Lời mở đầu
Ngày 6/1/1957, bao thuốc lá Thăng Long đầu tiên đợc xuất xởng đánh dấu sự
ra đời của ngành thuốc lá và trở thành ngày truyền thống của CBCNV Nhà máy
thuốc lá Thăng Long. Trải qua 45 năm xây dựng và trởng thành với những thành
tựu đáng ghi nhận.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt nam_ là
một trong những doanh nghiệp sản xuất thuốc lá lớn nhất của Tổng công ty
thuốc lá Việt nam. Trong những năm qua, Nhà máy luôn vợt mức các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, đóng góp cho Nhà nớc một lợng ngân sách lớn, tăng lợi nhuận cho
Nhà máy và đảm bảo đời sống cho CBCNV Nhà máy.
Với những thành tựu đó, Nhà máy luôn đợc Nhà nớc tặng thởng nhiều danh
hiệu cao quý, xứng đáng là Nhà máy đầu tàu của Tổng công ty thuốc lá Việt
nam. Thành tích đó là một quá trình phát triển và sự cố gắng nỗ lực của CBCNV
Nhà máy.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, tôi đã đi khảo sát
thực tế thực trạng của Nhà máy trong giai đoạn hiện nay và những năm gần đây
về tổ chức quản lý, về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ khảo sát đợc một số lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, không tìm hiểu hết đợc tất cả các lĩnh vực. Trớc khi đi vào
nội dung của báo cáo này, tôi xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo đã giúp đỡ tôi tận
tình để tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Bản báo cáo này đang
còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc sự góp ý để bản báo cáo đợc hoàn
thiện hơn.
1
PhầnI: Tổng quan về tình hình nhà máy
thuốc lá Thăng Long.
1. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của Nhà máy:
1.1. Sự hình thành Nhà máy:
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hoàn toàn đợc giải phóng, bắt
tay vào công cuộc xây dựng CNXH, trở thành hậu phơng lớn, hậu thuẫn một
cách chắc chắn và tin cậy cho tiền tuyến lớn miền Nam đang kiên cờng đấu
tranh vì sự nghiệp giải phóng đất nớc. Thời kỳ 1955-1957 đợc coi là thời kỳ khôi
phục kinh tế. Trung ơng Đảng quyết định: Cần chú ý phục hồi và xây dựng
một số công xởng chế tạo hàng cần thiết cho đời sống của nhân dân, xởng sửa
chữa giao thông vận tải và một số công xởng thuộc công nghiệp nhẹ, bỏ vốn ít
mà hiệu quả nhanh để giải quyết những vấn đề cấp thiết cho đời sống nhân dân.
Song trong thực tế việc trồng và sản xuất thuốc lá ở miền Bắc chủ yếu đợc hình
thành một cách tự phát, tồn tại trong thế khép kín, hạn hẹp, không đủ cung ứng
cho chu cầu tiêu thụ ngày càng gia tăng của nhân dân. Một số hãng thuốc lá t
nhân lạinắm quyền độc quyền sản xuất, kinh doanh tự ý thao túng thị trờng, gây
không ít khó khăn cho đời sống của nhân dân.
Thực tiễn đặt vấn đề, Nhà nớc cần phải nhanh chóng quản lý việc sản xuất
thuốc lá. Chỉ có nắm lấy quyền quản lý chúng ta mới đáp ứng đợc nhu cầu thiết
yếu của cán bộ, bộ đội và quần chúng lao động, mặt khác, ngăn chặn sự lũng
đoạn của các hãng sản xuất thuốc lá t nhân. Vấn đề xây dựng một nhà máy sản
xuất thuốc lá có quy mô đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách. Nhận thức đúng
yêu cầu khách quan đó, giữa năm 1955, theo Quyết định số 2990-QĐ của Phủ
Thủ Tớng, Vụ quản lý xí nghiệp đã cử đồng chí Trịnh Văn Ty cùng một số cán
bộ khác khảo sát tình hình, lập hồ sơ nghiên cứu để nhanh chóng xây dựng một
nhà máy thuốc lá quốc doanh.
Ngay lập tức, nhóm khảo sát bắt tay vào công việc. Vừa lục tìm lại các tài liệu
cũ thời thuộc Pháp về tình hình phân bố và trồng trọt, kỹ thuật chế biến và quy
trình công nghệ sản xuất thuốc lá, nhóm khảo sát vừa trực tiếp đến các địa ph-
ơng để xem xét, tìm hiểu khả năng thực tế trong việc khoanh vùng sản xuất
2
nguyên liệu cho nhà máy. Sau những ngày làm việc say mê và trách nhiệm,
nhóm khảo sát đã thống nhất và đi đến kết luận: hoàn toàn có thể xây dựng một
nhà máy quốc doanh có quy mô lớn. Nhóm khảo sát cũng đã xây dựng đợc một
đề cơng ban đầu, đề nghị chọn địa điểm xây dựng là Hà Nội hoặc Thanh Hoá
với một máy cuốn có công suất dự kiến ban đầu là 1200 điếu/phút.
Chấp thuận những kiến nghị trên đây của đoàn khảo sát, Bộ Công nghiệp
khẳng định: để tiến tới quy hoạch chính thức địa điểm xây dựng nhà máy lâu
dài, trớc mắt, cần tận dụng một số cơ sở xí nghiệp cũ ở Hà Nội mà chúng ta cha
có điều kiện khôi phục để làm nơi nghiên cứu phơng pháp gia công các loại
thuốc hiện có, tổ chức sản xuất thử để rút kinh nghiệm.
Đầu tiên, địa điểm đợc chọn để thử nghiệm là nhà máy bia Hà nội. Nhng khi
công việc sắp sửa bắt đầu thì tháng 4 năm 1956, Bộ Công nghiệp lại có quyết
định khôi phục lại nhà máy bia, nhóm khảo sát đành phải tìm đến một địa điểm
khác.
Sau một thời gian tìm kiếm, cơ sở nhà máy Diêm cũ đợc chọn làm địa điểm
sản xuất thử. Ngày 18 tháng 6 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ thuộc Bộ Công
nghiệp ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá. Ngày 4 tháng 7
năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ đề nghị Bộ Công nghiệp xin đợc khắc con dấu
cho một số xí nghiệp trong đó có nhà máy thuốc lá Hà nội.
Kết quả sản xuất thử đã khẳng định thực tế và triển vọng mở rộng công nghệ
thuốc lá. Cuối năm 1956, Nhà nớc quyết định chuyển bộ phận sản xuất từ nhà
máy Diêm về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà Đông, nhằm ổn định và phát triển
sản xuất. Ngày 20 tháng 11 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ chính thức nhận
địa điểm mới ở Hà Đông và bàn giao cho Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá.
Tại địa điểm mới, dờng nh mọi việc phải bắt đầu từ đầu. Khu tiểu thủ công
nghệ Hà Đông vốn là khu tôn 14 gian do Mỹ viện trợ cho Pháp, lâu ngày bị bỏ
hoang. Nhng đợc sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của tỉnh uỷ Hà Đông và nhân
dân địa phơng, toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy với tinh thần làm việc
bằng hai đã không quản ngại khó khăn, lao động cật lực, cải tạo những gian
nhà đổ nát kia thành xởng máy. Cuối năm 1956, 4 máy sản xuất thuốc lá và một
số phụ tùng nhãn hiệu Trung Quốc đã đợc đa từ khu triển lãm Yết Kiêu về. Lực
lợng thì quá mỏng, công việc lại bề bộn, trình độ kỹ thuật cơ khí còn yếu kém,
3
phụ tùng lắp đặt vừa thiếu vừa không đồng bộ... nhng các cán bộ kỹ thuật đã
kiên trì tìm tòi để cuối cùng hình thành một dây chuyền sản xuất: một máy thái,
một máy tớc cuộng, một máy cuốn, bảo đảm chu trình sản xuất của nhà máy.
Song song với việc chuẩn bị cho sự vận hành của quá trình sản xuất, nhà máy
đẩy mạnh đầu t kỹ thuật. Bộ phận nghiên cứu kỹ thuật của nhà máy tiếp tục
nghiên cứu có chiều sâu các khâu kỹ thuật: lên men, thái sợi, sấy sợi, phun hơng
liệu... đồng thời tìm các giải pháp để diệt trừ mối mọt trong các kho chứa
nguyên liệu thuốc. Các công trình nghiên cứu của nhà máy cũng nhận đợc sự
phối hợp của viện vệ sinh dịch tễ, Tổng công ty Lơng thực nhằm đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm, vừa giữ gìn môi trờng sinh thái.Vóc vẻ của một cơ sở sản xuất
thuốc lá đã thực sự đợc hình thành ở những đờng nét cơ bản nhất.
Nh vậy, sau hơn một năm vừa khảo sát tình hình vừa chuẩn bị, qua 3 lần di
chuyển địa điểm, từ hai bàn tay trắng, vợt qua muôn vàn khó khăn, đứa con đầu
lòng của ngành thuốc lá XHCN VN đã chào đời. Ngày 1 tháng 6 năm 1957 đã
trở thành ngày lịch sử của Nhà máy .
1.2. Quá trình phát triển qua các giai đoạn của Nhà máy:
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy đợc chia ra làm 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1956-1975: Đây là giai đoạn đầu sau khi Nhà máy chính thức
thành lập, toàn bộ cán bộ công nhân Nhà máy khẩn trơng bắt tay vào lao động
sản xuất để có đợc những bao thuốc đầu tiên kịo thời phục vụ nhân dân nhân dịp
Tết nguyên đán (1957). Tính từ 6/1/1957 đến ngày 30/2/1957 Nhà máy đã giao
nộp cho Công ty phát hành cấp 1 là 100000 bao thuốc lá Thăng Long, vợt chỉ
tiêu kế hoạch của Bộ công nghiệp giao.
Tháng 4 năm 1957, Nhà nớc trang bị cho Nhà máy 3 máy cuốn điếu Tiệp
Khắc, 1 máy đóng bao Trung Quốc. Năm 1958 cấp thêm 1 máy thái Tiệp Khắc
và sau đó lại bổ sung hợp đồng 1 máy thái, 1 máy cuốn Tiệp Khắc nhờ đó mà cơ
cấu ngành nghề của Nhà máy đi vào ổn định.
Đến năm 1964, giá trị tổng sản lợng của Nhà máy đạt 30968458 đồng tăng
gấp hai lần tổng sản lợng năm 1958 và 18 lần năm 1957. Ngoài việc thoả mãn
nhu cầu trong nớc Nhà máy còn dành một khối lợng lớn để xuất khẩu (năm
1964 xuất khẩu sang các nớc bạn là 31117 bao).
4
Năm 1966, chiến tranh xâm lợc của Mỹ mở rộng ra miền Bắc, trong tình thế
khẩn trơng Đảng bộ Nhà máy xác định Phải coi sản xuất nh chiến đấu, coi xí
nghiệp nh chiến trờng, coi nh mệnh chiến đấu, từ đó vợt qua mọi khó khăn trong
bất cứ tình huống nào với các biện pháp tích cực. Trong lúc này để sản xuất ổn
định và phát triển cần bảo vệ lực lợng lao động và phơng tiện vật chất kỹ thuật.
Từ giữa năm 1966, Nhà máy chuyển sang phơng án sơ tán. Bộ phận thứ nhất
chuyển lên Lạng Sơn xây dựng hoàn chỉnh khu sản xuất T2, bộ phận thứ 2 lên
Ba Thá lập cơ sở T3. Năm 1967 Nhà máy xây dựng thêm cơ sở sản xuất T4 ở
khu lăng Hoàng Cao Khải và cơ sở T5 ở Kim Anh-Vĩnh Phúc.
Sau 20 năm phấn đấu không mệt mỏi đã cho thấy một Thăng Long vừa dũng
cảm trong chiến đấu vừa năng động trong sản xuất kinh tế. Sức sống Thăng
Long là sức sống tập thể đoàn kết, chia sẻ ngọt bùi, cùng phát huy trí tuệ và sự
khéo léo của ngời công nhân yêu lao động.
- Giai đoạn từ 1975 đến 1986:
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ ba, hàng nghìn sáng kiến khoa học kỹ thuật đ-
ợc đề xuất, trong đó có 314 sáng kiến đợc áp dụng, làm lợi cho Nhà máy
2355433 đồng. Giá trị sản phẩm đạt mức trung bình là 200 triệu bao/năm, riêng
năm 1985 đạt 235980000 bao. Điều đáng chú ý là sản phẩm Thăng Long vừa đa
dạng về chủng loại, vừa đáng tin cậy về chất lợng, các mặt hàng thuốc lá đầu lọc
xuất hiện ngày càng nhiều và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu sản phẩm.
- Thời kỳ đổi mới (1986 đến nay):
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Đảng khởi xớng chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, xoá bỏ chế độ độc quyền phân phối thuốc lá từ năm
1987 làm cho thị trờng có nhiều thay đổi và biến đổi lớn. Đã làm cho Nhà máy
lâm vào tình trạng bế tắc, sản lợng năm 1986 là 255,066 triệu bao xuống còn
171,730 triệu bao trong năm 1989, nhịp độ sản xuất cùng với khả năng tiêu thụ
đều giảm, lao động d thừa so với nhu cầu sản xuất nhng đây là tình trạng chung
của các doanh nghiệp lúc bấy giờ. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên, Nhà máy đã vợt qua thử thách đó. Đồng thời để theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, Nhà máy đã nhập hàng loạt thiết bị mới, do vậy
số lợng sản phẩm sản xuất tăng lên nhanh chóng. Năm 1992 là 130,646 triệu,
5
năm 1994 là 156,345 triệu bao, tỷ lệ thuốc lá đầu lọc năm 1992 chiếm 47,77%
tới năm 1994 là 82%.
Sự nỗ lực vợt bậc đã đa Thăng Long trở thành một trong những cơ sở sản xuất
năng động và có hiệu quả trong cơ chế thị trờng. Năm 1991, doanh thu của Nhà
máy là 150 tỷ đồng trong đó nộp ngân sách là 52,74 tỷ đồng, năm 1995 doanh
thu đã lên tới 526,827 tỷ đồng (nộp ngân sách là 215,645 tỷ đồng). Đến năm
2000, doanh thu đạt 583,904 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,024 tỷ đồng), năm
2001 doanh thu đạt 616,000 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,500 tỷ đồng).
Về sự phát triển đầu t, cha tính đến công trình hợp tác của Dunhill, Nhà máy
cơ bản đã hoàn thiện và đa vào sử dụng có hiệu quả các công trình đầu t theo
chiều sâu, theo luận chứng kinh tế kỹ thuật 1991-1995 với số vốn là 78 tỷ đồng.
Năm 1996, Nhà máy đã có 51 sáng kiến làm lợi 380 tỷ đồng. Hiện nay, Nhà
máy đang mở rộng theo hớng sản xuất kinh doanh bằng cách hợp tác với
Rothmans của Anh quốc để lập dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill tại Nhà
máy. Hợp tác với hãng Tobaco và BAT (Bristish American Tobaco).
Để phục vụ chủ trơng gián tem thuế các sản phẩm thuốc lá đều áp dụng từ
ngày 01/04/2000, Nhà máy đã tự nghiên cứu, thiết kế chế tạo thành công máy
dán tem cho thuốc lá bao cứng. Sáng kiến này đã tiết kiện đợc một lợng ngoại tệ
đáng kể thay thế cho việc nhập thiết bị từ nớc ngoài, duy trì và phát triển tốt dây
chuyền công nghệ chế biến sợi hiện đại của Trung Quốc đã đáp ứng cho sản
xuất thuốc lá bao và hỗ trợ nhu cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy:
Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất các loại thuốc lá có và
không có đầu lọc để từng bớc đa sản phẩm thuốc lá vào thị trờng. Do đó đòi hỏi
Nhà máy phải từng bớc cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bớc:
- Từng bớc củng cố và phát triển thị trờng không những trong nớc mà còn h-
ớng tới xuất khẩu.
- Từng bớc nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên để
nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển
của Nhà máy
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy:chức năng, nhiệm vụ:
( xem sơ đồ trang bên)
6
Bộ máy quản lý của Nhà máy đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
tức là ngời thủ trởng đợc sự giúp sức của các phòng ban chức năng, các chuyên
gia, các hội đồng t vấn trong xác định phơng hớng nghiên cứu thực hiện, đề xuất
khi đợc thủ trởng quyết định đồng ý sẽ biến thành mệnh lệnh xuống cấp dới.
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám
đốc kỹ thuật.
- Giám đốc: Là ngời đợc Nhà máy giao nhiệm vụ quản lý Nhà máy, là ngời
chỉ huy cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm hoàn toàn
đối với Nhà nớc về tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Nhà máy.
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức mạng lới giao dịch, nắm
vững tình hình để phục vụ đầu ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm tổ chức chỉ huy toàn bộ quá trình
sản xuất và công tác kỹ thuật trong Nhà máy.
Các phòng chức năng: Đợc phân công chuyên môn hoá theo chức năng
quản lý, có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm:
- Phòng kế hoạch vật t: gồm 1 trởng phòng và 6 nhân viên chức năng: tham
mu cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất dài hạn trong năm, quý, tháng; điều hoà
sản xuất theo kế hoạch thị trờng, định mức kỹ thuật, thống kê
theo công tác tiết kiệm.
- Phòng Kỹ thuật cơ điện: gồm trởng phòng, phó phòng và 7 nhân viên
Chức năng: giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý máy
móc thiết bị điện, hơi, nớc lạnh.
Nhiệm vụ: Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ khí, thiết bị
chuyên dùng điện, hơi, nớc lạnh cả về số lợng và chất lợng
trong quá trình sản xuất. Lập kế hoạch về phơng án đầu t chiều
sâu, phụ tùng thay thế, đào tạo thợ cơ khí.
- Phòng KCS: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 33 nhân viên.
7
Chức năng: Thực hiện giúp Ban giám đốc về việc đảm bảo chất lợng sản
phẩm.
Nhiệm vụ: Tiến hành kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu, vật t, vật
liệu từ khi đa về Nhà máy, giám sát chất lợng trên từng công
đoạn dây chuyền, phát hiện sai sót để Ban giám đốc chỉ thị
khắc phục, kiểm tra chất lợng khi xuất kho.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân
viên.
Chức năng: Giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất.
Nhiệm vụ: Chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và nhận thực hiện việc quản lý
chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu, vật t, hơng liệu
trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả
nội dung và hình thức phù hợp với thị hiếu từng vùng, quản lý
quy trình công nghệ tại Nhà máy.
- Phòng tài vụ: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 11 nhân viên.
Chức năng: Tham gia giúp việc về mặt tài chính kế toán của Nhà máy.
Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý về mọi mặt hoạt động của Nhà máy có liên
quan đến công tác tài chính kế toán nh: thu, chi, công nợ, giá
thành...
- Phòng tổ chức: bao gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên.
Chức năng: Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công
tác lao động- tổ chức, an ninh- quốc phòng.
Nhiệm vụ: Giúp Ban giám đốc quản lý và xây dựng phơng án công tác tổ
chức lao động, tiền lơng, bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh
lao động.
- Phòng nguyên liệu:
Chức năng: Tham mu cho Ban giám đốc về công tác nguyên vật liệu thuốc
lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: Về nông nghiệp nghiên cứu thổ nhỡng, giống thuốc thực
nghiệm; tổ chức gieo trồng theo kế hoạch.
- Phòng tài chính:
8
Chức năng: Giúp Giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến công việc
hành chính sự nghiệp của Nhà máy.
Nhiệm vụ: Quản lý về văn th, lu trữ về tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại,
quản lý công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị.
- Phòng tiêu thụ:
Chức năng: Tham mu cho Ban giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ từng vùng, miền dân c, kết hợp phòng thị
trờng mở rộng diện tích tiêu thụ, thực hiện hợp đồng với khách
hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về chất lợng chủng
loại theo quy định để Ban giám đốc đánh giá và quyết định ph-
ơng hớng sản xuất kinh doanh.
- Phòng thị trờng:
Chức năng: Tham mu giúp việc cho ban lãnh đạo Nhà máy về công tác thị
trờng.
Nhiệm vụ: Theo dõi phân tích diễn biến tình hình thị trờng qua bộ phận
nghiên cứu thị trờng và nhóm tiếp thị, tham gia hoạt động
Marketing, tìm các hình thức quảng cáo, tham gia thiết kế sản
phẩm mới, tham gia các hội chợ triển lãm...
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất
của Nhà máy đợc chia thành các phân xởng sản xuất, mỗi phân xởng sản
xuất có một chức năng, nhiệm vụ riêng. Nhà máy có tất cả 6 phân xởng
trong đó 4 phân xởng sản xuất chính đó là: PX sợi, PX bao cứng, PX bao
mềm, PX Dunhill; 2 phân xởng mà sản phẩm của nó là hỗ trợ cho các phân
xởng sản xuất chính đó là phân xởng Cơ điện và phân xởng IV.
+ Phân xởng sợi: Sơ chế lá thuốc lá, thái sợi để cung cấp cho các phân x-
ởng sản xuất cuón điếu hay bán cho Nhà máy khác.
+ Phân xởng bao mềm: Nhận sợi thuốc lá từ phân xởng sợi để sản xuất
cho các sản phẩm bao mềm.
+ Phân xởng bao cứng: Sản xuất thuốc lá bao cứng có chất lợng tốt.
+ Phân xởng Dunhill: Cuốn điếu đầu lọc đóng bao, đây là phân xởng
hợp tác với hãng Rothmans (Anh).
9
+ Phân xởng Cơ điện: Gia công phụ tùng, các chi tiết, thực hiện nhiệm
vụ cung cấp điện, hơi nớc, tham gia trung tu, đại tu máy móc thiết bị
theo kế hoạch hàng năm.
+ Phân xởng IV: Tận dụng những vật t có thể sử dụng lại cung cấp bao
bì cactông, túi nilon, túi giới thiệu sản phẩm.
Ngoài các phân xởng ra còn có các đội bốc xếp, đội bảo vệ và đội xe.
Qua cơ cấu tổ chức bộ máy trên ta thấy u điểm lớn nhất là các quyết
định đợc thống nhất từ trên xuống, công việc của cấp dới không bị chồng
chéo, nhng do Giám đốc chỉ đạo qua hai Phó giám đốc nên nhiều khi các
quyết định không kịp thời và sát với thực tế.
3. Quy trình sản xuất dây chuyền chế biến thuốc sợi:
a. Nguyên liệu:
- Nhận về đúng theo công thức phối chế.
- Kiểm tra vùng cấp, chất lợng, trọng lợng của từng mẻ thuốc khi đa vào sản
xuất.
b. Hấp chân không:
- Xếp các kiện thuốc lên xe theo đúng công thức phối chế cho một mẻ hấp
( một mẻ hấp từ 1600- 2000 kg).
- Kiểm tra W nguyên liệu, chất lợng nguyên liệu từng mác để đạt trớc khi
hấp chân không ở chế độ tự động cho phù hợp. Đảm bảo đồng đều về W
và giữ đợc màu sắc ban đầu của lá thuốc:
TSKT :Ph > 0,8 Mpa
Ph > 0,3 Mpa
Thời gian hấp : 25-30 phút
W sau hấp tăng: 3 1%
Tỷ lệ làm ẩm : 98%
Nhiệt độ trong bao: Thuốc tốt 70
Thuốc TB 80
Chu kỳ hấp: 2 lần
- Đối với trờng hợp đặc biệt cần tăng hoặc giảm chu kỳ hấp, phòng KTCN
có quy định cụ thể.
10
c. Phối chế lá trên băng tải:
- Lá hấp xong phải đợc phối chế ngay, không đợc để lâu quá 30 phút.
- Kiểm tra mác thuốc vùng cấp, chất lợng, số lợng cả kiện phải phối chế.
Phát hiện các kiện thuốc sai vùng cấp, chất lợng và báo cho KCS biết để có
biện pháp giải quyết ngay.
- Các bó lá đạt yêu cầu cắt ngọn (lá > 20 cm) phải xếp đều đặn, ngay ngắn,
không chồng chéo lên nhau, phần ngọn lá quay về giữa băng, cắt 1/3 ngọn.
- Lá rời xếp đều đặn hai bên băng tải, không bỏ ồ ạt ùn tắc. Yêu cầu lu lợng
lá khi phối chế luôn đồng đều nhau và ổn định.
Loại bỏ tạp vật, lá mốc, lá đen.
d. Máy làm ẩm lá kiểu gió nóng: Phần đầu lá và phần lá tách cuộng đều đợc đ-
a qua máy làm ẩm kiểu gió nóng (1 máy làm ẩm phần đầu lá, 1 máy làm
ẩm phần tách cuộng) để nâng W lên 19 1%; T= 65C để tạo sức bền của
lá tốt và đảm bảo yêu cầu của máy đánh lá.
e. Máy đánh lá kiểu đứng:
- Thiết bị này tách mảnh lá ra khỏi cuộng.
- Tỷ lệ cuộng lẫn trong mảnh lá 4%.
- Tỷ lệ lá lẫn trong cuộng 1,5%.
Thờng xuyên kiểm tra tỷ lệ lá lẫn trong cuộng và cuộng trong lá .
Dây chuyền sản xuất chế biến thuốc sợi đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyên liệu
Trữ
Hấp chân Sấy sợi Phân ly phối
Không cuộng sợi cuộng trộn
sợi
Cắt ngọn Trơng nở Thùng trữ
Phối trộn lá cuộng sợi cuộng
11
Làm ẩm Làm ẩm lá Thái Phối trộn Phun
ngọn lá đã cắt ngọn cuộng sợi lá, hơng
sợi cuộng
Tách cuộng Làm ẩm Hấp ép Sấy sợi
Cuộng cuộng
Gia liệu Thùng trữ Thái lá
Cuộng
Thùng trữ, phối
trộn và ủ lá
A . Sản xuất sợi cuộng:
1. Máy làm ẩm cuộng: Thiết bị dùng hơi nớc làm ẩm và nóng cuộng
W cuộng = 26 2%
T = 90C
2. Thùng chứa cuộng: Dùng chứa cuộng sau khi làm ẩm để đảm bảo đồng
đều về thuỷ phân. Thời gian ủ: 2 giờ.
3. Máy hấp cuộng- ép cuộng:
- Sau khi ủ cuộng đủ thời gian quy định cuộng đợc đa lên máy hấp làm nóng
và nâng thuỷ phần cuộng lên 30 2%: T - 90C.
- Sau đó cuộng đợc đa qua bộ phận ép cuộng.
Độ dài ép cuộng: 1,2 0,1mm.
- Loại bỏ tạp vật, cuộng nhũn, cuộng đen.
4. Máy thái cuộng: Thái cuộng thành sợi nh sợi lá, cỡ sợi cuộng thái: 0,12-0,15mm
5. Máy trơng nở cuộng:
W cuộng = 34 1% để sợi cuộng có phẩm chất giống sợi lá.
6. Máy sấy cuộng:
- Làm khô sợi cuộng đến W yêu cầu và cố định trạng thái trơng nở của sợi
cuộng.
- W sấy cuộng hàng ngày do phòng KCS chỉ đạo ( bình quân: 12 0,5%).
12
- Kiểm tra diễn biến W thực hiện qua máy đo thuỷ phân hồng ngoại tự động.
7. Máy phân ly sợi cuộng: Sử dụng nguyên lý chọn lựa sức gió để loại bỏ đầu
cuộng tăm rộng, tạp vật... sau khi đã trơng nở và sấy sợi cuộng. Những sợi
cuộng sạch sẽ đa theo băng tải rung phân phối vào thùng chứa sợi cuộng.
8. Thùng chứa sợi cuộng: Dùng bảo quản và phân phối sợi cuộng cho các
mác thuốc. Đầu vào các thùng chứa sợi cuộng phải có biểu ghi rõ tên mác
thuốc, ngày sản xuất.
B. Sản xuất sợi lá:
- Máy thêm liệu:
Phần ngọn, mảnh lá đã tách cuộng đợc đa vào máy thêm nguyên liệu để
làm tăng phẩm chất thuốc lá và làm ẩm lá lên 20 1%.
+ Tỷ lệ gia liệu: 2 - 2,5%
+ Loại bỏ tạp vật trên băng tải.
- Thùng chứa thuốc lá: Dùng để dự trữ và ủ lá để đảm bảo đến W lá trớc khi
thái.
Thời gian ủ lá: 2 giờ.
Đầu thùng chứa phải có biểu ghi rõ tên, mác thuốc, ngày sản xuất, giờ
sản xuất.
- Máy thái lá: Cỡ sợi lá (1-1,2mm) 0,1%. Loại bỏ tạp vật, sợi sai quy
cách, sợi đen.
- Máy sấy sợi: Sấy sợi khô đến W quy định, cố định màu sắc của thuốc lá.
W sấy hàng ngày do phòng KCS chỉ đạo (theo mùa khô và mùa ẩm, ngày
ẩm và ngày khô. Bình quân = 12 0,5%). Kiểm tra diễn biến W thực hiện
qua máy đo thuỷ phần hồng ngoại tự động. Sợi sấy xong đợc phối với
cuộng theo tỷ lệ quy định và đợc hút lên tầng 3 để phun hơng và bảo
quản.
- Máy phun hơng: Làm tăng phẩm chất cho sợi thuốc, tỷ lệ hơng theo quy
định là 6%. Kiểm tra thiết bị và sợi thờng xuyên để phát hiện tắc hơng, tr-
ờng hợp tắc hơng không kiểm tra đợc phải báo cho phòng KCS và ngời
vận hành máy sấy sợi biết để ngừng đa sợi lên và báo sửa chữa kịp thời.
13
- Thùng chứa sợi: Dùng bảo quản sợi để sản xuất và phân phối sợi cho các
máy cuốn. Đầu các thùng chứa sợi phải có biểu ghi rõ mác thuốc, ngày
sản xuất,sản lợng. Do khu vực bảo quản sợi cha có hệ thống điều tiết còn
ẩm và chờ lắp đặt hệ thống cấp sợi cho các khuông cuốn điếu nên sợi các
mác sau khi sản xuất xong phải ra bảo quản trong các thùng cattông có
lót túi PE. Yêu cầu 1 thùng chứa 70 kg sợi, miệng túi PE phải gấp kín dán
băng dính để bảo quản. Ngoài thùng dán 1/2 tờ nhãn theo đúng tên mác
thuốc, ghi rõ ngày sản xuất, ca, trọng lợng.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
trong những năm gần đây.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá của Nhà máy trong giai đoạn
1995-2001 nh sau:
( Xem bảng trang bên)
Năm Sản xuất (triệu bao) Tiêu thụ (triệu bao) % tiêu thụ/sản xuất
1995 202,719 204,758 101
1996 218,655 218,183 99,78
1997 219,051 218,610 99,8
1998 190,955 186,390 97,6
1999 202,210 201,652 99,72
2000 210,006 208,127 99,1
2001 223,334 223,525 100,08
Bảng 1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ (1995-2001)
Qua bảng trên ta thấy giai đoạn từ năm 1995-1997 số lợng sản phẩm đợc sản
xuất ra tăng dần, điều đó chứng tỏ nhu cầu về thuốc lá của thị trờng trong những
năm này tăng. Năm 1996 so với năm 1995 tăng 15,936 triệu bao, năm 1997 so
14
với năm 1996 tăng 0,396 triệu bao.Điều này chứng tỏ sản phẩm của Nhà máy đã
đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng cả về chất lợng lẫn giá cả. Tuy nhiên đến năm
1998 số lợng sản xuất lại có xu hớng giảm dần. Sở dĩ có sự giảm đó có thể là do
các nguyên nhân sau:
- Do nhu cầu về thuốc lá trên thị trờng giảm.
- Do sự nhập lậu thuốc lá tràn lan.
Nhng qua một năm vợt qua những khó khăn đó, Nhà máy đã ổn định đợc vị
trí của mình trên thị trờng với số lợng sản phẩm sản xuất ngày càng tăng từ năm
1999 đến 2001. Cụ thể: năm 1999 là 202,210 triệu bao, năm 2000 là 210,006
triệu bao, năm 2001 là 223,334 triệu bao.
Sản xuất của Nhà máy luôn gắn chặt với tiêu thụ điều đó chứng tỏ hoạt động
sản xuất của Nhà máy luôn bám sát với nhu cầu thị trờng với tỷ lệ tiêu thụ/ sản
xuất năm 1995 là 101%, năm 1996 là 99,78%, năm 2001 là 100,08%. Sản phẩm
tiêu thụ trong các năm 1998 đến 2000 có hớng giảm so với các năm trớc , chứng
tỏ trong những năm này Nhà máy đã không thực hiện tốt các chính sách tiêu thụ
sản phẩm, hoặc do nhu cầu thị trờng giảm... Để khắc phục những yếu điểm trên,
trong năm 2001 Nhà máy đã tăng cờng đẩy mạnh hoạt động Marketing, nâng
cao chất lợng sản phẩm, nhờ đó mà sản lợng tiêu thụ sản phẩm trong năm này
tăng lên rất nhiều, hầu nh sản xuất đến đâu thì tiêu thụ đến đó.
Phần II: Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
Nhà máy thuốc lá thăng long.
1. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy:
1.1.Căn cứ xây dựng kế hoạch: Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản
xuất kinh doanh mà không có kế hoạch hoặc chất lợng kế hoạch không cao thì
không bao giờ đạt hiệu quả cao và liên tục, rồi sẽ bị phá sản trong cơ chế thị tr-
ờng. Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn, do đó cần phải có một kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình, Nhà máy đã
dựa trên các căn cứ sau:
15
- Căn cứ vào quyết định của chủ tịch Hội đồng Quản trị phê duyệt điều lệ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thuốc lá Thăng Long trực
thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam .
- Căn cứ vào tình hình thực hiện của năm trớc và dự ớc năm nay để làm cơ
sở xin xây dựng kế hoạch cho năm tới.
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trờng, khả năng thực tế của Nhà máy...
Với những căn cứ đó, Nhà máy mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho năm tới. Loại kế hoạch mà Nhà máy xây dựng đó là kế hoạch
hàng năm. Với loại kế hoạch này nó mang tính chất toàn diện và cụ thể về các
mặt sản xuất, kỹ thuật, tài chính và đời sống xã hội của CBCNV của Nhà máy.
1.2.Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1999-2002:
Năm Số lợng
(triệu bao)
Doanh thu
(tỷ đồng)
Giá trị TSL
(tỷ đồng)
Lao động
(ngời)
NộpNS
(tỷ đồng)
Lãi
(tỷ đồng)
1999 202,81 592,08 553,64 1187 218,67 14,3
2000 206,863 603,922 564,71 1211 223,04 14,6
2001 211,000 616,000 576,000 1235 227,500 14,9
2002 215,22 626,32 587,52 1260 232,05 15,2
Bảng 2: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1999-2002
1.3.Kết quả thực hiện kế hoạch:
Năm
Số lợng
(triệu bao)
Doanh thu
(tỷ đồng)
Giá trị TSL
(tỷ đồng)
Lao động
(ngời)
Nộp NS
(tỷ đồng)
Lãi
(tỷ dồng)
1999 202,210 593,485 536,166 1184 219,320 17,321
2000 210,006 603,922 561,752 1231 227,024 14,500
2001 223,525 616,000 584,979 1224 223,500 13,000
Bảng 3: Kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 1999-2001.
2. Thực trạng về Tổ chức quản lý lao động, tiền lơng:
2.1. Cơ cấu lao động hiện nay của Nhà máy:
Lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, thiếu lao động thì sẽ
không sản xuất đợc. Để cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải
hình thành một cơ cấu lao động tối u trong Nhà máy.
Hiện nay, Nhà máy lựa chọn cơ cấu lao động theo hình thức giới tính. Dới
đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy trong năm 2002:
16
TT Các bộ phận Tổng số lao động
Trong đó
Nam Nữ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Phân xởng sợi
Phân xởng bao mềm
Phân xởng bao cứng
Phân xởng Dunhill
Phân xởng cơ điện
Phân xởng IV
Đội bốc xếp
Đội xe
Đội bảo vệ
Phòng tổ chức
Phòng tài vụ
Phòng tiêu thụ
Phòng kế hoạch
Phòng thị trờng
Phòng KCS
Phòng KTCN
Phòng KTCĐ
Phòng nguyên liệu
158
297
162
42
86
34
45
18
32
4
13
32
17
43
35
12
9
29
52
89
82
26
69
7
44
18
27
2
4
11
8
35
1
5
9
3
106
208
80
16
17
27
1
0
5
2
9
21
9
8
34
7
0
26
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo giới tính.
Qua bảng cơ cấu lao động trên ta thấy Nhà máy đã dựa trên chức năng của
từng bộ phận để lựa chọn cơ cấu lao động hợp lý. ở đây, những bộ phận cần có
sự khéo léo, công việc đơn giản hơn thì tỷ lệ nữ/nam lại cao. Hơn nữa, trong
thực tế Nhà máy cho thấy, số nữ làm ở văn phòng thờng chiếm tỷ lệ lớn hơn so
với nam.
Bên cạnh dó, cơ cấu lao động của Nhà máy còn phân theo trình độ và theo độ
tuổi:
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm2001
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
1. Tổng lao động (ngời) 1176 100 1186 100
-Lao động gián tiếp 210 17,86 215 18,13
-Lao động trực tiếp SXKD 966 82,14 971 81,87
2. Kết cấu theo trình độ 1176 100 1186 100
17
-Đại học 106 9,01 109 9,19
-Cao đẳng 9 0,77 9 0,76
-Trung cấp 95 8,08 97 8,18
-Công nhân kỹ thuật 816 69,39 84 69,22
-Lao động phổ thông 150 12,76 150 12,65
3. Kết cấu theo độ tuổi 1176 100 1186 100
- < 20 0 0
- Từ 20-29 163 13,86 176 18,84
- Từ 30-39 723 61,48 735 61,97
- Từ 40-49 229 19,47 223 18,8
- Từ 50-60 61 5,19 52 4,38
- > 60 0 0
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ và độ tuổi.
Qua bảng trên ta thấy, về trình độ Cao đẳng có tỷ trọng thấp nhất( năm 2000
là 0,77% còn năm 2001 là 0,76%), Về Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao
nhất (năm 2000 là 69.39% còn năm 2001 là 69,22%). Điều đó rất phù hợp vì
Nhà máy sản xuất bằng các dây chuyền. Mặt khác, nếu xét về độ tuổi thì ở độ
tuổi từ 30-39 chiếm tỷ trọng cao nhất ( Năm 2000 là 61,48%, còn năm 2001 là
61,97%). Nh vậy, Nhà máy đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề trẻ hoá đội ngũ lao
động. Tóm lại, cơ cấu lao động hiện nay của Nhà máy là rất hợp lý phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
18
2.2. Định mức lao động của Nhà máy (cho 1 ca sản xuất):
2.2.1. Phân xởng sợi:
Tt Tên côngviệc
Bậc thợ
3/6 4/6 5/6 3/7 4/7 5/7 Kỹ s
Cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I.
Dây chuyền sản xuất chính
A.
Bộ phận dây chuyền
1.
Khâu phối chế
2 1 3
2.
Máy hấp chân không
6 1 7
3.
Máy cắt ngọn
20 1 21
4.
Máy dịu lá
1 1
5.
Máy dịu ngọn
1 1
6.
Máy đánh lá
1 1
7.
Máy gia liệu
1 1
8. 1 1
9.
Thùng chứa lá
1 1
10.
Máy thái lá
1 1 2
11.
Pha phế phẩm
2 2
12.
Máy sấy sợi lá
1 1
13.
Máy dịu cuộng
1 1
14.
Thùng chứa cuộng
1 1
15.
Máy hấp cân cuộng
1 1
16.
Máy thái cuộng
1 1 2
17.
Máy trơng nở sợi cuộng
1 1
18.
Máy sấy sợi cuộng
1 1
19.
Thùng chứa sợi cuộng
1 1
20.
Nhà bụi
1 1 2
21.
Máy phun hơng
1 1
22.
Thùng trữ sợi
1 1
23.
Máyphunhơng Menthol
1 1
24.
Ra sợi
11 11
25.
Kho trữ sợi
2 2
B. Bộ phận phục vụ
26.
Sửa chữa phân xởng
1 3 1 5
27.
Kho cơ khí
1 1
19
28.
Điện phân xởng
6 1 3 10
29.
Máy nén khí
1.5 1.5
30.
Cân điện tử
1 1
31.
Vệ sinh công nghiệp
4 4
II.
Các khâu khác
32.
Máy xé điếu phế phẩm
3 1 4
33.
Máy phân ly 1 sàng gam
4 1 5
34.
Tổ tải
3 3
35.
Bộ phận quản lý
8
Tổng cộng
59 19 6 6 5.5 3 4 110.5
Bảng 6: Định mức lao động của phân xởng sợi.
Định mức lao động trên đợc xác định cho tất cả các công việc liên quan đến
sản xuất sản phẩm của phân xởng
. Bao gồm cả những công việc trớc đây vẫn tính công phát sinh nh:
- Khâu vá, can tải cho sản xuất .
- San cuộng, san lá phục vụ cho sản xuất.
- Chặt tách mốc, xử lý lá mốc... loại ra trong quá trình sản xuất từ nguyên
liệu đa vào.
Định mức lao động trên cha tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên.
Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc số ca sản xuất.
2.2.2. Phân xởng bao cứng:
20