Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại chi cục thuế khu vực vũng tàu côn đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

---------------------------

ĐÀO THỊ THIẾT

ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC VŨNG TÀU – CÔN ĐẢO”

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 9 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

---------------------------

HỌ TÊN HỌC VIỆN: ĐÀO THỊ THIẾT

ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC VŨNG TÀU – CÔN ĐẢO”

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 8340101


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 9 năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu do chính bản thân
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong cơng trình
nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày

tháng

năm 2022

Người thực hiện luận văn

Đào Thị Thiết


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Quý Thầy Cô giảng viên

Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như sự hỗ trợ đầy hiệu quả từ các đơn vị
chức năng trong trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hồn thành
luận văn của mình.
Cuối cùng, tơi xin được cảm ơn gia đình đã ln ở bên cạnh động viên, giúp
đỡ về mặt tinh thẫn lẫn vật chất trong suốt thời gian tham gia chương trình đào tạo và
thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày

tháng năm 2022

Người thực hiện luận văn

Đào Thị Thiết


iii

TĨM TẮT
Luận văn “Giải pháp hồn thiện quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo” được thực hiện nhằm nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế khu vực
Vũng Tàu – Cơn Đảo.
Trên cơ sở các lý thuyết có liên quan và kế thừa bộ tiêu chí đánh giá sự hài lòng
đối với cơ quan thuế theo Quyết định 2204/QĐ-TCT ngày 31/12/2018 của Tổng cục
thuế, tác giả tiến hành khảo sát 168 người nộp thuế thuộc diện phải nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp để xác định mức độ hài lịng đối với cơng tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Cơn Đảo. Tiêu chí

khảo sát bao gồm: (1) Tiếp cận dịch vụ hành chính cơng; (2) Thủ tục hành chính thuế;
(3) Cơng chức trực tiếp giải quyết công việc; (4) Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế; và (5) Tiếp nhận, giải quyết các ý kiến góp ý, phản ánh,
kiến nghị của người nộp thuế. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để
thực hiện phỏng vấn chuyên gia nhằm thiết lập các tiêu chí khảo sát và phân tích các
số liệu thứ cấp từ đơn vị. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tính tốn
để phân tích kết quả khảo sát. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
công quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu –
Cơn Đảo, bao gồm 4 nhóm giải pháp chính liên quan đến tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI ............................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 4

1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 4
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 5
1.7. Ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu ............................................................................ 6
1.8. Bố cục của đề tài............................................................................................... 7
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP .................................................................................................................. 9
2.1. Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế ............................................................... 9
2.1.1. Tổng quan về thuế ......................................................................................... 9
2.1.2. Quản lý thuế ................................................................................................ 12
2.2. Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ...................................................... 18
2.2.1. Tổng quan về thuế tài sản ............................................................................ 18


v

2.2.2. Cơ sở lý luận về thuế đất đai ........................................................................ 20
2.2.3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Việt Nam .......................................... 31
2.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .......... 38
2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đất đai tại một số quốc gia ..................................... 39
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VŨNG TÀU – CÔN ĐẢO VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 45
3.1. Đặc điểm khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo ........................................................ 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 45
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 46
3.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 47
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 48
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính............................................................... 48
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng............................................................ 49

3.3.3. Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................... 49
3.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu ....................................................................... 51
3.3.1. Thang đo nháp ............................................................................................. 51
3.3.2. Thang đo hiệu chỉnh .................................................................................... 55
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 57
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC VŨNG TÀU – CÔN ĐẢO ... 58
4.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo .................... 58
4.1.1. Thông tin chung ........................................................................................... 58
4.1.2. Nhiệm vụ, chức năng ................................................................................... 58
4.1.3. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế....................................................................... 59
4.2. Tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............... 61
4.3. Kết quả quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Vũng
Tàu – Côn Đảo qua phân tích số liệu thứ cấp ......................................................... 63
4.3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế............................................................... 63


vi

4.3.2. Kết quả quản lý đối tượng nộp thuế ............................................................. 66
4.3.3. Kết quả quản lý thuế nợ đọng ...................................................................... 66
4.4. Kết quả quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Vũng
Tàu – Côn Đảo qua phân tích khảo sát sự hài lịng của người nộp thuế .................. 68
4.4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................. 68
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 69
4.4.3. Kết quả đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế ......................................... 71
4.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi
cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo ................................................................. 77
4.5.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 77
4.5.2. Một số tồn tại, hạn chế ................................................................................. 77

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 79
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC VŨNG TÀU – CÔN ĐẢO ... 80
5.1. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............... 80
5.1.1. Quan điểm sử dụng đất ................................................................................ 80
5.1.2. Quy hoạch đất tại khu vực Vũng Tàu – Cơn Đảo đến năm 2030 .................. 80
5.2. Giải pháp hồn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi
cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo ................................................................. 82
5.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự toán thu thuế............................... 82
5.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng nộp thuế ............................. 86
5.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế ............................................... 89
5.2.4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế ..................................... 92
5.2.5. Các giải pháp điều kiện ................................................................................ 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 102
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BR-VT:

Bà Rịa – Vũng Tàu

CCT:

Chi cục Thuế

CNTT:


Cơng nghệ thơng tin

CQT:

Cơ quan thuế

DTPL:

Dự tốn pháp lệnh

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

NN:

Nhà nước

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế


SDĐPNN:

Sử dụng đất phi nơng nghiệp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TTHC:

Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

VT-CĐ:

Vũng Tàu – Côn Đảo


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhiệm vụ của quản lý thuế .................................................................... 14
Bảng 2.2. Các phương pháp định giá đất ............................................................... 30
Bảng 2.3. Các Hiến pháp và luật đất đai ở Việt Nam từ năm 1945 ......................... 33
Bảng 2.4. Thuế suất lũy tiến đối với đất ở.............................................................. 38
Bảng 2.5. So sánh giữa hai phương pháp đánh giá tài sản thường được sử dụng .... 42

Bảng 3.1. Bộ tiêu chí đánh giá sự hài lòng của NNT.............................................. 50
Bảng 3.2. Thang đo “Tiếp cận dịch vụ hành chính cơng” ...................................... 52
Bảng 3.3. Thang đo “Thủ tục hành chính thuế” ..................................................... 53
Bảng 3.4. Thang đo “Công chức trực tiếp giải quyết công việc” ............................ 53
Bảng 3.5. Thang đo “Kết quả giải quyết TTHC” ................................................... 54
Bảng 3.6. Thang đo “Tiếp nhận, giải quyết các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị
của NNT” .............................................................................................................. 55
Bảng 3.7. Thang đo hiệu chỉnh .............................................................................. 55
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............................. 61
Bảng 4.2. Bảng giá đất phi nông nghiệp khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo................. 63
Bảng 4.3. Kết quả lập bộ thuế SDĐPNN ............................................................... 66
Bảng 4.4. Tình hình quản lý thuế SDĐPNN nợ đọng ............................................. 67
Bảng 4.5. Mô tả đối tượng được khảo sát .............................................................. 69
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu thông qua độ tin cậy Cronbach’s Alpha .................. 69
Bảng 4.7. Đánh giá của NNT về Tiếp cận dịch vụ hành chính cơng ....................... 71
Bảng 4.8. Đánh giá của NNT về TTHC thuế ......................................................... 72
Bảng 4.9. Đánh giá của NNT về Công chức trực tiếp giải quyết công việc ............ 74
Bảng 4.10. Đánh giá của NNT về Kết quả giải quyết TTHC trong lĩnh vực thuế ... 75
Bảng 4.11. Đánh giá của NNT về Tiếp nhận, giải quyết các ý kiến góp ý, phản ánh,
kiến nghị của NNT ................................................................................................ 76
Bảng 5.1. Quy hoạch đất phi nông nghiệp đến năm 2030 khu vực Vũng Tàu – Côn
Đảo........................................................................................................................ 81


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Phương pháp tính thuế đất của một số quốc gia ...................................... 40
Hình 3.1. Vị trí địa lý Thành phố Vũng Tàu .......................................................... 45
Hình 3.2. Vị trí địa lý Huyện Cơn Đảo .................................................................. 46

Hình 3.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 47
Hình 3.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 51
Hình 4.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu - Cơn Đảo.................. 60
Hình 4.2. Tình hình thu thuế SDĐPNN ................................................................. 64
Hình 4.3. Kết quả thu thuế SDĐPNN theo đối tượng NNT .................................... 65
Hình 4.4. Thuế SDĐPNN cịn nợ đọng .................................................................. 66
Hình 4.5. Tình hình quản lý thuế nợ đọng.............................................................. 67
Hình 4.6. Đánh giá chung của NNT về quản lý thuế SDĐPNN.............................. 78


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc vào nguồn thu của NN, được chính phủ đánh
vào thu nhập và lợi nhuận kinh doanh của người nộp thuế hoặc giá trị gia tăng vào
giá thành của một số hàng hóa, dịch vụ và giao dịch. Ngồi chức năng là nguồn thu
cho NSNN, thuế cịn có vai trị điều tiết nền kinh tế cả nước. Nhờ có thuế mà nền
kinh tế của một quốc gia phát triển, hàng hóa được lưu thông, đồng thời cũng thực
hiện công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế trong quốc gia. Do vậy, mỗi một
chính sách thuế mới ra đời đều thu hút được sự quan tâm của nhiều thành phần trong
xã hội vì nó có tác động nhạy cảm và là vấn đề mang tính thời sự đối với tất cả các
hoạt động trong đời sống.
Thuế SDĐPNN, là luật thuế mới được áp dụng từ 01/01/2012 với những thay
đổi căn bản so với Thuế nhà, đất trước đây nhằm mục tiêu tăng cường sự quản lý NN
đối với đất đai, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp
phần hạn chế đầu cơ về đất, khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành
mạnh; tiếp cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập, đồng thời động viên sự
đóng góp của người sử dụng đất nhất là đối tượng sử dụng đất vượt mức quy định
vào NSNN.

Sau hơn 8 năm triển khai Luật thuế SDĐPNN, công tác thu thuế SDĐPNN trên
địa bàn Tỉnh BR-VT nói chung và Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Cơn Đảo nói
riêng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
Luật thuế SDĐPNN vẫn bộc lộ những bất cập, phát sinh vướng mắc, gây khó khăn
cho cơng tác quản lý sắc thuế này và công tác thu thuế, ví dụ như: Số lượng cá nhân,
tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế lớn, song tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
còn thấp ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng kê khai nộp thuế tại cơ sở; Nhiều trường
hợp người có đất nhưng đã thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người ở
nơi khác, người nhận chuyển nhượng hiện tại không ở địa phương dẫn tới việc quản
lý, kê khai thuế gặp khó khăn;...Trong khi đó, về lý thuyết, thuế đánh vào bất động


2

sản có khả năng mang lại nguồn thu ổn định cho ngân sách địa phương và có độ nổi
cao do tăng giá nhà, đất cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nói cách khác, quản
lý tốt đối với thuế SDĐPNN không những đảm bảo được sự ổn định về thị trường bất
động sản, mà còn là giải pháp giúp tăng nguồn thu cho NSNN. Từ thực tiễn vai trò
của quản lý thuế SDĐPNN nêu trên, đồng thời tư cách là một cán bộ đang công tác
tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp
hoàn thiện quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế khu vực
Vũng Tàu – Côn Đảo” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
của mình.

1.2. Mục tiêu đề tài

 Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
SDĐPNN thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo.

 Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm
giải quyết những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Thứ nhất, để phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý, công tác chấp
hành kê khai, nộp thuế SDĐPNN của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tại Chi cục
thuế khu vực Vũng Tàu – Cơn Đảo.
- Thứ hai, để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi 1: Thực trạng công tác quản lý, công tác chấp hành kê khai, nộp thuế
SDĐPNN của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cá nhân tại Chi cục thuế khu vực
Vũng Tàu – Côn Đảo hiện nay như thế nào?


3

- Câu hỏi 2: Giải pháp nào có thể thực hiện nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo?

1. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu
vực Vũng Tàu – Côn Đảo
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2018-2021.
+ Phạm vi không gian: Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này gồm có phương
pháp phân tích định tính, phương pháp thống kê.

- Phương pháp định tính: Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để có được
các ý kiến, đánh giá khách quan về quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu vực
Vũng Tàu – Côn Đảo, các ý kiến tư vấn về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo. Tác giả tiến hành
phỏng vấn chun gia là những người có chun mơn cao và có kinh nghiệm làm
việc lâu năm trong ngành.
- Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng trong việc phân tích các dữ liệu thu
thập được từ phỏng vấn chuyên gia và các phiếu điều tra thu thập được. Các phiếu
điều tra là kết quả của quá trình khảo sát nhanh 153 tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cá
nhân là đối tượng chịu thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo.
- Phương pháp xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được làm sạch và được
xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS.
Ngoải ra tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối,
so sánh sự khác nhau về tình hình quản lý thuế SDĐPNN tại khu vực VT-CĐ.


4

1.6. Tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế SDĐPNN có thể được xem là một đặc thù riêng của hệ thống thuế
Việt Nam (vì khác với thơng lệ quốc tế, Việt Nam chỉ đánh thuế đất nguyên thổ mà
không đánh thuế cơng trình trên đất). Tại các quốc gia trên thế giới, việc quản lý thuế
tài sản là đất đai được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau với các tên gọi khác nhau.
Vì vậy, thay vì tập trung tìm hiểu những nghiên cứu chuyên sâu về thuế SĐĐPNN,
tác giả tìm hiểu những bài viết, nghiên cứu về thuế sử dụng đất nói chung.
1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Shulu Che và cộng sự (2021) phân tích về mặt lý thuyết tác động của ba loại
thuế đất đối với tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng mơ hình thế hệ chồng chéo
trong đó đất có thể được sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng (nhà ở). Dựa
trên những phân tích trong đó đất đai được sử dụng như một yếu tố sản xuất, các tác

giả khẳng định rằng việc đánh thuế đất sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. Đặc biệt, các tác giả cho thấy rằng việc áp dụng thuế tiền thuê đất, thuế giá trị đất
hoặc thuế tem phiếu sẽ khiến giá đất thực giảm. Hơn nữa, các tác giả cũng cho thấy
rằng việc quốc hữu hóa đất đai và phân phối lại địa tô cho thế hệ trẻ sẽ tối đa hóa tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Akintunde Otubu (2018) nghiên cứu Đạo luật sử dụng đất và yếu tố công bằng
trong đánh thuế tài sản ở Nigeria. Bài báo thẩm vấn quyền hạn của thống đốc trong
việc áp đặt giá thuê, xem xét giá thuê và thực thi thanh toán tiền thuê theo Đạo luật.
Bài viết cũng thảo luận về các tác động của cơ cấu hành chính và các hình phạt đối
với việc khơng trả tiền th nhà theo Đạo luật. Sử dụng phương pháp nghiên cứu
mang tính học thuyết, tác giả nhận thấy các quy định của Đạo luật sử dụng đất về
đánh thuế tài sản là khơng đại diện, hà khắc, bất bình đẳng và bất cơng. Đạo luật cho
phép thống đốc có tồn quyền quyết định trong việc quản lý thuế, đưa ra các hình
phạt khắc nghiệt và không công bằng đối với những người vi phạm thuế, không đưa
ra bất kỳ hệ thống xét xử thuế nào và khơng nắm bắt được tồn bộ tài sản chịu thuế
trong mạng lưới thuế. Từ đó tác giả khuyến nghị xem xét lại chính sách thuế theo


5

Đạo luật để nắm bắt tất cả các tài sản chịu thuế, cải thiện các hình phạt thuế khắc
nghiệt, cung cấp hệ thống kháng cáo thuế và hạn chế sự tùy tiện khơng được kiểm
sốt của thống đốc theo Đạo luật.
Astrid R.N. Haas và Mihaly Kopanyi (2017) trong một dự án của Trung tâm
Tăng trưởng Quốc tế (International Growth Center – IGC) về việc đánh thuế đất trống
đô thị tại thủ đô Kampala (Uganda). Ở giai đoạn đầu của quá trình phân tích, các nhà
nghiên cứu phân tích một cách tổng thể các tài liệu lý luận về đất trống, đặc biệt chú
ý đến các tiêu chuẩn quốc tế thông qua các hướng dẫn của Hiệp hội Cán bộ Đánh giá
Quốc tế (International Association of Assessing Officers - IAAO). Một loạt các
nghiên cứu điển hình về các thành phố khác đã áp dụng thuế đối với đất trống, tiếp

tục nghiên cứu chi tiết về các vấn đề, tiềm năng, thực tiễn và thách thức trong quá
trình thực hiện. Các tác giả cho rằng đánh thuế đất trống đô thị là một nguồn thu đáng
kể nên có lợi cho thành phố. Tuy nhiên, đồng thời, điều quan trọng là phải phân tích
các tác động và quan điểm khác cần xem xét khi thảo luận về việc áp dụng một loại
thuế đất trống cụ thể để hiểu rõ hơn về tác động tiềm tàng khác mà loại thuế đó có
thể có. (vì thuế đất trống đơ thị có cả tác động tích cực và tiêu cực, có thể dẫn đến
các tác dụng phụ theo kế hoạch và khơng lường trước được. Ví dụ, nó có thể ảnh
hưởng đến đầu tư tư nhân, vốn chủ sở hữu, hiệu quả sử dụng đất như một nguồn tài
nguyên khan hiếm ở các thành phố, đầu cơ và do đó làm thay đổi tồn bộ đơ thị của
thành phố).
1.6.2. Các nghiên cứu trong nước
Như đã đề cập, thuế SDĐPNN là một sắc thuế riêng của Việt Nam. Tuy nhiên,
tại Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu về thuế SDĐPNN cũng còn rất hạn chế.
Một số bài viết điển hình được liệt kê dưới đây:
Nguyễn Hữu Mạnh (2017) xác định động cơ và những trở ngại chính của quá
trình cải cách thuế gắn với từng sắc thuế cụ thể nhằm chỉ ra những tồn tại, vướng
mắc, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất về thuế SDĐPNN cho phù hợp với thực
tiễn hiện nay. Tác giả bài viết đã chỉ ra những rào cản trong cải cách thuế SDĐPNN
bao gồm: (i) Yếu tố chính trị; (ii) Yếu tố nguồn lực (tài chính, nhân lực,…); (iii) Yếu


6

tố tinh thần; và (iv) Yếu tố bên ngoài. Từ đó, các giải pháp được đề xuất nhằm cải
cách Luật thuế SDĐPNN được đưa ra bao gồm: mở rộng cơ sở thuế; thành lập cơ sở
dữ liệu về đất phi nông nghiệp và người sử dụng đất phi nông nghiệp; thống nhất
khung hạn mức đất; và tăng tính minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện trong việc xác
định khung giá đất.
Bài viết “Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Những vướng mắc phát sinh và
kiến nghị” của tác giả Nguyễn Thành Hưng (2016) trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng

4/2016 đề cập đến những kết quả đạt được cũng như vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện Luật Thuế SDĐPNN như đất chưa được cấp Giấy chứng
nhận khơng áp dụng hạn mức tính thuế là khơng công bằng giữa những người sử
dụng đất, Người thuê đất đã nộp tiền sử dụng đất thuê lại phải nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp (thu trùng 2 khoản nộp vào NSNN). Từ đó, tác giả đưa ra một số
kiến nghị nhằm khắc phục những vướng mắc này.
Ngoài ra, cịn một số nghiên cứu của các tác giả Hồng Thu Hiền (2013), Đặng
Thị Lan Anh (2016), Giang Thị Hồng Hạnh (2016) đều đề cập đến thực trạng đề xuất
giải pháp cho công tác quản lý thuế SDĐPNN tại địa phương của mình. Tuy nhiên,
những nghiên cứu này cũng chỉ mang tính đặc trưng riêng của từng địa phương.
Nhìn chung, những nghiên cứu được đề cập ở trên chỉ mang tính chất đặc trưng
của từng địa phương, và thời gian thực hiện nghiên cứu cũng đã khá lâu. Đến nay vẫn
chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề quản lý thuế SDĐPNN tại BR-VT nói chung và
khu vực VT-CĐ nói riêng. Do đó, tác giả hi vọng rằng kết quả nghiên cứu của luận
văn này sẽ góp phần hỗ trợ cho cơng tác quản lý thuế nói riêng và quản lý đất đai nói
chung trên địa bàn ngày càng hoàn thiện hơn.

1.7. Ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: nghiên cứu củng cố lý thuyết về quản lý thuế SDĐPNN, tạo
điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp các nhà quản trị
tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo đánh giá được hiệu quả công tác quản


7

lý thuế SDĐPNN, từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý thuế SDĐPNN cho đơn vị.
1.8. Bố cục của đề tài
Với mục đích và đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đã được xác

định, luận văn này dự kiến được thiết kế thành 5 chương, đi từ lý thuyết đến thực tiễn,
cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 3: Đặc điểm khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Đánh giá thực trạng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Cơn Đảo
Chương 5: Giải pháp hồn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo


8

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu, trong đó xác định rõ mục
tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 1 cũng đã trình bày sơ lược về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài trong
và ngoài nước. Đây là cơ sở để tác giả so sánh các lý thuyết nền tảng liên quan đến quản
lý thuế đất đai, từ đó định hướng phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài của mình.


9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế
2.1.1. Tổng quan về thuế
2.1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế xuất hiện đồng thời với nền văn minh ở Mesopotamia và ở Ai Cập, như
có thể thấy trên các bảng của người Sumer có niên đại 3.500 trước Công nguyên.

Athens và Rome đã tiến xa hơn bằng cách đánh thuế bán đất và nô lệ và thực thi thuế
nhập khẩu. Với sự xuất hiện từ chế độ phong kiến, thuế tiền tệ bắt đầu có hiệu lực:
sau đó chúng có thể là thuế gián thu hoặc thuế trực thu (Salanie, 2003).
Nhiều cách định nghĩa về thuế đã được đưa ra tùy theo vào góc độ và mục đích
nghiên cứu, tuy nhiên, khái niệm thường được sử dụng nhất là của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế (OECD). Theo đó, thuế là một khoản thanh tốn bắt buộc cho
chính phủ. Thuế có thể được đánh vào cá nhân, tổ chức, tài sản, ... Có thể đánh thuế
dưới dạng thuế thu nhập, thuế quà tặng, thuế bất động sản, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thừa kế, thuế giá trị gia tăng, thuế bán hàng, thuế lợi tức vốn, tài sản thuế...
Hoặc có thể hiểu một cách đơn giản hơn, thì thuế là một khoản phí tài chính bắt
buộc hoặc một số loại thuế khác do một tổ chức chính phủ áp dụng đối với người nộp
thuế (cá nhân hoặc pháp nhân) để tài trợ cho chi tiêu của chính phủ và các khoản chi
tiêu cơng khác nhau (khu vực, địa phương hoặc quốc gia).
2.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Các đặc điểm chính của thuế là:
(1) Thuế là một mục phát sinh: NN thực hiện các khoản thu, và bằng cách này,
NN giảm tài sản của các cá nhân và tổ chức pháp nhân. NN đánh thuế các thực thể
kinh doanh đồng thời làm giảm sức mạnh kinh tế của họ, để tạo ra lực lượng kinh tế
cho chính mình.


10

(2) Thuế là khoản nộp bắt buộc: Các chủ thể khơng thể thối thác nghĩa vụ thuế.
Nộp thuế là nghĩa vụ không phụ thuộc vào mong muốn của cá nhân, tổ chức pháp
nhân mà dựa trên chủ quyền tài chính của NN và lực lượng pháp luật.
(3) Thuế được thu để tài trợ cho chi tiêu công: Với các quỹ huy động được thông
qua chi tiêu thuế, NN đáp ứng các khoản chi tiêu của nhà nước.
(4) Thuế không được hoàn lại trực tiếp: NN cung cấp cho NNT những lợi ích
gián tiếp. Điều này có nghĩa là NNT khơng có quyền u cầu hồn thuế trực tiếp.

Nguồn thu được từ thuế được sử dụng để tài trợ cho các nhiệm vụ của NN, như là chi
cho giáo dục, khoa học, văn hóa, y tế, thể thao, xây dựng và bảo trì đường bộ, đường
sắt, cấp thốt nước, quốc phịng, hành chính, tịa án, bảo tàng, nhà hát, an ninh nội bộ
và sự toàn vẹn của biên giới, bảo vệ nước, khơng khí và đất đai khỏi ơ nhiễm,…
(5) Thuế khơng có mục đích cụ thể: Mục đích của thuế khơng được xác định
trước đó. NN thu thuế và nộp vào NSNN, sau đó phục vụ cho các nhu cầu chung (bao
gồm các khoản chi tiêu của NN).
(6) Thuế được thu bằng tiền: Nghĩa vụ thuế ở các quốc gia được xác định bằng
tiền và NNT phải hoàn thành nghĩa vụ này bằng tiền.
2.1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của thuế
Trong bối cảnh nhiều chính phủ phải đối phó với việc giảm thu, tăng chi và dẫn
đến các hạn chế về tài khóa, tăng thu vẫn là chức năng quan trọng nhất của thuế, đóng
vai trị là phương tiện chính để tài trợ cho hàng hóa cơng như duy trì luật pháp, trật
tự và cơ sở hạ tầng công cộng. Giả sử cần phải tăng một mức doanh thu nhất định,
điều này phụ thuộc vào các chính sách kinh tế và tài khóa rộng hơn của quốc gia có
liên quan, thì có một số cân nhắc về chính sách thuế theo truyền thống đã định hướng
cho sự phát triển của hệ thống thuế. Chúng bao gồm tính trung lập, hiệu quả, chắc
chắn và đơn giản, hiệu quả và công bằng, cũng như tính linh hoạt. Cụ thể như sau:
(i) Trung lập: Thuế cần trung lập và bình đẳng giữa các hình thức hoạt động
kinh doanh. Thuế trung lập sẽ góp phần vào hiệu quả bằng cách đảm bảo rằng việc


11

phân bổ tư liệu sản xuất đạt được hiệu quả tối ưu. Sự méo mó, và tổn thất trọng lượng
tương ứng, sẽ xảy ra khi những thay đổi về giá gây ra những thay đổi khác nhau về
cung và cầu so với những thay đổi xảy ra khi khơng có thuế. Theo nghĩa này, tính
trung lập cũng dẫn đến việc hệ thống thuế tăng thu đồng thời giảm thiểu sự phân biệt
đối xử ủng hộ hoặc chống lại bất kỳ lựa chọn kinh tế cụ thể nào. Điều này ngụ ý rằng
các nguyên tắc thuế tương tự phải được áp dụng cho tất cả các hình thức kinh doanh,

đồng thời giải quyết các đặc điểm cụ thể có thể làm suy yếu việc áp dụng bình đẳng
và trung lập các ngun tắc đó.
(ii) Hiệu quả: Cần giảm thiểu chi phí tuân thủ đối với chi phí quản lý và kinh
doanh của các chính phủ càng nhiều càng tốt.
(iii) Tính chắc chắn và đơn giản: Các quy định về thuế phải rõ ràng và dễ hiểu
để NNT biết cách để thực hiện. Một hệ thống thuế đơn giản giúp các cá nhân và doanh
nghiệp dễ dàng hiểu được các nghĩa vụ và quyền lợi của họ.
(iv) Hiệu quả và công bằng: Việc đánh thuế nên tạo ra đúng số lượng thuế vào
đúng thời điểm, đồng thời tránh đánh thuế hai lần. Ngoài ra, cần giảm thiểu khả năng
trốn tránh và né tránh. Các cuộc thảo luận trước đó cho rằng nếu có một nhóm NNT
về mặt kỹ thuật phải chịu thuế, nhưng khơng bao giờ phải nộp thuế do khơng có khả
năng thực thi, thì cơng chúng đóng thuế có thể xem thuế như không công bằng và
không hiệu quả. Do đó, khả năng thực thi trên thực tế của các quy tắc thuế là một yếu
tố quan trọng cần được xem xét đối với các nhà hoạch định chính sách. Ngồi ra, vì
nó ảnh hưởng đến khả năng thu và khả năng quản lý thuế nên khả năng thực thi là rất
quan trọng để đảm bảo hiệu quả của hệ thống thuế.
(v) Tính linh hoạt: Hệ thống thuế phải đủ linh hoạt và năng động để đảm bảo
chúng bắt kịp với sự phát triển của công nghệ và thương mại. Điều quan trọng là một
hệ thống thuế phải đủ năng động và linh hoạt để đáp ứng nhu cầu thu ngân sách hiện
tại của các chính phủ đồng thời thích ứng với những nhu cầu thay đổi liên tục. Điều
này có nghĩa là các đặc điểm cấu trúc của hệ thống phải bền trong bối cảnh chính
sách thay đổi, nhưng đủ linh hoạt và năng động để cho phép các chính phủ phản ứng


12

theo yêu cầu để bắt kịp với sự phát triển cơng nghệ và thương mại, có tính đến việc
các phát triển khó dự đốn trong tương lai.
Tóm lại, mục đích chính của thuế là huy động nguồn lực để tài trợ cho chi tiêu
của chính phủ theo cách khả thi về mặt hành chính, cơng bằng và hiệu quả (Burgess

và Stern, 1993). Thuế cũng cung cấp một trong những lăng kính chính để đo lường
năng lực NN, sự hình thành NN và các mối quan hệ quyền lực trong xã hội (Di-John,
2006). Thuế được sử dụng để khuyến khích hoặc khơng khuyến khích một số loại
hành vi, để sửa chữa những điểm khơng hồn hảo của thị trường và sửa đổi việc phân
phối thu nhập hoặc của cải. Tuy nhiên, ở cấp độ cơ bản, lý do chính để hệ thống thuế
tồn tại là phân bổ chi phí của chính phủ theo một cách nào đó cơng bằng (Bird và
Zolt, 2005). Nói cách khác, nhu cầu tăng thu ngân sách phải được điều hịa với các
mục tiêu khác của chính sách kinh tế, chẳng hạn như phân bổ nguồn lực hiệu quả,
phân phối thu nhập công bằng và khu vực thương mại cạnh tranh (Bovenberg, 1986).
Buchanan (1984) nhìn vấn đề từ khía cạnh khác, kết nối thuế với cơng lý. Theo ông,
“công bằng” trong thuế liên quan đến việc nên trích bao nhiêu phần trăm thu nhập
quốc dân cho các mục đích tập thể cũng như cách phân chia phần thu nhập đó giữa
những người khác nhau.

2.1.2. Quản lý thuế
2.1.2.1. Khái niệm
Quản lý NN đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của NN lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngồi nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong khi
đó quản lý tài chính cơng là q trình NN hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ;
sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động
của tài chính cơng, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền


13

kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do NN đảm
nhận.
Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung của quản lý NN về kinh tế. Ngồi ra, nó

là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính cơng. Do vậy, khái niệm quản lý thuế
cũng có một số nét tương đồng với hai khái niệm trên. “Quản lý thuế là những biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”… “Đó là những hoạt
động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu
thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, là quản lý thu thuế.
Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức
bộ máy ngành thuế. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố
trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Tóm lại, quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu
hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế. Cơ quan quản lý thuế thực hiện và thực
thi các luật thuế và nhận các nhiệm vụ của mình theo luật định.
Các nhiệm vụ cốt lõi của Cơ quan quản lý thuế tập trung vào việc triển khai và
thực thi pháp luật và các quy định về thuế. Các hoạt động này bao gồm xác định và
đăng ký NNT, xử lý tờ khai thuế và thông tin của bên thứ ba, kiểm tra tính đầy đủ và
đúng đắn của tờ khai thuế, đánh giá nghĩa vụ thuế, (bắt buộc) thu thuế và cung cấp
dịch vụ cho NNT.
Cơ quan Quản lý Thuế hoạt động trong các xã hội đang thay đổi nhanh chóng
và phải đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao và kỳ vọng ngày càng tăng từ các bên liên
quan, bao gồm cả các nhu cầu mới và gia tăng từ NNT đối với các dịch vụ phức tạp
của chính phủ. Cơ quan Quản lý thuế phải phát triển một tầm nhìn đương đại và
chuyển nhiệm vụ của mình thành một sứ mệnh, tầm nhìn và một bộ mục tiêu rõ ràng.
Các cơ quan quản lý thuế cần phát triển cơ cấu tổ chức hiệu quả và được cung cấp
đầy đủ quyền hạn để thực hiện và vận hành hiệu quả và hiệu quả hệ thống thuế do


14

mình quản lý. Cơ quan Quản lý thuế cần có mức độ tự chủ thích hợp được phản ánh

trong cơ cấu và trách nhiệm hoạt động của cơ quan này. Cơ quan Quản lý thuế cần
được cung cấp đầy đủ các nguồn lực và chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Mối quan hệ của CQT với NNT phải được đặt trong một hệ thống các quyền và nghĩa
vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của quản lý thuế
Nghiên cứu của Gill (2003) cung cấp một cơ sở lý luận hữu ích trong việc giải
quyết các vấn đề quản lý thuế vì nó chỉ ra các vấn đề quản lý nội bộ chung hơn liên
quan đến việc điều hành một cơ quan quản lý thuế cùng với các nhiệm vụ hoạt động
được công nhận rộng rãi hơn (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Nhiệm vụ của quản lý thuế
NHIỆM VỤ TỔ CHỨC VÀ

NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

QUẢN LÝ
Xây dựng chiến lược và chính
sách

NNT đăng ký thuế
Dịch vụ cho NNT
• Tập huấn cho NNT:

Lập kế hoạch, lập ngân sách,
phân bổ nguồn lực

• Hỗ trợ NNT:
• Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ tự
nguyện:
Xử lý Tờ khai và Nộp thuế


Giám sát và đánh giá
Giám sát ĐTNT và đơn vị thu thuế
Thu thập thông tin về các giao dịch chịu thuế:
Sự phối hợp
• Thu thập thơng tin từ các bên thứ ba.


×