lập tiền đề nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân. Với tầm quan trọng này luôn được Đảng và Nhà
nước ta ưu tiên chăm lo.

18

luan an


Quản lý Nhà nước về TTATXH lấy xây dựng, phát triển và lành mạnh
hóa các quan hệ xã hội làm mục đích, lấy phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa làm nền tảng, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội, tạo mơi
trường thuận lợi cho sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội, góp phần đắc
lực cho sự nghiệp đổi mới. Nói cách khác, quản lý Nhà nước về TTATXH giành
ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo cho các quá trình xã hội, các hoạt động trong đời
sống xã hội diễn ra một cách bình thường, ổn định, an tồn... trên cơ sở tơn trọng
và tn thủ các quy định của pháp luật và các quy tắc của lối sống văn hóa, đạo
đức cách mạng.
1.3. Phương pháp và nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã
hội
1.3.1. Phương pháp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
- Phương pháp giáo dục thuyết phục:
Việc sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục trong quản lý nhà nước

về TTATXH là việc các cơ quan quản lý nhà nước cùng với lực lượng của mình
tiến hành tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến, giải thích và
trình bày minh chứng, hướng dẫn, nêu gương, động viên, khuyến khích,… làm
cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết của TTATXH để đi đến sự cộng tác,
tự giác tuân thủ chấp hành thực hiện các quy định pháp luật về TTATXH.
Nói cách khác, các cơ quan nhà nước có chức năng thơng qua việc sử
dụng phương pháp giáo dục thuyết phục trong quản lý nhà nước về TTATXH để
hình thành lối sống đề cao lợi ích vì cộng đồng, ý thức chấp hành tn thủ chính
sách pháp luật của Nhà nước của cơng dân, tạo nên thói quen tác phong sống và
làm việc theo Hiến pháp pháp luật.
Việc giáo dục thuyết phục trong quản lý nhà nước về TTATXH cần được
tiến hành kiên trì và thường xuyên dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm hình
thành sự hiểu biết sâu sắc về tri thức pháp luật và lợi ích của nó mang lại khi
hành xử đúng pháp luật, nhằm tăng cường lòng tin vào pháp luật mà hình thành
tác phong thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Phương pháp kinh tế:

19

luan an


×